Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017

Nghiên cứu này thực hiện năm 2017 tại xã Xuân

Phương, TP.Hà Nội nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt

động chức năng cơ bản (ADL) và hoạt động chức năng

sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL), từ đó đề xuất

một số giải pháp nâng cao sức khỏe người cao tuổi (NCT)

trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt

ngang với cỡ mẫu là 1000 NCT đang sinh sống trên địa

bàn phường. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên 94,0% NCT

có khả năng độc lập trong một số hoạt động ADL bao gồm:

vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, đại

tiểu tiện tự chủ, ăn uống. Còn lại một tỷ lệ nhỏ đối tượng

cần trợ giúp hoặc phụ thuộc hoàn toàn (dưới 4,0%). Tỷ lệ

NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung

bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động ADL lần lượt là:

97,3%; 2,5%; 0,2%. Trên 82,0% đối tượng độc lập trong

các hoạt động IADL gồm: mua bán, giặt giũ quần áo, nấu

ăn, dọn dẹp nhà cửa, khả năng quản lý chi tiêu, sử dụng

thuốc (92,8%). Hoạt động sử dụng điện thoại, sử dụng

phương tiện giao thông mức độ độc lập thấp với tỷ lệ lần

lượt là 68,1%, 71,1% và mức độ phụ thuộc hoạt động hoàn

toàn chiếm tỷ lệ trên 21,0%. Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc

lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung bình, hạn chế mức độ

nặng về hoạt động IADL lần lượt là: 83,3%; 11,6%; 5,1%.

Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về tuyên truyền

giáo dục chăm sóc sức khỏe NCT, các đối tượng ưu tiên

trong chăm sóc NCT trên địa bàn phường

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 1

Trang 1

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 2

Trang 2

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 3

Trang 3

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 4

Trang 4

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 5

Trang 5

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 6

Trang 6

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 17260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn102
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện năm 2017 tại xã Xuân 
Phương, TP.Hà Nội nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt 
động chức năng cơ bản (ADL) và hoạt động chức năng 
sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL), từ đó đề xuất 
một số giải pháp nâng cao sức khỏe người cao tuổi (NCT) 
trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt 
ngang với cỡ mẫu là 1000 NCT đang sinh sống trên địa 
bàn phường. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên 94,0% NCT 
có khả năng độc lập trong một số hoạt động ADL bao gồm: 
vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, đại 
tiểu tiện tự chủ, ăn uống. Còn lại một tỷ lệ nhỏ đối tượng 
cần trợ giúp hoặc phụ thuộc hoàn toàn (dưới 4,0%). Tỷ lệ 
NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung 
bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động ADL lần lượt là: 
97,3%; 2,5%; 0,2%. Trên 82,0% đối tượng độc lập trong 
các hoạt động IADL gồm: mua bán, giặt giũ quần áo, nấu 
ăn, dọn dẹp nhà cửa, khả năng quản lý chi tiêu, sử dụng 
thuốc (92,8%). Hoạt động sử dụng điện thoại, sử dụng 
phương tiện giao thông mức độ độc lập thấp với tỷ lệ lần 
lượt là 68,1%, 71,1% và mức độ phụ thuộc hoạt động hoàn 
toàn chiếm tỷ lệ trên 21,0%. Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc 
lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung bình, hạn chế mức độ 
nặng về hoạt động IADL lần lượt là: 83,3%; 11,6%; 5,1%. 
Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về tuyên truyền 
giáo dục chăm sóc sức khỏe NCT, các đối tượng ưu tiên 
trong chăm sóc NCT trên địa bàn phường.
Từ khóa: Người cao tuổi, hoạt động chức năng cơ bản, 
hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện. 
ABSTRACT:
ASSESSMENT OF DEPENDENCY LEVEL 
OF ACTIVITIES OF DAILY LIVING AND 
INSTRUMENTAL ACTIVITIES OF DAILY LIVING 
AMONG THE ELDERLY IN XUAN PHUONG 
COMMUNE, HA NOI CITY IN 2017
This study was carried out in 2017 in Xuan Phuong 
commune, Hanoi, in order to evaluate the dependency 
level of activities of daily living (ADL) and instrumental 
activities of daily living (IADL) and propose some 
solutions to promote health among the elderly in 
commune. The study uses cross-sectional descriptive 
method with sample size of 1000 the elderlies living in 
the ward. Results of research has shown that over 94.0% 
of the elderly are capable of independence in some ADL 
activities, including: personal hygiene, dressing, toileting, 
moving, urination and autonomy, eating drink. There was 
a low proportion of the elderlies who need assistance or 
depend entirely (less than 4.0%). Proportion of the elderlies 
who have level of complete independence, medium level, 
and severity level of ADL activities were respectively 
97.3%; 2.5% and 0.2%. Over 82.0% of the subjects are 
independent in the activities of living functions by means 
of means including: buying, selling, washing clothes, 
cooking, cleaning houses, managing expenses, using 
drugs (92.8%). The proportion of elderly using telephone 
and means of transport were lower with the respectively 
proportion of 68.1%, 71.1%. The level of dependence 
was totally accounting for over 21,0%. Proportion of 
