Đánh giá suy tim cấp người cao tuổi hậu phẫu hệ tiêu hóa – gan mật
Đặt vấn đề: Suy tim cấp hậu phẫu thường yên lặng và không điển hình. Suy tim cấp hậu phẫu là
một trong những biến chứng và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong giai đoạn chu phẫu, nhưng
điều này chưa được quan tâm đúng mức.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ suy tim cấp hậu phẫu và các yếu tố liên quan đến suy tim cấp
hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 76 bệnh nhân hậu
phẫu hệ tiêu hóa gan mật tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương từ tháng 10/2012 – 05/2013. Tất cả bệnh
nhân được thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm tiền phẫu, bao gồm BNP. Trong giai đoạn hậu
phẫu (24 giờ sau phẫu thuật) bệnh nhân được khám lâm sàng và làm lại xét nghiệm BNP. Dựa vào các
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (BNP, siêu âm tim, XQ phổi) để chẩn đoán suy tim cấp hậu phẫu.
Kết quả: Tỉ lệ các bệnh nhân bị suy tim cấp hậu phẫu 32,9%. Suy tim cấp hậu phẫu ở nhóm phẫu
thuật cấp cứu/chương trình 18/7 (p = 0,004), phẫu thuật mở/phẫu thuật nội soi 9/16 (p = 0,013), thể
tích dịch trung bình chu phẫu 4532 ± 274,6 ml (p = 0,036), tốc độ dịch truyền trung bình trong thời
gian phẫu thuật 13,7 ± 6,4 ml/phút (p < 0,005), rối loạn nhịp/không rối loạn nhịp 10/15 (p = 0,034),
thiếu máu cơ tim/không thiếu máu cơ tim 8/17 (p = 0,016), bệnh thận mạn/không bệnh thận mạn 18/7
(p < 0,0001).
Kết luận: Tần suất suy tim cấp hậu phẫu ở người cao tuổi tương đối cao. Các yếu tố liên quan đến
suy tim cấp là phương pháp phẫu thuật, loại phẫu thuật, dịch truyền 24 giờ chu phẫu, tốc độ dịch
truyền trong phẫu thuật, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp nhanh, bệnh thận mạn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá suy tim cấp người cao tuổi hậu phẫu hệ tiêu hóa – gan mật
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 557 ĐÁNH GIÁ SUY TIM CẤP NGƯỜI CAO TUỔI HẬU PHẪU HỆ TIÊU HÓA – GAN MẬT Võ Kim Tuyến*, Đinh Hiếu Nhân**, Nguyễn Văn Tân*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy tim cấp hậu phẫu thường yên lặng và không điển hình. Suy tim cấp hậu phẫu là một trong những biến chứng và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong giai đoạn chu phẫu, nhưng điều này chưa được quan tâm đúng mức. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ suy tim cấp hậu phẫu và các yếu tố liên quan đến suy tim cấp hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 76 bệnh nhân hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương từ tháng 10/2012 – 05/2013. Tất cả bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm tiền phẫu, bao gồm BNP. Trong giai đoạn hậu phẫu (24 giờ sau phẫu thuật) bệnh nhân được khám lâm sàng và làm lại xét nghiệm BNP. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (BNP, siêu âm tim, XQ phổi) để chẩn đoán suy tim cấp hậu phẫu. Kết quả: Tỉ lệ các bệnh nhân bị suy tim cấp hậu phẫu 32,9%. Suy tim cấp hậu phẫu ở nhóm phẫu thuật cấp cứu/chương trình 18/7 (p = 0,004), phẫu thuật mở/phẫu thuật nội soi 9/16 (p = 0,013), thể tích dịch trung bình chu phẫu 4532 ± 274,6 ml (p = 0,036), tốc độ dịch truyền trung bình trong thời gian phẫu thuật 13,7 ± 6,4 ml/phút (p < 0,005), rối loạn nhịp/không rối loạn nhịp 10/15 (p = 0,034), thiếu máu cơ tim/không thiếu máu cơ tim 8/17 (p = 0,016), bệnh thận mạn/không bệnh thận mạn 18/7 (p < 0,0001). Kết