Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách

Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại

nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của Tổng

cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu

khách quốc tế tăng 16% so với năm 2018, đồng thời

phục vụ 85 triệu khách nội địa tăng 6,3% so với năm

2018. Du lịch phát triển đã góp phần tăng giá trị tổng

sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục

vạn lao động, tăng thu nhập đầu người, nâng cao chất

lượng cuộc sống, tạo điều kiện giao lưu văn hóa và hội

nhập với khu vực và thế giới.

Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt

động du lịch đã gây ra những hệ lụy nhất định đến môi

trường tự nhiên. Sự tăng trưởng cao của lượng khách

du lịch cùng với xu hướng du lịch đại trà và tính thời vụ

của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua

đã dẫn đến nhiều khu, điểm du lịch bị quá tải trong sử

dụng hạ tầng; không đủ năng lực thu gom và xử lý rác

thải, nước thải; không kiểm soát tốt những tác động

tiêu cực lên các hệ sinh thái. Đối với môi trường xã

hội, du lịch phát triển làm gia tăng các tệ nạn xã hội,

văn hóa truyền thống của địa phương bị thay đổi. Việc

khai thác du lịch vượt quá SCTMT sẽ gây ra những ảnh

hưởng, đôi khi không thể khắc phục được.

SCTMT là căn cứ để quản lý và kiểm soát nhằm

ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường do

hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần

thiết và cần thực hiện sớm trước khi triển khai các quy

hoạch, kế hoạch, dự án phát triển du lịch.

Khu du lịch biển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh

Thanh Hóa, cách TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm

Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm

cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn

hóa nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng của cả nước.

Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, với tốc độ phát

triển nhanh, trong khi khả năng đáp ứng về hạ tầng cấp

nước, xử lý môi trường và hệ thống cơ sở vật chất chưa

theo kịp đã gây ra hiện tượng quá tải khách du lịch vào

mùa cao điểm gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và

trải nghiệm của khách du lịch.

Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn

nhằm xác định mức độ vượt tải về môi trường tự nhiên

và kinh tế - xã hội tại Sầm Sơn. Trên cơ sở đó khuyến

nghị các chính sách nhằm tăng sức chịu tải, đồng thời,

phát triển du lịch nằm trong giới hạn của SCTMT.

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 1

Trang 1

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 2

Trang 2

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 3

Trang 3

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 4

Trang 4

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 5

Trang 5

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 6

Trang 6

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 7

Trang 7

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 13360
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách

