Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều kiện hóa, thời gian sống còn, các biến chứng sau

ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh nhân suy tuỷ xương.

Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 18 bệnh nhân người lớn và trẻ em (8 nam và 10

nữ) được chẩn đoán suy tuỷ xương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ 7/2006 đến 7/2019. Tuổi trung vị là 23

(2 – 40) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ thuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng (8 bệnh

nhân), suy tủy độ rất nặng (2 bệnh nhân). 10 (55,6%) bệnh nhân nhận hơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng

và/hoặc tiểu cầu), 2 bệnh nhân thất bại với điều trị ức chế miễn dịch trước đó. Thời gian trung bình từ lúc chẩn

đoán đến lúc ghép là 4,3 (1,5 – 17) tháng. Tất cả bệnh nhân đều nhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác

đồ điều kiện hóa được sử dụng: cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte globulin từ ngựa (h-ATG) (13 bệnh

nhân), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 bệnh nhân), CY + FLU (1 bệnh nhân), CY (1 bệnh nhân). Tất cả

được dự phòng bệnh mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporine (CSA) với methotrexate (MTX).

Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều mọc mảnh ghép. Thời gian trung vị hồi phục bạch cầu và hồi phục tiểu cầu

lần lượt là 12 (9-20) ngày và 12 (8 – 28) ngày. Có 6 (33,3%) bệnh nhân phát triển GvHD cấp độ I – II, 1 bệnh

nhân có GvHD cấp độ IV và có 1 bệnh nhân có GvHD mạn giới hạn, được điều trị tốt với corticoid. Tái hoạt

CMV xảy ra ở 6 bệnh nhân (33,3%), được điều trị với Ganciclovir. Có 2 bệnh nhân thải ghép thứ phát, 1 bệnh

nhân được ghép lần hai thành công, một bệnh nhân còn lại đạt được đáp ứng một phần sau điều trị với ATG

ngựa + Cyclosporin. Thời gian theo dõi trung vị là 27,7 (3 – 143,7) tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), tỷ lệ sống

không sự kiện (EFS), tỷ lệ sống không tái phát – không GvHD sau 5 năm lần lượt là 100%, 93,8% (95CI: 91% -

97%) và 86,5% (95%CI: 82% - 91%). Những biến chứng sớm sau ghép bao gồm sốt giảm bạch cầu hạt (13 bệnh

nhân), viêm phổi nặng (2 bệnh nhân), kháng tiểu cầu (3 bệnh nhân), nhiễm trùng huyết đa kháng thuốc (3 bệnh

nhân). Suy thận mạn, suy giáp, đục thuỷ tinh thể, hoại tử chỏm xương đùi là những biến chứng muộn hay gặp.

Kết luận: Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp điều trị khá hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ tuổi mắc

bệnh suy tuỷ xương. Kết quả điều trị này trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương những nghiên cứu khác

trước đây.

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 1

Trang 1

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 2

Trang 2

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 3

Trang 3

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 4

Trang 4

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 5

Trang 5

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 6

Trang 6

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 38640
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi

Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 256 
ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG CÒN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG 
SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOẠI 
TRÊN BỆNH SUY TỦY XƯƠNG MẮC PHẢI Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI 
Huỳnh Thiên Hạnh*, Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Đức Vĩnh Phú*, Hoàng Duy Nam*, Nguyễn Hạnh Thư*, 
Huỳnh Văn Mẫn*, Phù Chí Dũng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều kiện hóa, thời gian sống còn, các biến chứng sau 
ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh nhân suy tuỷ xương. 
Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 18 bệnh nhân người lớn và trẻ em (8 nam và 10 
nữ) được chẩn đoán suy tuỷ xương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ 7/2006 đến 7/2019. Tuổi trung vị là 23 
(2 – 40) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ thuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng (8 bệnh 
nhân), suy tủy độ rất nặng (2 bệnh nhân). 10 (55,6%) bệnh nhân nhận hơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng 
và/hoặc tiểu cầu), 2 bệnh nhân thất bại với điều trị ức chế miễn dịch trước đó. Thời gian trung bình từ lúc chẩn 
đoán đến lúc ghép là 4,3 (1,5 – 17) tháng. Tất cả bệnh nhân đều nhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác 
đồ điều kiện hóa được sử dụng: cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte globulin từ ngựa (h-ATG) (13 bệnh 
nhân), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 bệnh nhân), CY + FLU (1 bệnh nhân), CY (1 bệnh nhân). Tất cả 
được dự phòng bệnh mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporine (CSA) với methotrexate (MTX). 
Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều mọc mảnh ghép. Thời gian trung vị hồi phục bạch cầu và hồi phục tiểu cầu 
lần lượt là 12 (9-20) ngày và 12 (8 – 28) ngày. Có 6 (33,3%) bệnh nhân phát triển GvHD cấp độ I – II, 1 bệnh 
nhân có GvHD cấp độ IV và có 1 bệnh nhân có GvHD mạn giới hạn, được điều trị tốt với corticoid. Tái hoạt 
CMV xảy ra ở 6 bệnh nhân (33,3%), được điều trị với Ganciclovir. Có 2 bệnh nhân thải ghép thứ phát, 1 bệnh 
nhân được ghép lần hai thành công, một bệnh nhân còn lại đạt được đáp ứng một phần sau điều trị với ATG 
ngựa + Cyclosporin. Thời gian theo dõi trung vị là 27,7 (3 – 143,7) tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), tỷ lệ sống 
không sự kiện (EFS), tỷ lệ sống không tái phát – không GvHD sau 5 năm lần lượt là 100%, 93,8% (95CI: 91% - 
97%) và 86,5% (95%CI: 82% - 91%). Những biến chứng sớm sau ghép bao gồm sốt giảm bạch cầu hạt (13 bệnh 
nhân), viêm phổi nặng (2 bệnh nhân), kháng tiểu cầu (3 bệnh nhân), nhiễm trùng huyết đa kháng thuốc (3 bệnh 
nhân). Suy thận mạn, suy giáp, đục thuỷ tinh thể, hoại tử chỏm xương đùi là những biến chứng muộn hay gặp. 
Kết luận: Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp điều trị khá hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ tuổi mắc 
bệnh suy tuỷ xương. Kết quả điều trị này trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương những nghiên cứu khác 
trước đây. 
Từ khóa: suy tủy xương, ghép tế bào gốc đồng loại 
ABSTRACT 
ASSESSMENT OF LONG-TERM OUTCOME AND COMPLICATIONS AFTER ALLOGENEIC STEM 
CELL TRANSPLANTATION IN YOUNG PATIENTS WITH SEVERE ACQUIRED APLASTIC ANEMIA 