luận: Tần suất suy tim cấp hậu phẫu ở người cao tuổi tương đối cao. Các yếu tố liên quan đến suy tim cấp là phương pháp phẫu thuật, loại phẫu thuật, dịch truyền 24 giờ chu phẫu, tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp nhanh, bệnh thận mạn. Từ khóa: Suy tim cấp, hậu phẫu, phẫu thuật hệ tiêu hóa‐gan mật, cao tuổi ABSTRACT EVALUATION OF POSTOPERATIVE ACUTE HEART FAILURE IN THE ELDERLY AFTER DISGESTIVE – HEPATOBILIARY SURGERY Vo Kim Tuyen, Dinh Hieu Nhan, Nguyen Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 557 ‐ 562 Background: The postoperative acute heart failure is quiet and atypical. They are one of the complication and the leading death cause in the perioperation period, but anyone is not enough to concern with postoperative acute heart failure. Objectives: To determine the rate of acute postoperative heart failure in the elderly after billary – digestive surgery and the relation factors of acute postoperative heart failure in the elderly after digestive – hepatobiliary surgery. * Khoa HSTC‐CĐ Bệnh viên Cấp Cứu Trưng Vương, TP. Hồ Chí Minh. ** Bộ Môn Nội, ĐHYD TP.HCM *** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Võ Kim Tuyến ĐT: 0918171222. Email: vokim_t@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 558 Methods: Designed as case series study. In this case study, seventy six postoperative digestive – hepatobiliary patients. Patients were practiced, preoperative BNP testing. In twenty four hours postoperative, patients are examined clinical and done BNP testing. Critical diagnosis of postoperative acute heart failure as signs, BNP testing, echocardiography, X – ray chest. Results: The prevalence of acute postoperative heart failure was 32.9%. Postoperative acute heart failure of emergency surgery/elective surgery was 18/7 (p = 0.004), endoscopy surgery/open surgery was 9/16 (p = 0.013), perioperative mean fluid was 4532 ± 274.6 milliliters (p = 0.036), intraoperative mean fluid speed was 13.7 ± 6.6 milliliters per seconds (p < 0.005), tachycardia/nontachycardia was 10/15 (p =0.034), chronic renal disease/nonchronic renal disease was 18/7 (p < 0.0001), ischemia/nonischemia was 8/17 (p = 0.016). Conclusions: Acute heart failure incidence was high. The postoperative acute heart failure in elderly had relation factors as: chronic renal disease, ischemia, arrhythmia, surgery types, surgery methods, infusion rate of intraoperative and perioperative fluid. Key words: acute heart failure, postoperative, digestive – hepatobiliary surgery, elderly. MỞ ĐẦU Dân số thế giới ngày càng tăng, số lượng người cao tuổi cũng tăng theo. Ước tính hằng năm số người cao tuổi phải chịu phẫu thuật tăng từ 6 triệu lên 12 triệu trong 30 năm tới(2). Bốn loại phẫu thuật thường gặp ở người cao tuổi là phẫu thuật vùng bụng, mạch máu, chỉnh hình, lồng ngực. Một phần tư các loại phẫu thuật này liên quan đến các biến cố tim mạch(5). Biến cố tim mạch là biến chứng và tử vong hàng đầu chu phẫu, các biến cố này thường gặp trong những ngày đầu của hậu phẫu và giảm dần khi số ngày hậu phẫu tăng. Một trong các biến cố tim mạch đó là suy tim cấp hậu phẫu, tỉ lệ suy ... ững bệnh nhân suy tim mạn, quá tải tuần hoàn, choáng nhiễm trùng, phẫu thuật cấp cứu, loại phẫu thuật, tình trạng dinh dưỡng, thuyên tắc khí, thuyên tắc mỡ(10,11). Ngoài ra các triệu chứng suy tim cấp ở người cao tuổi không điển hình, đồng thời trong thời gian hậu phẫu