Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách
Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại
nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của Tổng
cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu
khách quốc tế tăng 16% so với năm 2018, đồng thời
phục vụ 85 triệu khách nội địa tăng 6,3% so với năm
2018. Du lịch phát triển đã góp phần tăng giá trị tổng
sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục
vạn lao động, tăng thu nhập đầu người, nâng cao chất
lượng cuộc sống, tạo điều kiện giao lưu văn hóa và hội
nhập với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt
động du lịch đã gây ra những hệ lụy nhất định đến môi
trường tự nhiên. Sự tăng trưởng cao của lượng khách
du lịch cùng với xu hướng du lịch đại trà và tính thời vụ
của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua
đã dẫn đến nhiều khu, điểm du lịch bị quá tải trong sử
dụng hạ tầng; không đủ năng lực thu gom và xử lý rác
thải, nước thải; không kiểm soát tốt những tác động
tiêu cực lên các hệ sinh thái. Đối với môi trường xã
hội, du lịch phát triển làm gia tăng các tệ nạn xã hội,
văn hóa truyền thống của địa phương bị thay đổi. Việc
khai thác du lịch vượt quá SCTMT sẽ gây ra những ảnh
hưởng, đôi khi không thể khắc phục được.
SCTMT là căn cứ để quản lý và kiểm soát nhằm
ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường do
hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần
thiết và cần thực hiện sớm trước khi triển khai các quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển du lịch.
Khu du lịch biển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh
Thanh Hóa, cách TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm
Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm
cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn
hóa nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng của cả nước.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, với tốc độ phát
triển nhanh, trong khi khả năng đáp ứng về hạ tầng cấp
nước, xử lý môi trường và hệ thống cơ sở vật chất chưa
theo kịp đã gây ra hiện tượng quá tải khách du lịch vào
mùa cao điểm gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và
trải nghiệm của khách du lịch.
Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn
nhằm xác định mức độ vượt tải về môi trường tự nhiên
và kinh tế - xã hội tại Sầm Sơn. Trên cơ sở đó khuyến
nghị các chính sách nhằm tăng sức chịu tải, đồng thời,
phát triển du lịch nằm trong giới hạn của SCTMT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 69 ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƯỜNG CỦA KHU DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH Trương Sỹ Vinh Nguyễn THùy Vân 1 Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch TÓM TẮT Đánh giá sức chịu tải môi trường (SCTMT) tại khu, điểm du lịch nhằm xác định mức độ ô nhiễm và khả năng tự phục hồi của môi trường tự nhiên cũng như khả năng đáp ứng của môi trường kinh tế - xã hội. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về đánh giá sức chịu tải của môi trường tại các khu, điểm du lịch với các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, mỗi khu, điểm du lịch có đặc điểm khác nhau về tính chất tài nguyên, phạm vi và khả năng khai thác cũng như điều kiện về kinh tế - xã hội do vậy, quá trình đánh giá cần lựa chọn các phương pháp tính toán phù hợp. Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp tính toán đã có để đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị để phát triển du lịch bền vững trong giới hạn của SCTMT. Từ khóa: Du lịch, môi trường, sức chịu tải, ô nhiễm. Nhận bài: 20/11/2020; Sửa chữa: 8/12/2020; Duyệt đăng: 15/12/2020. 