Huynh Thien Hanh , Huynh Thien Ngon, Huynh Duc Vinh Phu, Hoang Duy Nam, Nguyen Hanh Thu , 
Phu Chi Dung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 256 - 262 
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.CKI. Huỳnh Thiện Ngôn ĐT: 0909176169 Email: ngonht@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 257
Objective: Investigating clinical features, conditioning regimen, long-term outcome and complications after 
allogeneic stem cell transplantation in patients with severe acquired aplastic anemia. 
Methods: The clinical data of 15 acquired aplastic anemia (AA) patients ( 6 male and 9 female) received 
MSD allo-HSCT from 7/2006 to 7/2019 were analyzed retrospectively. Median age was 23 (2 – 40) years old. 
Eight patients had transfusion-dependent intermediate aplastic anemia (AA), eight had SAA and two had very 
severe aplastic anemia (VSAA). Ten (55.6%) patients received more than 10 units of transfusions (red blood cells 
and/or platelets) and two (11.1%) patients failed to respond to the previous immunosuppressive therapy. The 
median time from diagnosis to HSCT was 4.3 (range: 1.5 – 17) months. All patients received allogeneic peripheral 
blood stem cell (PBSC) transplantation (allo-PBSCT). Some various conditioning regimens were used such as 
cyclophosphamide (CY) + horse anti-thymocyte globulin (h-ATG) (13 patients), CY + h-ATG + Fludarabine 
(FLU) (3 patients), CY + FLU (1 patient), CY (only one patient). Fifteen patients received prophylaxis for graft-
versus-host disease (GVHD) with cyclosporine (CSA) plus short-term methotrexate (MTX). 
Results: Engraftment was observed in all patients. The median time to neutrophil (ANC) recovery and to 
platelet (PLT) recovery were 12 (range: 9 - 20) days and 12 (range: 8 - 28) days, respectively. Six (33.3%) 
patients developed  ... a GVHD cấp(8). Tại bệnh viện Truyền máu 
Huyết học, ghép tế bào gốc máu ngoại vi cho 
bệnh nhân suy tủy trẻ tuổi đã được áp dụng 
gần 10 năm nay. Sau gần 10 năm thực hiện, 
chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này 
nhằm đánh giá hiệu quả dị ghép tế bào gốc với 
thời gian sống còn và những biến chứng sau 
ghép ở những bệnh nhân suy tủy xương có 
người cho cùng huyết thống phù hợp HLA tại 
bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp Hồ Chí 
Minh (BTH). 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
 Tất cả bệnh nhân chẩn đoán suy tủy được 
điều trị với phương pháp ghép tế bào gốc tại 
BTH từ năm 07/2006 đến 07/2019 thỏa các tiêu 
chuẩn chọn bệnh. 
Thiết kế nghiên cứu 
 Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca 
Phương pháp nghiên cứu 
 Hồi cứu hồ sơ bệnh án những bệnh nhân 
có chung đặc điểm: 
- Được chẩn đoán Suy tủy xương và có chỉ 
định ghép 
- Tình trạng lâm sàng ổn định, chức năng 
gan thận bình thường, đủ điều kiện để tiến 
hành ghép tế bào gốc đồng loại. 
Các bước tiến hành ghép: 
- Huy động tế bào gốc (TBG) CD34+ từ 
máu ngoại vi của người cho cùng huyết thống 
phù hợp HLA 10/10 cho đủ số lượng. Sau đó, 
túi TBG được xử lý và lưu trữ. 
- Điều kiện hóa trước ghép và sau đó tiến 
hành truyền tế bào gốc vào ngày 0 
- Điều trị sau ghép với các tiêu chí đánh 
giá: thời gian mọc mảnh ghép, tỷ lệ mọc mảnh 
ghép, tỷ lệ thải ghép, các biến chứng, tỷ lệ 
sống còn toàn bộ, tỷ lệ sống không biến cố, tỷ 