vẫn còn tác dụng của thuốc gây mê, nên dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán chậm trễ làm cho công việc điều trị gặp nhiều khó khăn, mặc dù cuộc phẫu thuật thành công. Tỉ lệ suy tim cấp ở người cao tuổi phẫu thuật hệ tiêu hóa gan mật là bao nhiêu? Và chúng tôi chưa ghi nhận báo cáo suy tim cấp người cao tuổi hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật. Do đó mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ suy tim cấp ở người cao tuổi hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật và các yếu tố liên quan đến suy tim cấp người cao tuổi hậu phẫu hệ tiêu hóa gan mật. Nghiên cứu này nhằm phát hiện sớm các yếu tố liên quan đến suy tim cấp hậu phẫu và từ đó có những biện pháp để hạn chế xảy ra hay hỗ trợ cho điều trị có hiệu quả hơn trong phẫu thuật và suy tim. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 76 người cao tuổi được phẫu thuật hệ tiêu hóa gan mật tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương từ tháng 10/2012 – 05/2013. Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca. Phương pháp nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm tiền phẫu, bao gồm BNP. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 559 Trong giai đoạn hậu phẫu (24 giờ sau phẫu thuật) bệnh nhân được khám lâm sàng và làm lại xét nghiệm BNP. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (BNP, siêu âm tim, XQ phổi) để chẩn đoán suy tim cấp hậu phẫu. Các biến số nghiên cứu Biến định tính có 2 giá trị: giới (nam, nữ), loại phẫu thuật (cấp cứu, chương trình), phương pháp phẫu thuật (nội soi, mở); hoặc có 2 giá trị có hoặc không như: rối loạn nhịp nhanh (trên ECG hoặc monitor: nhịp nhanh xoang, rung nhĩ, nhịp nhanh thất, nhanh kịch phát trên thất), thiếu máu cơ tim trên ECG (ECG biểu hiện đoạn ST chênh lên ngang hoặc chênh xuống 0,1mV hoặc đoạn ST chênh lên 0,1mV không có sóng Q), thiếu máu (theo tiêu chuẩn WHO khi nữ có HGB <12 g/dl và nam có HGB <13 g/dl), đái tháo đường (theo khuyến cáo hiệp hội đái tháo đường của Mỹ 2010), bệnh thận mạn (độ lọc cầu thận <60 ml/phút/1,73m2 trong 3 tháng. Biến định lượng gồm: tuổi, thể tích dịch truyền chu phẫu, tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật, nồng độ BNP trước và sau phẫu thuật. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp người cao tuổi hậu phẫu(1,7,9,11). Khó thở cần thở oxy hoặc thở máy và ran phổi, phù ngoại biên hoặc nhịp ngựa phi T3 và bóng tim to trên XQ ngực hoặc siêu âm tim có phân suất tống máu giảm, rối loạn chức năng tâm trương thất trái, phì đại thất trái hoặc lớn nhĩ trái và BNP >100pg/ml (BNP tăng có ý nghĩa khi BNP sau tăng hơn 70% giá trị BNP trước) Tiêu chuẩn loại trừ Không có sự đồng ý của bệnh nhân và gia đình người bệnh. Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 05/2013, tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương, chúng tôi thu thập được 76 bệnh nhân cao tuổi phẫu thuật hệ tiêu hóa ‐ gan mật trong đó tỉ lệ nam nữ trong nghiên cứu là như nhau, tuổi phẫu thuật trung bình 72,8 ± 8,6; tuổi phẫu thuật cao nhất là 95. Các kết quả nghiên cứu được trình bày như sau: Bảng 1. Tỉ lệ suy tim hậu phẫu Suy tim Tần suất (n) Tỉ lệ (%) Có 25 32,9 Không 51 67,1 Tổng cộng 76 100 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 32,9% bệnh nhân bị suy tim cấp trong giai đoạn hậu phẫu. Bảng 2. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và loại phẫu thuật Loại phẫu thuật Cấp cứu Chương trình p = 0,004 Không suy tim 19 ca (51,4%) 32 ca (82,1%) Suy tim 18 ca (48,6%) 7 ca (17,9%) Tổng cộng 37 ca (100%) 39 ca (100%) Những bệnh trong nhóm phẫu thuật cấp cứu có tỉ lệ suy tim cấp nhiều hơn nhóm phẫu thuật chương trình (48,6% so với 17,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =0,004. Bảng 3. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và phương pháp phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Mở Nội soi p = 0,013 Không suy tim 6 ca (40%) 45 ca (73,8%) Suy tim 9 ca (60%) 16 ca (26,2%) Tổng cộng 15 ca (100%) 51 ca (100%) Những bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật mở bị suy tim nhiều hơn nhóm phẫu thuật nọi soi (60% so với 26,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Bảng 4. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và dịch truyền 24 giờ chu phẫu Suy tim Thể tích dịch truyền 24 giờ chu phẫu (trước, trong và sau phẫu thuật) (ml) p=0,036 Trung bình ±SD Tối thiểu Tối đa Có 4532 274,6 1700 7200 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 560 Không 3860 174,6 1500 7300 Những bệnh nhân có thể tích dịch truyền trong 24 giờ chu phẫu nhiều thì bị suy tim cấp nhiều hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,036. Bảng 5. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật Suy tim Tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật (ml/phút) p < 0,005 Trung bình ±SD Tối thiểu Tối đa Có 13,7 6,4 5,7 30 Không 8,8 4,9 0 20 Những bệnh nhân tốc độ dịch truyền càng nhanh thì bị suy tim cấp nhiều hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,005. Bảng 6. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và rối loạn nhịp nhanh Rối loạn nhịp nhanh p = 0,034 Không Có Không suy tim 42 ca (73,3%) 9 ca (47,7%) Suy tim 15 ca (26,3%) 10 ca (52,6%) Tổng cộng 57 ca (100%) 19 ca (100%) Những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh thì bị suy tim cấp nhiều hơn (52,6% so với 26,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,034. Bảng 7. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và thiếu máu cơ tim Không TMCT TMCT p = 0,016Không suy tim 46 ca (73%) 5 ca (38,5%) Suy tim 17 ca (27%) 8 ca (61,5%) Tổng cộng 63 ca (100%) 38 ca (100%) Những bệnh nhân có tình trạng thiếu máu cơ tim bị suy tim cấp nhiều hơn (61,5% so với 27%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,016. Bảng 8. Mối liên quan tình trạng suy tim cấp hậu phẫu và bệnh thận mạn Không bệnh thận mạn Bệnh thận mạn p<0,0001Không suy tim 37 ca (84,1%) 12 ca (40%) Suy tim 7 ca (15,9%) 18 ca (60%) Tổng cộng 44 ca (100%) 30 ca (100%) Những bệnh nhân có tình trạng bệnh thận mạn thì bị suy tim cấp nhiều hơn (60% so với 15,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. BÀN LUẬN Trong 76 bệnh nhân cao tuổi phẫu thuật hệ tiêu hóa gan mật được theo dõi trong 7 ngày đầu hậu phẫu, có 25 ca xuất hiện suy tim cấp hậu phẫu chiếm tỉ lệ 32,9%. Trong 24 – 48 giờ đầu của hậu phẫu chúng tôi nhận thấy có 24 ca xuất hiện suy tim cấp hậu phẫu và 1 ca xuất hiện vào ngày thứ 7 của hậu phẫu. Y văn cũng cho rằng suy tim cấp hậu phẫu thường xuất hiện trong tuần đầu của hậu phẫu, nhiều nhất là trong ngày đầu tiên của hậu phẫu. Tuổi càng cao thì tỉ lệ suy tim cấp càng nhiều, tình trạng suy tim cấp hậu phẫu tăng dần theo tuổi (nhóm tuổi từ 60‐69, 70‐79, 80‐89 và tuổi > 90 tỉ lệ xuất hiện suy tim 7/29, 7/28, 7/14, 4/5). Những ca phẫu thuật cấp cứu thì tăng