the elderlies who have level of complete independence, 
medium level, and severity level of IADL acitvities was 
respectively 83.3%; 11.6% and 5.1%. The study provides 
some recommendations on solutions of information 
education and communication about the elderly healthcare 
and enhance health care acitivities for priority the elderlies 
in the ward.
Key words: The elderly, activities of daily living, 
instrumental activities of daily living
Ngày nhận bài: 10/02/2019 Ngày phản biện: 15/02/2019 Ngày duyệt đăng: 20/02/2019
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHỤ THUỘC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG 
CƠ BẢN VÀ HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG SINH HOẠT BẰNG 
DỤNG CỤ PHƯƠNG TIỆN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI PHƯỜNG 
XUÂN PHƯƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2017
Nguyễn Mai Hường1
1. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng - SĐT: 097405.6340
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 103
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và 
sự tiến bộ xã hội, tuổi thọ và sức khoẻ của NCT Việt Nam 
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, theo quy luật tự nhiên, khi 
tuổi càng cao sức khỏe càng suy giảm, đặc biệt ở nhóm dân 
số cao tuổi nhất (80+ tuổi). Theo điều tra Quốc gia về NCT 
Việt Nam năm 2011 cho thấy hơn 60% NCT cho biết tình 
trạng sức khỏe là yếu hoặc rất yếu và cần được chăm sóc 
sức khỏe. Người cao tuổi Việt Nam mắc nhiều bệnh cùng 
một lúc (trung bình 1 NCT Việt Nam mắc 3 bệnh).
 Phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, TP Hà 
Nội có tổng số dân là 15.008 người, trong đó có 1.306 
NCT chiếm tỷ lệ 9,67% dân số. Để có cơ sở đề xuất các 
giải pháp nâng cao sức khỏe phù hợp cho NCT trên địa 
bàn, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt 
động ADL và hoạt động IADL.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng: NCT đang sinh sống tại phường Xuân 
Phương (từ 60 tuổi trở lên). 
2. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô 
tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ NCT của phường tham gia 
nghiên cứu. Tổng số đối tượng tham gia vào nghiên cứu 
là 1000 NCT.
- Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên tiến 
hành phỏng vấn NCT theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn 
sau khi được sự đồng ý tham gia của đối tượng.
- Nhập và xử lý số liệu: Số liệu được nhập bằng phần 
mềm Epi data 3.1 và được phân tích bằng phần mềm SPSS 
15.0. Số liệu được tổng hợp, phân tích và trình bày theo 
các phương pháp thống kê mô tả.
- Thang đo đánh giá hoạt động chức năng cơ bản 
(ADL): Với mỗi một ý lựa chọn cho từng loại hoạt động 
sẽ cho 3 thang điểm là 0; 0,5 và 1. Tiến hành cộng điểm 
các lựa chọn câu hỏi từ 1 đến 6 và chia làm 3 mức: độc 
lập hoàn toàn (5-6 điểm); hạn chế hoạt động mức độ trung 
bình (thang điểm 3-4 điểm); hạn chế hoạt động mức độ 
nặng (1-2 điểm).
- Thang đo đánh giá hoạt động chức năng sinh hoạt 
bằng dụng cụ phương tiện (IADL). Với mỗi một ý lựa chọn 
cho từng loại hoạt động sẽ cho 2 thang điểm là 0 và 1. Tiến 
hành cộng điểm các lựa chọn câu hỏi từ 1 đến 8 và chia làm 
3 mức độ: độc lập hoàn toàn (thang điểm 7-8 điểm); hạn chế 
hoạt động mức độ trung bình (thang điểm 4-6 điểm); hạn 
chế hoạt động mức độ nặng (thang điểm 1-3 điểm) 
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ
Tham gia khảo sát này có tổng số 1000 NCT đang 
sinh sống tại phường Xuân Phương, TP.Hà Nội. Trong đó, 
tuổi trung bình đối tượng tham gia khảo sát là 69,6 tuổi. 
Đối tượng tham gia khảo sát là nữ nhiều hơn nam (58,0%). 
1. Mức độ phụ thuộc từng hoạt động chức năng 
cơ bản (ADL) của NCT
Qua kết quả khảo sát, hầu hết NCT ở phường có khả 
năng độc lập trong một số hoạt động chức năng cơ bản bao 
gồm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh và di chuyển 
(trên 94,0%). Còn lại một tỷ lệ nhỏ đối tượng cần trợ giúp 