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu khách quốc tế tăng 16% so với năm 2018, đồng thời phục vụ 85 triệu khách nội địa tăng 6,3% so với năm 2018. Du lịch phát triển đã góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tăng thu nhập đầu người, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện giao lưu văn hóa và hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch đã gây ra những hệ lụy nhất định đến môi trường tự nhiên. Sự tăng trưởng cao của lượng khách du lịch cùng với xu hướng du lịch đại trà và tính thời vụ của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua đã dẫn đến nhiều khu, điểm du lịch bị quá tải trong sử dụng hạ tầng; không đủ năng lực thu gom và xử lý rác thải, nước thải; không kiểm soát tốt những tác động tiêu cực lên các hệ sinh thái. Đối với môi trường xã hội, du lịch phát triển làm gia tăng các tệ nạn xã hội, văn hóa truyền thống của địa phương bị thay đổi. Việc khai thác du lịch vượt quá SCTMT sẽ gây ra những ảnh hưởng, đôi khi không thể khắc phục được. SCTMT là căn cứ để quản lý và kiểm soát nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần thiết và cần thực hiện sớm trước khi triển khai các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển du lịch. Khu du lịch biển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh Thanh Hóa, cách TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, với tốc độ phát triển nhanh, trong khi khả năng đáp ứng về hạ tầng cấp nước, xử lý môi trường và hệ thống cơ sở vật chất chưa theo kịp đã gây ra hiện tượng quá tải khách du lịch vào mùa cao điểm gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của khách du lịch. Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn nhằm xác định mức độ vượt tải về môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội tại Sầm Sơn. Trên cơ sở đó khuyến nghị các chính sách nhằm tăng sức chịu tải, đồng thời, phát triển du lịch nằm trong giới hạn của SCTMT. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các thông tin, tư liệu cần thiết trên cơ sở kế thừa các số liệu, công trình nghiên cứu, số liệu điều tra cơ bản đã có để tổng hợp, phân tích phục vụ quá trình đánh giá. Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực địa nhằm xác định các nguồn thải; đánh giá, nhận định thực tế về khả năng chịu tải môi trường của khu du lịch Sầm Sơn. (1) Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202070 Phương pháp đánh giá, tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng được tổng hợp từ phương pháp trên thông qua kết quả điều tra thực địa, phân tích các tài liệu thu thập, báo cáo điều tra, các bản đồ chuyên đề... để đánh giá SCTMT và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch trong giới hạn của SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch và hiện trạng môi trường tại Sầm Sơn a. Hiện trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn Khách du lịch Giai đoạn 2015 - 2019, khách du lịch đến Sầm Sơn tăng trưởng đều, ổn định, tốc độ tăng trưởng đạt 5,04%. Năm 2015, Sầm Sơn phục vu 4.066.100 lượt khách lưu trú, đến năm 2019, số lượt khách lưu trú đạt 4.950.000 lượt, tăng gần 100.000 lượt so với năm 2015. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch đến Sầm Sơn đạt 1,9 ngày. So với toàn tỉnh, trong tổng số hơn 9 triệu lượt khách du ... số phát thải và tỷ lệ phát thải giữa các đối tượng có thể phân chia tải lượng phát sinh chất rắn lơ lửng (TSS) vượt khả năng tiếp nhận của môi trường nước biển Sầm Sơn theo các nguồn phát sinh như sau: Bảng 2.6. Phân chia tải lượng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt tải theo các nguồn phát sinh Phân loại Tỷ lệ phát sinh (%) Tải lượng (kg/ngày. đêm) Số lượng (người/ ngày.