lệ sống còn không tái phát – không GVHD 
Sau khi xuất viện, các bệnh nhân tiếp tục 
được theo dõi các biến chứng muộn sau ghép, 
bệnh mảnh ghép chống chủ, các xét nghiệm 
đánh giá hồi phục huyết học, đánh giá mọc 
mảnh ghép. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân trước ghép 
Dưới đây là bảng tóm tắt các đặc điểm 
bệnh nhân trước ghép (Bảng 1). 
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước ghép 
Đặc điểm Chỉ số 
Giới tính (n, 
%) 
Nam 8 (44,4%) 
Nữ 10 (55,6%) 
Tuổi trung vị (tuổi) 23 (2 – 40) 
Bệnh nền 
trước ghép 
(n, %) 
Bệnh Wilson 1 
Ung thư tuyến giáp 1 
Lao 1 
Hở van động mạch chủ 1 
Bệnh lý Hb 2 
Nhiễm HCV 1 
Xuất huyết não 1 
Độ nặng của 
bệnh (n, %) 
Suy tủy độ trung bình, lệ 
thuộc truyền máu 
8 (44,4%) 
Suy tủy độ nặng 8 (44,4%) 
Suy tủy độ rất nặng 2 (11,2%) 
Suy tủy có 
kèm PNH 
(n, %) 
Có 8 (44,4%) 
Không 7 (38,9%) 
Không thực hiện 3 (16,7%) 
Điều trị trước 
ghép (n, %) 
Không 16 (89%) 
Androgens 1 (5,5%) 
ATG và Cyclosporin 1 (5,5%) 
Thời gian trung vị từ lúc chẩn đoán đến 
ghép (tháng) 
4,3 (1,5 – 17) 
Nguồn tế bào 
gốc 
Máu ngoại vi 18 (100%) 
Số lượng 
máu truyền 
Số lượng đơn vị HCL truyền 
trung bình (đơn vị) 
8 (1 – 32) 
Số lượng đơn vị tiểu cầu 
gạn tách truyền trung bình 
(đơn vị) 
19,1 (3 – 95) 
Truyền ≥ 10 đơn vị HCL 
và/hay TCGT (n, %) 
10 (55,6%) 
Truyền < 10đơn vị HCL 
và/hay TCGT (n, %) 
8 (44,4%) 
Đặc điểm quá trình ghép 
Quá trình ghép được tiến hành với những 
đặc điểm được tóm tắt trong Bảng 2. 
Bảng 2. Đặc điểm quá trình ghép 
Đặc điểm n = 18 
Giới tính người 
cho (n, %) 
Cùng giới 6 (33,3%) 
Khác giới 12 (66,7%) 
Nhóm máu 
người cho 
Cùng nhóm máu 12 (66,7%) 
Khác nhóm máu minor 3 (16,7%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 259
(n, %) Khác nhóm máu major 3 (16,7%) 
Phù hợp HLA 10/10 (n, %) 18 (100%) 
Nhiễm trùng trước ghép (n, %) 1 (6,7%) 
Điều kiện hóa 
trước ghép 
(n, %) 
CY + h-ATG 13 (72,2%) 
CY + h-ATG + FLU 3 (16,7%) 
CY 1 (5,5%) 
CY + FLU 1 (5,5%) 
Dự phòng GvHD với MTX + CSA (n, %) 18 (100%) 
Liều tế bào CD34 truyền (x 10
6
/kg) 6,85 (5 – 7,90) 
Liều tế bào MNC truyền ( x 10
8
/kg) 7,06 (4,50–9,70) 
Kết quả mọc mảnh ghép 
Bảng 3. Kết quả mọc ảnh ghép của tất cả bệnh 
nhân 
Đặc điểm Kết quả 
Tỷ lệ mọc mảnh ghép (Chimerism N30 
100% donor) % 
100% 
Thời gian hồi phục bạch cầu hạt trung vị 
(ngày) 
12 (9 – 20) 
Thời gian hồi phục tiểu cầu trung vị (ngày) 12 (8 – 28) 
Tỷ lệ thải ghép (n, %) 2 (11,1%) 
Kết quả mọc mảnh ghép được tóm tắt 
trong Bảng 3. Thời gian theo dõi trung vị là 
27,7 (3 – 143,7) tháng. 
Thời gian sống còn 
Thời gian theo dõi trung vị là 27,7 (3–143,7) 
tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), tỷ lệ sống 
còn không biến cố (EFS) và tỷ lệ sống còn 
không tái phát – không GvHD (GRFS) sau thời 
gian 4 năm lần lượt là 100%, 93,8% (95CI: 91%-
97%) và 86,5% (95%CI: 82% - 91%) (Hình 1). 
Các biến chứng sau ghép 
Các biến chứng sau ghép được tóm tắt 
trong Bảng 4. Biến chứng cấp gặp nhiều nhất là 
nhiễm trùng. 
Trong 18 BN theo dõi những biến chứng 
muộn sau ghép, chỉ có 1 BN bị GvHD mạn và 
có đáp ứng với điều trị corticoid liều chuẩn 1 
mg/kg/ngày và tối ưu hóa nồng độ 
Cyclosporin A. 
Hình 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không biến cố (EFS) và thời gian sống không tái 
phát – không GvHD (GRFS) 
Bảng 4. Các biến chứng sớm sau ghép 
Đặc điểm N (%) 