hoặc phụ thuộc hoàn toàn (dưới 4,0%). 
Biểu đồ 1. Mức độ phụ thuộc hoạt động vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh và di chuyển của NCT
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn104
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 2. Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản (ADL) của NCT
Bảng 1. Mức độ phụ thuộc hoạt động ăn uống, đại tiểu tiện tự chủ của NCT
STT Nội dung Số lượng %
1 Đại tiểu tiện tự chủ 
 Tự chủ 949 96,8
 Thỉnh thoảng có đại, tiểu tiện không tự chủ 22 2,2
 Thường xuyên đại, tiểu tiện không tự chủ 9 0,9
 Tổng số 980 100
2 Ăn uống
 Tự ăn, độc lập 942 95,7
 Cần trợ giúp: cắt nhỏ thức ăn, hỗ trợ cho ăn 27 2,7
 Phụ thuộc 15 1,5
 Tổng số 984 100
Các hoạt động chức năng cơ bản khác như đại tiểu 
tiểu tiện tự chủ, ăn uống cũng tương tự như các chức 
năng trên, hầu hết ngươi cao tuổi có khả năng tự chủ, độc 
lập hoàn toàn (trên 95,0% đối tượng). Còn lại dưới 3,0% 
đối tượng phụ thuộc một phần hoặc phụ thuộc hoàn toàn 
(Bảng 2).
Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động ADL của 
NCT theo thang đo
Hầu hết NCT ở phường được xếp vào mức độ độc 
lập hoàn toàn về hoạt động ADL (chiếm 97,3%). Còn lại 
chỉ có 2,5% NCT xếp loại còn hạn chế hoạt động mức độ 
trung bình và 0,2% đối tượng ở mức độ hạn chế hoạt động 
mức độ nặng. 
Phân theo một số đặc điểm nhân khẩu học mức độ 
phụ thuộc của hoạt động ADL của NCT có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê ở các đặc điểm nhóm tuổi, tình trạng hôn 
nhân và trình độ học vấn (p<0,05). 
Tỷ lệ đối tượng ở 3 mức phân loại mức độ phụ thuộc 
hoạt động ADL không có sự chênh lệch nhiều giữa nam 
và nữ. Phân theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi cao 80+ có tỷ 
lệ hạn chế hoạt động mức độ trung bình và hạn chế hoạt 
động mức độ nặng cao hơn nhóm tuổi còn lại lần lượt là 
13,8% và 1,7%. 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 105
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phân theo đặc điểm tình trạng hôn nhân thì đối tượng 
góa bụa có tỷ lệ độc lập hoàn toàn hoạt động ADL chiểm 
tỷ lệ thấp hơn các nhóm khác. Tỷ lệ NCT góa bụa bị hạn 
chế hoạt động mức độ trung bình là 4,8% trong khi các 
nhóm còn lại là dưới 2,5%. Tỷ lệ đối tượng có trình độ mù 
chữ độc lập hoàn toàn hoạt động ADL thấp hơn so với các 
nhóm trình độ còn lại (88,2%). 
2. Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động IADL
Mức độ phụ thuộc từng hoạt động IADL của NCT có 
sự khác nhau. 68,1% NCT tự sử dụng được điện thoại một 
cách dễ dàng. Tuy nhiên vẫn còn 21,9% đối tượng không 
sử dụng điện thoại. Hoạt động mua bán đa số NCT được 
hỏi đều có khả năng tự mua, bán được mọi thứ cần thiết 
(chiếm 86,0%). Còn lại gần 8,0% NCT có thể tự mua, bán 
những thứ lặt vặt và cần người giúp khi mua bán. Vẫn còn 
6,1% đối tượng không có khả năng mua bán. Có 88,1% 
NCT có thể tự giặt được quần áo của bản thân, 8,2% đối 
tượng cần người khác giặt mọi thứ. 
Bảng 2. Mức độ phụ thuộc hoạt động sử dụng điện thoại, mua bán và giặt giũ quần áo của NCT
STT Hoạt động Số lượng %
1 Sử dụng điện thoại 
 Tự sử dụng điện thoại một cách dễ dàng 664 68,1
 Gọi điện thoại những số đã biết 76 7,8
 Biết cách trả lời nhưng không gọi được 21 2,2
 Không sử dụng điện thoại 214 21,9
 Tổng số 975 100,0
2 Mua bán 
 Tự mua, bán được mọi thứ cần thiết 837 86,0
 Có thể tự mua, bán những thứ lặt vặt 37 3,8
 Cần người giúp khi mua bán 40 4,1
 Không có khả năng mua bán 59 6,1
 Tổng số 973 100,0
3 Giặt giũ quần áo 
 Tự giặt quần áo của bản thân 855 88,1
 Giặt đồ nhẹ như quần áo lót 36 3,7
 Cần người khác giặt mọi thứ 80 8,2
 Tổng số 971 100,0
NCT phần lớn tự lên được kế hoạch, chuẩn bị và tự ăn 
uống được (86,2%). Vẫn còn 5,2% đối tượng có thể nấu ăn 
nếu có người khác chuẩn bị và gần 7,0% đối tượng cần có 
người chuận bị đồ ăn và cho ăn.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn106