Đánh giá sức chịu tải môi trường của khu du lịch biển sầm sơn và những khuyến nghị về chính sách
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 69
ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƯỜNG CỦA KHU DU LỊCH 
BIỂN SẦM SƠN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH
Trương Sỹ Vinh 
Nguyễn THùy Vân
1 Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
TÓM TẮT
Đánh giá sức chịu tải môi trường (SCTMT) tại khu, điểm du lịch nhằm xác định mức độ ô nhiễm và khả 
năng tự phục hồi của môi trường tự nhiên cũng như khả năng đáp ứng của môi trường kinh tế - xã hội. Hiện 
nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về đánh giá sức chịu tải của môi trường tại các 
khu, điểm du lịch với các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, mỗi khu, điểm du lịch có đặc điểm khác nhau về tính 
chất tài nguyên, phạm vi và khả năng khai thác cũng như điều kiện về kinh tế - xã hội do vậy, quá trình đánh 
giá cần lựa chọn các phương pháp tính toán phù hợp. Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp tính toán đã 
có để đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị để phát triển du lịch 
bền vững trong giới hạn của SCTMT.
Từ khóa: Du lịch, môi trường, sức chịu tải, ô nhiễm.
Nhận bài: 20/11/2020; Sửa chữa: 8/12/2020; Duyệt đăng: 15/12/2020.
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại 
nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển 
kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của Tổng 
cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu 
khách quốc tế tăng 16% so với năm 2018, đồng thời 
phục vụ 85 triệu khách nội địa tăng 6,3% so với năm 
2018. Du lịch phát triển đã góp phần tăng giá trị tổng 
sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục 
vạn lao động, tăng thu nhập đầu người, nâng cao chất 
lượng cuộc sống, tạo điều kiện giao lưu văn hóa và hội 
nhập với khu vực và thế giới. 
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt 
động du lịch đã gây ra những hệ lụy nhất định đến môi 
trường tự nhiên. Sự tăng trưởng cao của lượng khách 
du lịch cùng với xu hướng du lịch đại trà và tính thời vụ 
của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua 
đã dẫn đến nhiều khu, điểm du lịch bị quá tải trong sử 
dụng hạ tầng; không đủ năng lực thu gom và xử lý rác 
thải, nước thải; không kiểm soát tốt những tác động 
tiêu cực lên các hệ sinh thái. Đối với môi trường xã 
hội, du lịch phát triển làm gia tăng các tệ nạn xã hội, 
văn hóa truyền thống của địa phương bị thay đổi. Việc 
khai thác du lịch vượt quá SCTMT sẽ gây ra những ảnh 
hưởng, đôi khi không thể khắc phục được. 
SCTMT là căn cứ để quản lý và kiểm soát nhằm 
ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường do 
hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần 
thiết và cần thực hiện sớm trước khi triển khai các quy 
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển du lịch.
Khu du lịch biển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh 
Thanh Hóa, cách TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm 
Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm 
cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn 
hóa nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng của cả nước. 
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, với tốc độ phát 
triển nhanh, trong khi khả năng đáp ứng về hạ tầng cấp 
nước, xử lý môi trường và hệ thống cơ sở vật chất chưa 