Các biến chứng sớm sau 
ghép 
Nhiễm trùng 
Sốt giảm bạch cầu hạt 13 (72,2%) 
Nhiễm trùng máu 3 (16,7%) 
Viêm phổi 2 (11,1%) 
Tái hoạt CMV 6 (33,3%) 
GvHD cấp 
Độ I-II 6 (33,3%) 
Độ III-IV 1 (5,6%) 
Biến chứng khác 
Loét miệng độ II-III 8 (44,4%) 
Tăng men gan độ II 2 (11,1%) 
Kháng tiểu cầu 3 (16,7%) 
Suy thận cấp 2 (11,1%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 260 
Đặc điểm N (%) 
Tăng huyết áp 2 (11,1%) 
Viêm bàng quang xuất huyết 1 (5,6%) 
Nhịp chậm xoang 1 (5,6%) 
Co giật cục bộ 1 (5,6%) 
Nhiễm zona 1 (5,6%) 
VOD 0 
Các biến chứng muộn 
sau ghép 
GvHD mạn 1 (5.6%) 
Biến chứng muộn khác 
Suy thận mạn 1 (5,6%) 
Đục thủy tinh thể 1 (5,6%) 
Hoại tử chỏm xương đùi 1 (5,6%) 
Suy giáp 1 (5,6%) 
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu cho thấy, kết quả mọc 
mảnh ghép chimerism vào ngày 30 sau ghép 
trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn các nghiên 
cứu khác. Thời gian hồi phục bạch cầu và hồi 
phục tiểu cầu thì tương tự như những nghiên 
cứu khác. Tại thời điểm nghiên cứu, tất cả 
bệnh nhân đều còn sống với thời gian sống 
toàn bộ sau 5 năm là 100%, cao hơn các nghiên 
cứu khác. Trong nghiên cứu của Burroughs 
LM (2012) cũng cho thấy, khi dùng phác đồ có 
Cyclophosphamide và ATG ngựa trong ghép 
cùng huyết thống những bệnh nhân suy tuỷ 
xương cho tỷ lệ GvHD mãn < 10%, thời gian 
sống toàn bộ có thể lên đến 100%, đặc biệt trên 
bệnh nhân trẻ tuổi(3). Thời gian sống không sự 
kiện (EFS) trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn 
các nghiên cứu khác với 93,8% sống sau 5 năm 
so với 60%, 75% trong nghiên cứu của 
Shreenivas(13), Mahdi Jalili(10). Và thời gian sống 
không tái phát bệnh – không GvHD (GRFS) 
sau 5 năm cũng cao với tỷ lệ sống là 86,5%. Tỷ 
lệ sống sót trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
có lẽ do số lượng bệnh nhân tương đối thấp 
nhưng được lựa chọn để ghép rất kỹ lưỡng. 
Lucasciulli và cộng sự (2007) đã cho thấy mối 
liên quan giữa sự cải thiện sống còn với những 
yếu tố như trẻ tuổi, ghép từ anh chị em trong 
gia đình, thời gian trước ghép ngắn và không 
xạ toàn thân(9). 
Trong nghiên cứu chúng tôi, GvHD cấp 
xảy ra ở 40% trường hợp, cao hơn nghiên cứu 
Shreenivas(13) và Hernandes Boluda(8). Điều này 
có thể giải thích là trong nghiên cứu này, tất cả 
nguồn tế bào gốc được thu thập từ máu ngoại 
vi nên nguy cơ GvHD tăng lên. Trong nghiên 
cứu của Eapen (2011)(6) và Bacigalupo (2012)(2) 
đã so sánh hiệu quả điều trị ghép trên bệnh 
nhân suy tuỷ xương từ nguồn tế bào gốc tuỷ 
xương và máu ngoại vi cho thấy GvHD cấp 
xảy ra nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân được 
ghép tế bào gốc máu ngoại vi. Nhiễm trùng 
nặng, tái hoạt CMV trong 100 ngày sau ghép 
chiếm 27,7% và 33,3% trường hợp tương tự 
như trong nghiên cứu của Shreenivas (2014) ở 
Ấn Độ, có lẽ do môi trường khí hậu nhiệt đới ở 
2 quốc gia này. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 
của chúng tôi thì không có trường hợp nào tử 
vong sau ghép, cũng như bị VOD. Tử vong 
sau ghép trong các nghiên cứu khác chủ yếu là 
do nhiễm trùng. 
Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp 
điều trị rất hiệu quả cho bệnh nhân suy tuỷ 
xương trẻ tuổi có người cho phù hợp HLA phù 
hợp hoàn toàn và đã cho kết quả khá tốt với tỷ 
lệ mọc mảnh ghép 100%, tỷ lệ sống sót không 