đêm) Khách du lịch lưu trú 26,32 125 1.163 Người dân 67,1 318,67 2.964 Nguồn khác 6,58 31,25 - Tổng 100% 474,92 - (Nguồn: Tính toán của tác giả) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 73 Đối với hoạt động du lịch hiện tại của Sầm Sơn, việc đón tiếp 26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày. đêm năm 2019 đã vượt quá sức chịu tải của môi trường nước biển. Số lượng khách du lịch lưu trú/ngày.đêm có thể đón tiếp để đảm bảo khả năng tự phục hồi của môi trường nước biển: T2 = 26.712 - 1.163 = 25.549 lượt/ngày.đêm. Bảng 2.7. Sức chịu tải môi trường nước biển Sầm Sơn Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T2) Số lượt khách/ ngày (trung bình năm) Chỉ số tải (E2cđ) 25.549 26.712 1,05 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) Như vậy, SCTMT nước biển khu vực bãi tắm Sầm Sơn tại thời điểm đánh giá đã vượt tải 1,05 lần. b. SCTMT kinh tế - xã hội Sức chịu tải của hệ thống cấp nước Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước hiện có (Phc) và mức độ tiêu thụ nước (Pyc). Nếu Pyc > Phc, khu du lịch hiện đang quá tải về nước cấp. Chỉ số tải: E4 = U/ T4 T4 = Số lượt khách lưu trú tối đa + số lượt khách còn có thể phục vụ Hiện nay, nước cung cấp cho thành phố Sầm Sơn đạt: Phc = 10.000 (m3/ngày.đêm). Theo thống kê của Chi nhánh Cấp nước Sầm Sơn, tổng lượng nước tiêu thụ của khách hàng địa bàn thành phố tối đa đạt Pyc = 7.000 (m3/ngày.đêm). Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước và mức độ tiêu thụ nước: Phc/Pyc = 10.000/7.000 = 1,43 > 1 Với công suất cấp nước 10.000 m3/ngày.đêm, còn có thể đáp ứng thêm số lượt khách lưu trú/ngày: 3.000/0.32 = 9.735 lượt/ngày.đêm. Số lượt khách lưu trú tối đa/ngày: T4 = 26.712 + 9.375 = 36.087 (lượt/ngày.đêm) Bảng 2.8. Sức chịu tải của hệ thống cấp nước tại Khu du lịch biển Sầm Sơn Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T4) Số lượt khách/ ngày thực tế ngày thường Số lượt khách/ ngày thực tế ngày cao điểm Chỉ số tải ngày thường (E4tb) Chỉ số tải ngày cao điểm (E4cđ) 36.087 26.712 57.115 0,74 1,58 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) Như vậy, vào những ngày bình thường, hệ thống cấp nước tại Sầm Sơn chưa quá tải. Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý chất thải Đối với nước thải Sức chiu tải của hạ tầng thu gom, xử lý nước thải được tính toán theo công thức: T5 = N - M. Chỉ số quá tải: E5 = U/ T5 hoặc E5 = M/N Trong đó: M: Tổng lượng nước thải/ngày N: Tổng lượng nước thải đã được thu gom xử lý/ngày Về tổng lượng nước thải: Theo tính toán của nhiệm vụ, tổng lượng nước thải tại Sầm Sơn đạt 20.098 m3/ ngày.đêm. Về công suất thu gom và xử lý nước thải: Hiện nay, tỷ lệ thu gom nước thải xấp xỉ 60%. Theo đó, tổng lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt 11.699 m3/ ngày.đêm. Với khả năng xử lý nước thải như trên, có thể đáp ứng được số lượt khách lưu trú/ngày tối đa: T5 = 19.226 lượt/ngày.đêm. Bảng 2.9. Sức chịu tải của hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Sầm Sơn Số lượt khách lưu trú tối đa có thể phục vụ (T5) Số lượt khách lưu trú/ ngày (ngày thường) Số lượt khách/ ngày (ngày cao điểm) Chỉ số tải ngày thường (E5tb) Chỉ số tải ngày cao điểm (E5cđ) 19.266 26.712 57.115 1,39 2,96 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) Như vậy, hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tại Sầm Sơn hiện nay đã vượt tải kể cả ngày bình thường và ngày cao điểm. Đối với chất thải rắn Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý CTR tại Sầm Sơn được đánh giá thông qua tổng lượng phát sinh CTR và khả năng thu gom xử lý CTR. T6 = N - M Chỉ số quá tải: E6= M/N Trong đó: M: Tổng lượng CTR/ngày N: Tổng lượng CTR đã được thu gom xử lý/ngày Về lượng phát sinh CTR: Tính trung bình năm, thành phố Sầm Sơn mỗi ngày thải ra môi trường 117,42 m3/ngày.