theo kịp đã gây ra hiện tượng quá tải khách du lịch vào 
mùa cao điểm gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và 
trải nghiệm của khách du lịch.
Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn 
nhằm xác định mức độ vượt tải về môi trường tự nhiên 
và kinh tế - xã hội tại Sầm Sơn. Trên cơ sở đó khuyến 
nghị các chính sách nhằm tăng sức chịu tải, đồng thời, 
phát triển du lịch nằm trong giới hạn của SCTMT.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các thông 
tin, tư liệu cần thiết trên cơ sở kế thừa các số liệu, công 
trình nghiên cứu, số liệu điều tra cơ bản đã có để tổng 
hợp, phân tích phục vụ quá trình đánh giá.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát 
thực địa nhằm xác định các nguồn thải; đánh giá, nhận 
định thực tế về khả năng chịu tải môi trường của khu 
du lịch Sầm Sơn.
(1)
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202070
Phương pháp đánh giá, tổng hợp: Đây là phương 
pháp quan trọng được tổng hợp từ phương pháp trên 
thông qua kết quả điều tra thực địa, phân tích các tài 
liệu thu thập, báo cáo điều tra, các bản đồ chuyên đề... 
để đánh giá SCTMT và đề xuất giải pháp nhằm phát 
triển du lịch trong giới hạn của SCTMT tại khu du lịch 
biển Sầm Sơn.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du 
lịch và hiện trạng môi trường tại Sầm Sơn
a. Hiện trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn
Khách du lịch
Giai đoạn 2015 - 2019, khách du lịch đến Sầm Sơn 
tăng trưởng đều, ổn định, tốc độ tăng trưởng đạt 5,04%. 
Năm 2015, Sầm Sơn phục vu 4.066.100 lượt khách lưu 
trú, đến năm 2019, số lượt khách lưu trú đạt 4.950.000 
lượt, tăng gần 100.000 lượt so với năm 2015. Thời gian 
lưu trú trung bình của khách du lịch đến Sầm Sơn đạt 
1,9 ngày. So với toàn tỉnh, trong tổng số hơn 9 triệu 
lượt khách du  ...  số phát thải và tỷ lệ phát thải giữa các 
đối tượng có thể phân chia tải lượng phát sinh chất rắn 
lơ lửng (TSS) vượt khả năng tiếp nhận của môi trường 
nước biển Sầm Sơn theo các nguồn phát sinh như sau:
Bảng 2.6. Phân chia tải lượng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt 
tải theo các nguồn phát sinh
Phân loại Tỷ lệ phát 
sinh (%)
Tải lượng 
(kg/ngày.
đêm)
Số lượng 
(người/
ngày.đêm)
Khách du 
lịch lưu trú
26,32 125 1.163
Người dân 67,1 318,67 2.964
Nguồn khác 6,58 31,25 -
Tổng 100% 474,92 -
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 73
Đối với hoạt động du lịch hiện tại của Sầm Sơn, 
việc đón tiếp 26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày.
đêm năm 2019 đã vượt quá sức chịu tải của môi trường 
nước biển. 
Số lượng khách du lịch lưu trú/ngày.đêm có thể đón 
tiếp để đảm bảo khả năng tự phục hồi của môi trường 
nước biển: T2 = 26.712 - 1.163 = 25.549 lượt/ngày.đêm.
Bảng 2.7. Sức chịu tải môi trường nước biển Sầm Sơn
Số lượt khách tối 
đa có thể phục vụ 
(T2)
Số lượt khách/
ngày (trung bình 
năm)
Chỉ số tải (E2cđ)
25.549 26.712 1,05
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, SCTMT nước biển khu vực bãi tắm Sầm 
Sơn tại thời điểm đánh giá đã vượt tải 1,05 lần.
b. SCTMT kinh tế - xã hội
Sức chịu tải của hệ thống cấp nước
Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định 
dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước hiện có (Phc) và 
mức độ tiêu thụ nước (Pyc). Nếu Pyc > Phc, khu du lịch 
hiện đang quá tải về nước cấp.
Chỉ số tải: E4 = U/ T4