biến cố sau 5 năm là 93,8% cao hơn hẳn so với 
phương pháp điều trị ức chế miễn dịch là 77% 
như trong nghiên cứu của Võ Thị Kim hoa 
năm 2016(17). Một trong những vấn đề quan 
trọng sau ghép cho những bệnh nhân bệnh 
suy tuỷ xương là vấn đề thải ghép với tỷ lệ 
khoảng 15%(5). Tỷ lệ thải ghép trong nghiên 
cứu chúng tôi là 11,1%. Một ca được ghép lần 2 
với cùng người cho sau khi thải ghép vào ngày 
100 và cho mọc mảnh ghép với chimerism là 
100%. Bệnh nhân này 38 tuổi đã được truyền 
máu với số lượng nhiều trước đó (16 đơn vị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 261
HCL và 95 đơn vị TCGT) được ghép tế bào gốc 
máu ngoại vi với phác đồ điều kiện hoá Cy + 
ATG và không có phát triển GvHD sau ghép. 
Một nghiên cứu của Cesaro S và cộng sự (2015) 
cho thấy ghép đồng loại lần 2 là lựa chọn cứu 
vớt phù hợp sau thải ghép trong điều trị bệnh 
suy tuỷ xương và cho kết quả tốt với thời gian 
sống toàn bộ sau 5 năm là 60,7%(4). Một ca thải 
ghép muộn sau hơn 5 năm với giảm 3 dòng tế 
bào máu và được điều trị thành công với điều 
trị ức chế miễn dịch phối hợp ATG ngựa với 
Cyclosporin A. Bệnh nhân này được điều trị 
với phác đồ điều kiện hoá Cy + ATG, có phát 
triển GvHD cấp độ 2 sau ghép, có chimerism 
hỗn hợp của cả người cho và người nhận (dựa 
vào kỹ thuật FISH) sau ghép 5 năm. Những 
yếu tố liên quan đến tình trạng thải ghép bao 
gồm: tuổi, thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc 
ghép, số lượng máu truyền trước ghép, phác 
đồ điều kiện hoá. Những nghiên cứu gần đây 
cho thấy, việc bổ sung Fludarabine vào phác 
đồ điều kiện hoá trước ghép được dành cho 
những bệnh nhân nguy cơ cao có Fludarabine 
sẽ làm giảm nguy cơ GvHD, tử vong liên quan 
đến ghép(11), cũng như cho tỷ lệ mọc mảnh 
ghép, thời gian sống còn cao, kể cả những 
bệnh nhân được truyền máu nhiều trước 
đó(7,16). Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu 
với số lượng mẫu nhiều hơn trong việc sử 
dụng Fludarabine để chứng minh hiệu quả 
điều trị của nó tại trung tâm chúng tôi nhằm 
giúp làm giảm nguy cơ GvHD, thải ghép, độc 
tính cho bệnh nhân. 
KẾT LUẬN 
Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp 
điều trị khá hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ 
tuổi mắc bệnh suy tuỷ xương. Do những biến 
chứng của bệnh trước khi được ghép lại rất 
nặng nề vì giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu nếu 
không tiến hành điều trị kịp thời nên khi bệnh 
nhân trẻ tuổi được chẩn đoán suy tủy, chúng 
ta cần chuẩn bị tìm người cho tế bào gốc sớm 
để lên kế hoạch ghép sớm. Kết quả điều trị 
trong nghiên cứu của chúng tôi khá tốt và cho 
thấy cơ hội chữa khỏi bệnh nếu bệnh nhân 
được ghép tế bào gốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aljurf M, Al-Zahrani H, e al (2013). Standard treatment of 
acquired SAA in adult patients 18-40 years old with an 
HLA-identical sibling donor. Bone Marrow Transplant, 
48(2):178-179. 
2. Bacigalupo A, Socié G, et al (2012). Bone marrow versus 
peripheral blood as the stem cell source for sibling 
transplants in acquired aplastic anemia: survival advantage 
for bone marrow in all age groups. Haematologica, 97(8):1142-
1148. 
3. Burroughs LM, Woolfrey AE, et al (2012). Success of 
allogeneic marrow transplantation for children with severe 
aplastic anaemia. Br J Haematol, 158(1):120-128. 