đêm. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, mỗi ngày lượng phát sinh CTR lên đến 144 m3/ngày.đêm. Về hệ thống thu gom và xử lý CTR: Hiện nay, tổng lượng CTR sinh hoạt tại Sầm Sơn được xử lý đạt 50m3/ ngày.đêm. Theo đó, so với khả năng có thể xử lý, lượng CTR phát sinh tại Sầm Sơn đã vượt nhiều lần. Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202074 Bảng 2.10. Sức chịu tải của hệ thống xử lý chất thải rắn tại Sầm Sơn Khả năng xử lý tối đa Lượng CTR ngày thường Lượng CTR/ngày mùa cao điểm du lịch Chỉ số tải ngày thường (E6tb) Chỉ số tải ngày cao điểm (E6cđ) 50 117,42 144 2,35 2,88 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) Như vậy, sức chịu tải của hạ tầng thu gom và xử lý chất thải rắn tại Sầm Sơn hiện nay đã quá tải kể cả ngày thường và ngày cao điểm. Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú SCT của hệ thống cơ sở lưu trú là số lượng khách tối đa mà hệ thống có thể phục vụ được trong một ngày hoặc một năm và được xác định như sau: T7 = Số phòng hiện có x Số giường/phòng ______________________________ Số ngày lưu trú trung bình Chỉ số quá tải theo ngày: E7 = U/ T7 Theo số liệu báo cáo của UBND TP. Sầm Sơn năm 2019, số phòng tại đây: 19.000 phòng; theo tiêu chuẩn 2 người/phòng, số lượt khách lưu trú tối đa/ngày tại Sầm Sơn T7 = 38.000 lượt. Bảng 2.11. Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T7) Số lượt khách/ ngày (ngày thường) Số lượt khách/ ngày (ngày cao điểm) Chỉ số tải ngày thường (E7tb) Chỉ số tải ngày cao điểm (E7cđ) 38.000 26.712 57.115 0,7 1,5 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) Số lượng xe (SLx) = Trong đó: SLx: Số lượng xe lưu thông tại một thời điểm; L: Chiều dài toàn tuyến đường K: Khoảng cách an toàn cho phép giữa hai xe Lx: Chiều dài của xe tham gia giao thông n: Số làn xe được xác định theo chiều rộng và cấp đường trên thực tế. Hiện nay, trong khu vực nội thị TP. Sầm Sơn chỉ cho phép lưu thông xe 16 chỗ, xe điện 8 chỗ, xe tắc xi và xích lô. Vì vậy, có thể áp dụng tính toán thống nhất cho một loại phương tiện là xe điện 8 chỗ có kích thước chiều dài 3,5 m là phương tiện lưu thông nhiều nhất hiện nay. Các thông số kỹ thuật để tính toán như sau: Tổng chiều dài tuyến đối nội là 42.620 m, 1 làn xe, tốc độ trung bình 20 km/h, khoảng cách an toàn giữa các xe 30 m, kích thước chiều dài xe 3,5 m. Như vậy số lượng xe điện 8 chỗ có thể đạt được: 1.272 xe, tương đương 10.176 khách Chiều dài đoạn đường trung bình xe chạy nội thị khoảng 2 km, với tốc độ 20 km/h, xe chạy hết 6 phút cộng với thời gian đón trả khách khoảng 30 phút. Như vậy, nếu xe chạy liên tục thì mỗi giờ được 2 lượt. Theo đó, khả năng đáp ứng giao thông nội thị trong một giờ khoảng 1.272 x 2 = 2.544 xe tương đương 20.352 khách, trong một ngày đêm khoảng 162.800 khách. Lưu lượng giao thông phục vụ dân sinh chiếm khoảng 50%, theo sức chịu tải của hệ thống giao thông nội thị T8nt = 81.500 khách/ngày đêm. Sức chịu tải của hệ thống vận chuyển Áp dụng công thức tính toán: (4) Số lượng khách (SLK) = p1 x k1 + p2 x k2 + p3 x k3 Trong đó: SLK: Số lượng khách tối đa mà điểm du lịch có thể vận chuyển trong một thời điểm p1 = 474: Là số lượng xe điện hiện có của thành phố để chở khách du lịch; p2 = 300: Là