T4 = Số lượt khách lưu trú tối đa + số lượt khách còn 
có thể phục vụ
Hiện nay, nước cung cấp cho thành phố Sầm Sơn 
đạt: Phc = 10.000 (m3/ngày.đêm).
Theo thống kê của Chi nhánh Cấp nước Sầm Sơn, 
tổng lượng nước tiêu thụ của khách hàng địa bàn thành 
phố tối đa đạt Pyc = 7.000 (m3/ngày.đêm).
Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định 
dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước và mức độ tiêu 
thụ nước: Phc/Pyc = 10.000/7.000 = 1,43 > 1
Với công suất cấp nước 10.000 m3/ngày.đêm, còn có 
thể đáp ứng thêm số lượt khách lưu trú/ngày: 3.000/0.32 
= 9.735 lượt/ngày.đêm. 
Số lượt khách lưu trú tối đa/ngày: T4 = 26.712 + 
9.375 = 36.087 (lượt/ngày.đêm)
Bảng 2.8. Sức chịu tải của hệ thống cấp nước tại Khu du 
lịch biển Sầm Sơn
Số lượt 
khách tối 
đa có thể 
phục vụ 
(T4)
Số lượt 
khách/
ngày thực 
tế ngày 
thường
Số lượt 
khách/
ngày thực 
tế ngày 
cao điểm
Chỉ số 
tải ngày 
thường
(E4tb)
Chỉ số tải 
ngày cao 
điểm
(E4cđ)
36.087 26.712 57.115 0,74 1,58
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, vào những ngày bình thường, hệ thống 
cấp nước tại Sầm Sơn chưa quá tải.
Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý chất thải
Đối với nước thải
Sức chiu tải của hạ tầng thu gom, xử lý nước thải 
được tính toán theo công thức:
T5 = N - M.
Chỉ số quá tải: E5 = U/ T5 hoặc E5 = M/N 
Trong đó: 
M: Tổng lượng nước thải/ngày
N: Tổng lượng nước thải đã được thu gom xử lý/ngày 
Về tổng lượng nước thải: Theo tính toán của nhiệm 
vụ, tổng lượng nước thải tại Sầm Sơn đạt 20.098 m3/
ngày.đêm. 
Về công suất thu gom và xử lý nước thải: Hiện nay, 
tỷ lệ thu gom nước thải xấp xỉ 60%. Theo đó, tổng 
lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt 11.699 m3/
ngày.đêm. 
Với khả năng xử lý nước thải như trên, có thể đáp 
ứng được số lượt khách lưu trú/ngày tối đa: T5 = 19.226 
lượt/ngày.đêm.
Bảng 2.9. Sức chịu tải của hệ thống thu gom, xử lý nước 
thải tại Sầm Sơn
Số lượt 
khách lưu 
trú tối 
đa có thể 
phục vụ
(T5)
Số lượt 
khách 
lưu trú/
ngày 
(ngày 
thường)
Số lượt 
khách/
ngày 
(ngày cao 
điểm)
Chỉ số 
tải ngày 
thường
(E5tb)
Chỉ số 
tải ngày 
cao điểm
(E5cđ)
19.266 26.712 57.115 1,39 2,96
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tại Sầm 
Sơn hiện nay đã vượt tải kể cả ngày bình thường và 
ngày cao điểm.
Đối với chất thải rắn
Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý CTR tại 
Sầm Sơn được đánh giá thông qua tổng lượng phát sinh 
CTR và khả năng thu gom xử lý CTR.
T6 = N - M
Chỉ số quá tải: E6= M/N
Trong đó: 
M: Tổng lượng CTR/ngày
N: Tổng lượng CTR đã được thu gom xử lý/ngày 
Về lượng phát sinh CTR: Tính trung bình năm, 
thành phố Sầm Sơn mỗi ngày thải ra môi trường 117,42 
m3/ngày.đêm. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, mỗi ngày 
lượng phát sinh CTR lên đến 144 m3/ngày.đêm.
Về hệ thống thu gom và xử lý CTR: Hiện nay, tổng 
lượng CTR sinh hoạt tại Sầm Sơn được xử lý đạt 50m3/
ngày.đêm.
Theo đó, so với khả năng có thể xử lý, lượng CTR 
phát sinh tại Sầm Sơn đã vượt nhiều lần.
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202074
Bảng 2.10. Sức chịu tải của hệ thống xử lý chất thải rắn tại 
Sầm Sơn
Khả năng 
xử lý tối 
đa
Lượng 
CTR 
ngày 
thường
Lượng 
CTR/ngày 
mùa cao 
điểm du 
lịch
Chỉ số 
tải ngày 
thường 
(E6tb)
Chỉ số tải 
ngày cao 
điểm
(E6cđ)
50 117,42 144 2,35 2,88
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, sức chịu tải của hạ tầng thu gom và xử lý 