tỉ lệ suy tim cấp hậu phẫu, suy tim cấp phẫu thuật cấp cứu/chương trình là 18/7. Tỉ lệ suy tim cấp hậu phẫu của bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu là 48,6%. Phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân phải phẫu thuật ngay nếu không sẽ làm có bệnh nặng hơn hoặc ảnh hưởng đến tử vong. Mangano cũng ghi nhận những ca phẫu thuật cấp cứu tăng biến cố tim mạch hậu phẫu lên 2 – 5 lần so với bệnh nhân phẫu thuật chương trình. Thomas HL cũng có kết quả tương tự, tỉ lệ biến cố tim mạch hậu phẫu ở nhóm phẫu thuật cấp cứu là 50%. Theo phân tầng biến cố tim mạch hậu phẫu theo ACC/AHA thì hơn ½ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu thuộc phân tầng nguy cơ cao (biến cố tim mạch hậu phẫu > 5%) là những người cao tuổi phẫu thuật cấp cứu(2). Phẫu thuật mở/phẫu nội soi 9/16, phẫu thuật nội soi thời gian phẫu thuật kéo dài nên cũng góp phần gây suy tim cấp hậu phẫu vì bệnh nhân phải truyền dịch nhiều khi phẫu thuật kéo dài. Dịch truyền trung bình chu phẫu ở nhóm suy tim cấp hậu phẫu 4532 ± 274,6 ml/phút, dịch bù mục tiêu ở nhóm người cao tuổi có phẫu thuật hoặc không phẫu thuật đều như nhau, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 561 lượng dịch truyền ở người cao tuổi trên 3 lít trong 24 giờ giảm chức năng tim phổi từ 5‐7%. Tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân suy tim cấp hậu phẫu 13,7 ± 6,4 ml/phút (tốc độ dịch truyền từ 11‐25ml/phút). Người cao tuổi có hơn ½ người có suy tim phân suất tống máu bảo tồn, đồng thời 40% bệnh nhân có bệnh thận mạn, độ lọc cầu thận giảm thì khả năng đào thải dịch truyền vào cũng giảm nên khi truyền dịch với lượng nhiều trong thời gian chu phẫu hay dịch tốc độ truyền dịch nhanh trong phẫu thuật thì dễ gây quá tải dịch làm tăng công cho cơ tim. Mặc dù những bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu không được đánh giá tiền phẫu bằng siêu âm tim nhưng tỉ lệ suy tim có phân suất tống máu bảo tồn cũng cao hơn 50% số người cao tuổi, vì vậy với lượng dịch bù nhiều và nhanh thì có thể đẩy thúc đẩy cho suy tim dễ xảy ra(11). Đánh giá tiền phẫu là một công việc thật sự quan trong và tối cần thiết cho bệnh nhân phẫu thuật, nhưng không phải tất cả các bệnh nhân đều có thời gian thực hiện công đoạn này, chuẩn bị tiền phẫu tốt thì công tác hậu phẫu đỡ vất vả cho công tác điều trị của các bác sĩ hậu phẫu. Những bệnh nhân vào phẫu thuật với tình trạng cấp cứu nên không có thời gian thực hiện đánh giá tiền phẫu và chuẩn bị điều chỉnh cho những rối loạn xảy ra. Suy tim cấp hậu phẫu ở bệnh nhân có rối loạn nhịp nhanh/không có rối loạn nhịp 15/10, suy tim cấp ở nhóm thiếu máu cơ tim/không thiếu máu cơ tim 17/8. Những bệnh nhân này phải chịu phẫu thuật cấp cứu nên không được chuẩn bị tiền phẫu tốt và không được điều chỉnh tiền phẫu như điều chỉnh rối loạn nhịp và điều trị thiếu máu cơ tim nên góp phần làm tăng công cho cơ tim hơn. Rối loạn nhịp và thiếu máu cơ tim là nguyên nhân gây suy tim cấp hậu phẫu được y văn đề cập đến. Mặc dù đánh giá thiếu máu cơ tim chỉ dựa đơn thuần vào điện tâm đồ cũng không hoàn toàn chính xác, nhưng đối với những bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu thì góp phần không nhỏ trong phẫu thuật lẫn điều trị hậu phẫu. Nên những bệnh nhân có thiếu máu cơ tim hay rối loạn nhịp trước phẫu thuật thì chúng ta vô cũng thận trọng ở nhóm bệnh nhân này dễ dẫn đến suy tim cấp hậu phẫu(10). Bệnh thận mạn làm tăng biến