số xe taxi tại thành phố, chủ yếu là xe 4 chỗ; Như vậy, vào những ngày bình thường, hệ thống cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn chưa quá tải, tuy nhiên vào những ngày cao điểm của hoạt động du lịch, hệ thống đã vượt tải 1,5 lần. Sức chịu tải của hạ tầng giao thông, vận chuyển Sức chịu tải của hệ thống giao thông Áp dụng công thức tính toán số lượng phương tiện giao thông tại một thời điểm trên một tuyến đường: Bảng 2.12. Sức chịu tải của hệ thống giao thông, vận chuyển tại Sầm Sơn Sức chịu tải Số lượt khách tối đa (T8) Số lượt khách/ ngày (ngày thường) Số lượt khách/ ngày (ngày cao điểm) Chỉ số tải ngày thường (E8tb) Chỉ số tải ngày cao điểm (E8cđ) Hệ thống giao thông 81.500 14.548 61.269 0,18 0,75 Hệ thống vận chuyển 43.000 14.548 61.269 0,34 1,42 (Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 75 Bảng 2.13. Tổng hợp SCTMT của khu du lịch biển Sầm Sơn THành phần SCTMT Sức chịu tải (T) Chỉ số tải E Ngày thường (Etb) Ngày cao điểm (Ecđ) 1. SCT không gian (T1, E1) 42.000 35% 146% 2. SCTMT tự nhiên (nước biển) 1.1. SCT môi trường và chỉ số tải của nước biển (T2, E2) (***) 25.549 105% - 3. SCTMT hạ tầng kinh tế - xã hội 3.1. SCT và chỉ số tải của hệ thống cấp nước(*) (T4, E4) 36.087 74% 158% 3.2. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý nước thải(**) (T5 , E5) 19.266 139% 296% 3.3. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (T6 , E6) 50 (m3) 235% 288% 3.4. SCT và chỉ số tải của hệ thống cơ sở lưu trú (T7, E7) 38.000 70% 150% 3.5. SCT và chỉ số tải của hệ thống giao thông (T8gt, E8gt) 81.500 18% 75% SCT và chỉ số tải của hệ thống vận chuyển (T8vc, E8vc) 43.000 34% 142% (Nguồn: Tính toán của tác giả) Ghi chú: - (*) Chỉ tính cho khách lưu trú - (**) Chỉ tính khả năng thu gom - (***) Chỉ đánh giá chung cho cả năm P3 = 430: Là số xe xích lô hiện nay phục vụ tại thành phố; k1 = 8, k2 = 4; k3 = 1: Là số lượng khách tối đa có thể vận chuyển của một phương tiện theo từng chủng loại tương ứng là xe điện: 8, taxi: 4; xích lô: 1. SLK: 474 x 8 + 300 x 4 + 430 x 1 = 5.422 khách. Như vậy, hiện nay với số phương tiện vận chuyển hiện có TP. Sầm Sơn có thể phục vụ vận chuyển được cho gần 5.500 khách du lịch tại một thời điểm (không tính đến các loại phương tiện khác). Nếu trung bình mỗi giờ một lượt, theo đó sức chịu tải của hệ thống vận chuyển T8vc = 43.300 khách/ngày đêm. Theo bảng 2.12, sức chịu tải của hệ thống giao thông tại Sầm Sơn hiện tại chưa quá tải. Tuy nhiên sức chịu tải của hệ thống vận chuyển đã vượt tải 1,40 lần vào mùa cao điểm. 3.3. Đánh giá chung về SCTMT tại Khu du lịch Sầm Sơn Trên cơ sở kết quả đánh giá sức chịu tải từng thành phần môi trường, SCTMT của Khu du lịch Sầm Sơn được tổng hợp tại Bảng 2.13. Với tính chất là khu du lịch biển, mục đích chính của khách du lịch đến Sầm Sơn là nghỉ dưỡng biển. Bởi vậy, SCTMT tổng hợp của khu du lịch được xem xét là SCTMT không gian bãi biển, sức chịu tải các thành phần khác được xem là điều kiện giới hạn. Thực tế số lượng khách đến tham quan Sầm Sơn trong cả năm vẫn thấp hơn SCTMT không gian bãi biển. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, bên cạnh SCTMT không gian bãi biển đã vượt sức tải 146%, sức chịu tải của môi trường kinh tế - xã hội đã vượt tải ở mức cao. Trong đó, sức tải của hệ thống thu gom, xử lý CTR vượt đến 497% gây ô nhiễm rác thải, sức chịu tải của hệ thống thu gom xử lý nước thải vượt tải 297%, SCTMT nước biển vượt tải 105% gây ÔNMT nước biển khu vực các bãi tắm và ảnh hưởng đến sự trải nghiệm của khách du lịch. Về mặt lý thuyết, khu du lịch Sầm Sơn có thể đón tối đa 42.000 lượt khách du lịch/ngày. Tuy nhiên, nếu xét các điều kiện giới hạn khu du lịch biển Sầm Sơn thì chỉ có thể có tối đa 11.486 lượt khách du lịch lưu trú/ngày. So với số lượt khách lưu trú năm 2019 của Sầm Sơn: 26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày, SCTMT hiện tại của Sầm Sơn chỉ đáp ứng được 43%. 