chất thải rắn tại Sầm Sơn hiện nay đã quá tải kể cả ngày 
thường và ngày cao điểm. 
Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú
SCT của hệ thống cơ sở lưu trú là số lượng khách tối 
đa mà hệ thống có thể phục vụ được trong một ngày 
hoặc một năm và được xác định như sau:
T7 = Số phòng hiện có x Số giường/phòng ______________________________
 Số ngày lưu trú trung bình 
Chỉ số quá tải theo ngày: E7 = U/ T7 
Theo số liệu báo cáo của UBND TP. Sầm Sơn năm 
2019, số phòng tại đây: 19.000 phòng; theo tiêu chuẩn 2 
người/phòng, số lượt khách lưu trú tối đa/ngày tại Sầm 
Sơn T7 = 38.000 lượt.
Bảng 2.11. Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú tại 
Sầm Sơn
Số lượt 
khách tối 
đa có thể 
phục vụ 
(T7)
Số lượt 
khách/
ngày 
(ngày 
thường)
Số lượt 
khách/
ngày 
(ngày cao 
điểm)
Chỉ số 
tải ngày 
thường
(E7tb)
Chỉ số tải 
ngày cao 
điểm
(E7cđ)
38.000 26.712 57.115 0,7 1,5
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Số lượng xe (SLx) = 
Trong đó: 
SLx: Số lượng xe lưu thông tại một thời điểm;
L: Chiều dài toàn tuyến đường
K: Khoảng cách an toàn cho phép giữa hai xe
Lx: Chiều dài của xe tham gia giao thông
n: Số làn xe được xác định theo chiều rộng và cấp 
đường trên thực tế.
Hiện nay, trong khu vực nội thị TP. Sầm Sơn chỉ cho 
phép lưu thông xe 16 chỗ, xe điện 8 chỗ, xe tắc xi và xích 
lô. Vì vậy, có thể áp dụng tính toán thống nhất cho một 
loại phương tiện là xe điện 8 chỗ có kích thước chiều dài 
3,5 m là phương tiện lưu thông nhiều nhất hiện nay. Các 
thông số kỹ thuật để tính toán như sau:
Tổng chiều dài tuyến đối nội là 42.620 m, 1 làn xe, 
tốc độ trung bình 20 km/h, khoảng cách an toàn giữa 
các xe 30 m, kích thước chiều dài xe 3,5 m.
Như vậy số lượng xe điện 8 chỗ có thể đạt được: 
1.272 xe, tương đương 10.176 khách
Chiều dài đoạn đường trung bình xe chạy nội thị 
khoảng 2 km, với tốc độ 20 km/h, xe chạy hết 6 phút 
cộng với thời gian đón trả khách khoảng 30 phút. Như 
vậy, nếu xe chạy liên tục thì mỗi giờ được 2 lượt. Theo 
đó, khả năng đáp ứng giao thông nội thị trong một giờ 
khoảng 1.272 x 2 = 2.544 xe tương đương 20.352 khách, 
trong một ngày đêm khoảng 162.800 khách.
Lưu lượng giao thông phục vụ dân sinh chiếm 
khoảng 50%, theo sức chịu tải của hệ thống giao thông 
nội thị T8nt = 81.500 khách/ngày đêm.
Sức chịu tải của hệ thống vận chuyển
Áp dụng công thức tính toán:
(4) Số lượng khách (SLK) = p1 x k1 + p2 x k2 + p3 
x k3
Trong đó: 
SLK: Số lượng khách tối đa mà điểm du lịch có thể 
vận chuyển trong một thời điểm
p1 = 474: Là số lượng xe điện hiện có của thành phố 
để chở khách du lịch;
p2 = 300: Là số xe taxi tại thành phố, chủ yếu là xe 
4 chỗ;
Như vậy, vào những ngày bình thường, hệ thống 
cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn chưa quá tải, tuy nhiên vào 
những ngày cao điểm của hoạt động du lịch, hệ thống 
đã vượt tải 1,5 lần.
Sức chịu tải của hạ tầng giao thông, vận chuyển
Sức chịu tải của hệ thống giao thông
Áp dụng công thức tính toán số lượng phương tiện 
giao thông tại một thời điểm trên một tuyến đường:
Bảng 2.12. Sức chịu tải của hệ thống giao thông, vận chuyển tại Sầm Sơn
Sức chịu tải Số lượt khách tối 
đa (T8)
Số lượt khách/
ngày (ngày 
thường)
Số lượt khách/
ngày (ngày cao 
điểm)
Chỉ số tải ngày 
thường (E8tb)
Chỉ số tải ngày 
cao điểm (E8cđ)
Hệ thống giao 
thông
81.500 14.548 61.269 0,18 0,75
Hệ thống vận 
chuyển
43.000 14.548 61.269 0,34 1,42