4. Cesaro S, de Latour PR, et al (2015). Second allogeneic stem 
cell transplant for aplastic anaemia: a retrospective study by 
the Severe Aplastic Anaemia Working Party of the European 
Society for Blood and Marrow Transplantation. Br J 
Haematol, 171(4):606-614. 
5. Champlin RE, Horowitz MM, et al (1989). Graft failure 
following bone marrow transplantation for severe aplastic 
anemia: risk factors and treatment results. Blood, 73(2):606-
613. 
6. Eapen M, Le Rademacher J, et al (2011). Effect of stem cell 
source on outcomes after unrelated donor transplantation in 
severe aplastic anemia. Blood, 118(9):2618-2621. 
7. Gómez-Almaguer D, Vela-Ojeda J, et al (2006). Allografting 
in patients with severe, refractory aplastic anemia using 
peripheral blood stem cells and a fludarabine-based 
conditioning regimen: The Mexican experience. American 
Journal of Hematology, 81(3):157-161. 
8. Hernandez-Boluda J, Marin P, et al (1999). Bone marrow 
transplantation for severe aplastic anemia: the Barcelona 
Hospital Clinic experience. Haematologica, 84(1):26-31. 
9. Locasciulli A, Oneto R, et al (2007). Outcome of patients with 
acquired aplastic anemia given first line bone marrow 
transplantation or immunosuppressive treatment in the last 
decade: a report from the European Group for Blood and 
Marrow Transplantation (EBMT). Haematologica, 92(1):11-18. 
10. Mahdi J, et al (2011). Hematopoietic Stem Cell 
Transplantation in patients with severe acquired aplastic 
anemia: Iranian experiences. International Journal of 
Hematology Oncology and Stem Cell Research, 5(4):22-27. 
11. Maury S, Bacigalupo A, et al (2009). Improved outcome of 
patients older than 30 years receiving HLA-identical sibling 
hematopoietic stem cell transplantation for severe acquired 
aplastic anemia using fludarabine-based conditioning: a 
comparison with conventional conditioning regimen. 
Haematologica, 94(9):1312-1315. 
12. Passweg J, Bacigalupo A, et al (2008). HSCT for aplastic 
anemia in adults. Haematopoietic Stem Cell Transplantation, 
5:480 - 489. 
13. Raut SS, Shah SA, et al (2015). Improving Outcome of 
Aplastic Anaemia with HLA-Matched Sibling Donor 
Hematopoietic Stem Cell Transplantation: An Experience of 
Gujarat Cancer and Research Institute (GCRI). Indian Journal 
of Hematology & Blood Transfusion, 31(1):1-8. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 262 
14. Scheinberg P, et al (2012). Aplastic anemia: therapeutic 
updates in immunosuppression and transplantation. 
Hematology Am Soc Hematol Educ Program, 2012(1):292-300. 
15. Scheinberg P, Young NS (2012). How I treat acquired 
aplastic anemia. Blood, 120(6):1185-1196. 
16. Srinivasan R, Takahashi Y, et al (2006). Overcoming graft 
rejection in heavily transfused and allo-immunised patients 
with bone marrow failure syndromes using fludarabine-
based haematopoietic cell transplantation. Br J Haematol, 
133(3):305-314. 
17. Võ Thị Kim Hoa và cộng sự (2016). Đánh giá hiệu quả điều 
trị suy tuỷ xương với antithymocyte globulin kết hợp 
cyclosporine trong 10 năm (2005 - 2015). Y học Việt Nam, 
pp.748 - 759. 
18. Young ME, Potter V, et al (2013). Haematopoietic stem cell 
transplantation for acquired aplastic anaemia. Curr Opin 
Hematol, 20(6):515-520. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thoi_gian_song_con_va_cac_bien_chung_sau_ghep_te_ba.pdf