chứng chu phẫu như: suy tim, nhiễm trùng hậu phẫu. Tỉ lệ suy tim ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn/không bệnh thận mạn 18/7, trong nghiên cứu cũng cho thấy những bệnh nhân có độ lọc cầu thận càng thấp thì khả năng xảy ra suy tim cấp hậu phẫu càng nhiều như: bệnh nhân có độ lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2 tỉ lệ suy tim ở bệnh nhân này 4/5, những bệnh nhân có độ lọc cầu thận từ 30‐60ml/phút/1,73 m2 tỉ lệ suy tim cấp hậu phẫu 13/24. Bệnh nhân có độ lọc càng thấp càng dễ xuất hiện suy tim cấp hậu phẫu. Có thể lý giải ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn tính, khi truyền một lượng dịch nhiều trong thời gian chu phẫu hay tốc độ truyền dịch nhanh trong thời gian phẫu thuật góp phần làm tăng tình trạng quá tải dịch nên cơ tim phải làm việc nhiều. Đồng thời y văn cũng ghi nhận những bệnh nhân có bệnh thận mạn làm tăng những biến cố tim mạch hậu phẫu lên 2‐5 lần. Nên vấn đề truyền dịch cũng cần thận trọng trên những bệnh nhân người cao tuổi có 50% suy tim có phân suất tống máu bảo tồn và đi kèm với bệnh thận mạn(6). KẾT LUẬN Tần suất suy tim cấp hậu phẫu ở người cao tuổi tương đối cao. Các yếu tố liên quan đến suy tim cấp hậu phẫu là phương pháp phẫu thuật, loại phẫu thuật, dịch truyền 24 giời chu phẫu, tốc độ dịch truyền trong phẫu thuật, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp nhanh, bệnh thận mạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barry AB, Walter JP (2011).”Heart failure with preserved ejection fraction: pathophysiology, diagnosis and treatment”. European Heart Journal, 32, pp.670‐679. 2. Fleischer LA, et al (2007).”ACC/AHA 2007 guidelines on perioperativecardiovascular evaluation and care for noncardiac surgery”. JACC 50(17), pp.159‐24. 3. Holte K (2011).”Geriatric, obstetric, and pulmonary surgery”. Clinical fluid therapy in theperioperative seting, Cambridge university, pp.51‐55. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 562 4. John JVM, et al (2012).”ESC guidelines acute for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2012”. European Heart Journal, 33, pp.1787‐1847. 5. Lisa M, Ronnie AR, et al (2011).”Preoperative evaluation of the older surgery patient”. Principles and Practice of Geriatric Surgery Second Edition, pp.267‐288. 6. Mathew A, et al (2008).”Chronic kidney disease and postoperative mortality: a systematic review meta‐analysis”. Kidney International, 73, pp.1069‐1081. 7. Michael WR (2008).”Acute heart failure syndromes in the elderly”. Acute Heart Failure editors (Sringers) London, pp.371‐377. 8. Mueller C, et al (2004).”Use of B‐type natriuretic peptide in the evaluation and management of acute dyspnea”. N Engl J Med 350, pp.647‐54. 9. Neal LW, et al (2010).”Acute heart failure syndromes: Emergency department presentation, treatment and deposition: Current approaches and future aim: A scientific statement from the American Heart Association”. Circulation, 122, pp.1975‐1996. 10. Sandhya ALD, Mark AN, Walter EP (2011).”Common perioperative complications in older patients”. Principles and Practice of Geriatric Surgery Second Edition, pp.361‐371. 11. Todd AW and Lee AF (2008).”Acute heart failure in the postoperative period”. Acute Heart Failure editors (Springer) London, pp.323‐331. Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
File đính kèm:
- danh_gia_suy_tim_cap_nguoi_cao_tuoi_hau_phau_he_tieu_hoa_gan.pdf