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 75
Bảng 2.13. Tổng hợp SCTMT của khu du lịch biển Sầm Sơn
THành phần SCTMT Sức chịu tải 
(T)
Chỉ số tải E
Ngày 
thường (Etb) 
Ngày cao 
điểm (Ecđ)
1. SCT không gian (T1, E1) 42.000 35% 146%
2. SCTMT tự nhiên (nước biển)
1.1. SCT môi trường và chỉ số tải của nước biển (T2, E2) (***) 25.549 105% -
3. SCTMT hạ tầng kinh tế - xã hội
3.1. SCT và chỉ số tải của hệ thống cấp nước(*) (T4, E4) 36.087 74% 158%
3.2. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý nước thải(**) (T5 , E5) 19.266 139% 296%
3.3. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (T6 , E6) 50 (m3) 235% 288%
3.4. SCT và chỉ số tải của hệ thống cơ sở lưu trú (T7, E7) 38.000 70% 150%
3.5. SCT và chỉ số tải của hệ thống giao thông (T8gt, E8gt) 81.500 18% 75%
SCT và chỉ số tải của hệ thống vận chuyển (T8vc, E8vc) 43.000 34% 142%
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Ghi chú: 
- (*) Chỉ tính cho khách lưu trú
- (**) Chỉ tính khả năng thu gom
- (***) Chỉ đánh giá chung cho cả năm
P3 = 430: Là số xe xích lô hiện nay phục vụ tại thành 
phố;
k1 = 8, k2 = 4; k3 = 1: Là số lượng khách tối đa có thể 
vận chuyển của một phương tiện theo từng chủng loại 
tương ứng là xe điện: 8, taxi: 4; xích lô: 1.
SLK: 474 x 8 + 300 x 4 + 430 x 1 = 5.422 khách.
Như vậy, hiện nay với số phương tiện vận chuyển 
hiện có TP. Sầm Sơn có thể phục vụ vận chuyển được 
cho gần 5.500 khách du lịch tại một thời điểm (không 
tính đến các loại phương tiện khác). Nếu trung bình 
mỗi giờ một lượt, theo đó sức chịu tải của hệ thống vận 
chuyển T8vc = 43.300 khách/ngày đêm. 
Theo bảng 2.12, sức chịu tải của hệ thống giao thông 
tại Sầm Sơn hiện tại chưa quá tải. Tuy nhiên sức chịu 
tải của hệ thống vận chuyển đã vượt tải 1,40 lần vào 
mùa cao điểm.
3.3. Đánh giá chung về SCTMT tại Khu du lịch 
Sầm Sơn
Trên cơ sở kết quả đánh giá sức chịu tải từng thành 
phần môi trường, SCTMT của Khu du lịch Sầm Sơn 
được tổng hợp tại Bảng 2.13.
Với tính chất là khu du lịch biển, mục đích chính 
của khách du lịch đến Sầm Sơn là nghỉ dưỡng biển. Bởi 
vậy, SCTMT tổng hợp của khu du lịch được xem xét 
là SCTMT không gian bãi biển, sức chịu tải các thành 
phần khác được xem là điều kiện giới hạn. 
Thực tế số lượng khách đến tham quan Sầm Sơn 
trong cả năm vẫn thấp hơn SCTMT không gian bãi 
biển. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, bên cạnh SCTMT 
không gian bãi biển đã vượt sức tải 146%, sức chịu tải 
của môi trường kinh tế - xã hội đã vượt tải ở mức cao. 
Trong đó, sức tải của hệ thống thu gom, xử lý CTR 
vượt đến 497% gây ô nhiễm rác thải, sức chịu tải của hệ 
thống thu gom xử lý nước thải vượt tải 297%, SCTMT 
nước biển vượt tải 105% gây ÔNMT nước biển khu vực 
các bãi tắm và ảnh hưởng đến sự trải nghiệm của khách 
du lịch.
Về mặt lý thuyết, khu du lịch Sầm Sơn có thể đón tối 
đa 42.000 lượt khách du lịch/ngày. Tuy nhiên, nếu xét 
các điều kiện giới hạn khu du lịch biển Sầm Sơn thì chỉ 
có thể có tối đa 11.486 lượt khách du lịch lưu trú/ngày. 
So với số lượt khách lưu trú năm 2019 của Sầm Sơn: 
26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày, SCTMT hiện 
tại của Sầm Sơn chỉ đáp ứng được 43%. 
4. Kết luận và khuyến nghị
Kết quả đánh giá cho thấy, vào mùa cao điểm, 
SCTMT tại khu du lịch Sầm Sơn đã bị vượt tải. Bên cạnh 
không gian bãi biển không đủ phục vụ khách du lịch, 
nguyên nhân chủ yếu gây vượt tải là do hệ thống thu 