4. Kết luận và khuyến nghị Kết quả đánh giá cho thấy, vào mùa cao điểm, SCTMT tại khu du lịch Sầm Sơn đã bị vượt tải. Bên cạnh không gian bãi biển không đủ phục vụ khách du lịch, nguyên nhân chủ yếu gây vượt tải là do hệ thống thu gom và xử lý chất thải chưa đáp ứng được lượng thải ra hàng ngày. Để nâng cao khả năng chịu tải và khai thác hiệu quả tài nguyên bãi biển tại Sầm Sơn, nhóm nghiên cứu khuyến nghị một số nội dung sau: Tổ chức phân luồng khách du lịch nhằm giảm tải cho không gian bãi biển vào dịp cao điểm; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kinh doanh du lịch và BVMT, tổ chức quản lý theo hình thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở dịch vụ du lịch nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và vệ sinh môi trường; Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng xử lý môi trường nhằm nâng cao công suất xử lý để đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Sầm Sơn. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT đối với người dân và khách du lịch■ Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202076 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo số liệu quan trắc môi trường khu vực Sầm Sơn giai đoạn 2016 - 2020. 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2015 - 2020. 3. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2018), Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 4. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2020), Bao cáo thực trạng phát triển du lịch, môi trường, và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Sầm Sơn. 5. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2018), "Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050". 6. Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam (2016), Sức tải môi trường các thủy vực tiêu biểu ven bờ Việt Nam 7. Fred Lawson và Manuel Baud-Bovy (1977 và 1998), Tourism and recreation development. 8. GESAM, (1996), Monitoring the ecological effects of coastal aquaculture wastes. GESAM reports and studies. 9. World Heath Organization, Gevera, (1993), Assessment of sources of Air, Water, and Land pollution ASSESSMENT OF ENVIRONMENT CARRYING CAPACITY OF SAM SON TOURISM AREA Truong Sy Vinh, Nguyen THuy Van Institute for Tourism Development Research (ITDR) ABSTRACT Assessment of environmental carrying capacity at tourist sites and destinations to determine pollution levels and self-healing capacity of the natural environment as well as the socio-economic environment's responsiveness. Currently, there are a number of domestic and international studies on the assessment of the carrying capacity of the environment in tourist sites and destinations with different approaches. However, each tourist zone or destination has different characteristics in terms of nature, scope and exploitation capacity as well as socio-economic conditions... so the assessment process needs to select the suitable calculation method. This study applies the existing calculation methods to assess the environmental carrying capacity at the Sam Son tourism area on the basis of which recommendations for sustainable tourism development within the limits of environmental carrying capacity. Key work:
File đính kèm:
- danh_gia_suc_chiu_tai_moi_truong_cua_khu_du_lich_bien_sam_so.pdf