gom và xử lý chất thải chưa đáp ứng được lượng thải ra 
hàng ngày. Để nâng cao khả năng chịu tải và khai thác 
hiệu quả tài nguyên bãi biển tại Sầm Sơn, nhóm nghiên 
cứu khuyến nghị một số nội dung sau: Tổ chức phân 
luồng khách du lịch nhằm giảm tải cho không gian bãi 
biển vào dịp cao điểm; Tăng cường công tác thanh tra, 
kiểm tra kinh doanh du lịch và BVMT, tổ chức quản lý 
theo hình thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các 
cơ sở dịch vụ du lịch nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ 
và vệ sinh môi trường; Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ 
tầng xử lý môi trường nhằm nâng cao công suất xử lý 
để đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 
của thành phố Sầm Sơn. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt 
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT 
đối với người dân và khách du lịch■
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202076
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo số 
liệu quan trắc môi trường khu vực Sầm Sơn giai đoạn 2016 
- 2020.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo 
hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh hóa giai đoạn 
2015 - 2020.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2018), Điều chỉnh 
quy hoạch chung đô thị Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa đến năm 
2035, tầm nhìn đến năm 2050
4. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2020), Bao cáo thực 
trạng phát triển du lịch, môi trường, và cơ sở hạ tầng kỹ 
thuật trên địa bàn thành phố Sầm Sơn.
5. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2018), "Báo cáo đánh 
giá môi trường chiến lược của Chiến lược phát triển du lịch 
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050".
6. Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam (2016), 
Sức tải môi trường các thủy vực tiêu biểu ven bờ Việt Nam
7. Fred Lawson và Manuel Baud-Bovy (1977 và 1998), 
Tourism and recreation development.
8. GESAM, (1996), Monitoring the ecological effects of coastal 
aquaculture wastes. GESAM reports and studies.
9. World Heath Organization, Gevera, (1993), Assessment of 
sources of Air, Water, and Land pollution
ASSESSMENT OF ENVIRONMENT CARRYING CAPACITY OF SAM 
SON TOURISM AREA
Truong Sy Vinh, Nguyen THuy Van
Institute for Tourism Development Research (ITDR)
ABSTRACT
Assessment of environmental carrying capacity at tourist sites and destinations to determine pollution 
levels and self-healing capacity of the natural environment as well as the socio-economic environment's 
responsiveness. Currently, there are a number of domestic and international studies on the assessment of the 
carrying capacity of the environment in tourist sites and destinations with different approaches. However, each 
tourist zone or destination has different characteristics in terms of nature, scope and exploitation capacity as 
well as socio-economic conditions... so the assessment process needs to select the suitable calculation method. 
This study applies the existing calculation methods to assess the environmental carrying capacity at the Sam 
Son tourism area on the basis of which recommendations for sustainable tourism development within the 
limits of environmental carrying capacity. 
Key work: 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_suc_chiu_tai_moi_truong_cua_khu_du_lich_bien_sam_so.pdf