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 3. Mức độ phụ thuộc hoạt động nấu ăn của NCT
82,9% NCT tự dọn dẹp được nhà cửa hoặc đôi khi cần 
có thể giúp đỡ những công việc nặng. Vẫn còn tỷ lệ nhỏ 
đối tượng chỉ làm được những việc nhẹ như rửa bát, dọn 
giường (7,3%) và không có khả năng tham gia vào bất kỳ 
công việc nhà nào (6,1%). 
Biểu đồ 4. Mức độ phụ thuộc hoạt động dọn dẹp nhà cửa của NCT
Tỷ lệ NCT tự đi được các phương tiện giao thông là 
71,1%, vẫn còn 26,0% đối tượng không tự đi được bất kỳ 
phương tiện nào. Đối với hoạt động sử dụng thuốc thì tỷ 
lệ NCT tự uống thuốc đúng liều lượng và đúng giờ chiếm 
tỷ lệ cao 92,8%. Chỉ có 2,7% đối tượng không có khả năng 
tự uống thuốc. Tỷ lệ NCT có khả năng quản lý chi tiêu 
hoàn toàn tương đối cao 89,1%. Trên 10,0% đối tượng cần 
người giúp trong chi tiêu và không có khả năng tự chi tiêu. 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 107
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Mức độ phụ thuộc các hoạt động sử dụng phương tiện giao thông,
sử dụng thuốc và khả năng quản lý chi tiêu của NCT
STT Hoạt động Số lượng %
1 Sử dụng phương tiện giao thông 
Tự đi các phương tiện giao thông 691 71,1
Tự đi được bằng các phương tiện nhưng cần có người đi cùng 28 2,9
Không tự đi được phương tiện nào cả 253 26,0
Tổng số 972 100,0
2 Sử dụng thuốc
Tự uống thuốc đúng liều lượng và đúng giờ 898 92,8
Tự uống thuốc nếu có người chuẩn bị sẵn theo liều nhất định 44 4,5
Không có khả năng tự uống thuốc 26 2,7
Tổng số 968 100,0
3 Khả năng quản lý chi tiêu
Tự quản lý chi tiêu hoàn toàn 854 89,1
Cần người giúp trong chi tiêu 55 5,7
Không có khả năng tự chi tiêu 50 5,2
Tổng số 959 100,0
Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động chức năng 
sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL) của NCT 
theo thang đo
Theo thang đo đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động 
IADL mà khảo sát này áp dụng, đa số NCT độc lập hoàn 
toàn chiếm 83,3%. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ không nhỏ 
NCT bị hạn chế hoạt động ở mức độ trung bình 11,6% và 
5,1% đối tượng bị hạn chế hoạt động ở mức độ nặng.
Biểu đồ 5. Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động IADL của NCT
Phân theo các đặc điểm về nhân khẩu học thì mức 
độ phụ thuộc hoạt động IADL của NCT có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê ở các đặc điểm về giới tính, nhóm 
tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn (p<0,05). 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn108
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Đối tượng NCT là nữ có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt 
động IADL thấp hơn đáng kể so với nam giới với tỷ lệ lần 
lượt là 77,5% và 91,4%. Phân theo nhóm tuổi có thể thấy 
rõ xu hướng tuổi càng cao thì mức độ phụ thuộc các hoạt 
chức năng IADL ngày càng cao do sức khỏe ngày càng 
giảm sút. Cụ thể, nhóm tuổi 80+ có tỷ lệ độc lập hoàn 
toàn hoạt động IADL thấp hơn so với các nhóm tuổi khác 
(35,1%), mức độ hoạt động trung bình là 37,1% và mức 
độ nặng là 27,8%. 
Phân theo tình trạng hôn nhân, đối tượng ly hôn có 
tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt động IADL cao nhất là 
90,9% và thấp nhất là nhóm góa bụa (64,0%). Nhóm góa 
bụa cũng là đối tượng có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức độ 
nặng cao nhất so với các nhóm còn lại (14,6%).
Phân theo trình độ học vấn, đối tượng có tỷ lệ độc lập 
hoàn toàn về hoạt động IADL thấp nhất là nhóm mù chữ 
(38,5%), các nhóm đối tượng có trình độ THCS có tỷ lệ 
này cao trên 91,0%. Đối tượng mù chữ và trình độ cấp tiểu 
học là những đối tượng có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức độ 
trung bình và mức độ nặng bình cao hơn các nhóm còn lại. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động chức 
năng cơ bản (ADL) của NCT
- Hầu hết đối tượng khảo sát có khả năng độc lập 
trong một số hoạt động ADL bao gồm: vệ sinh cá nhân, 
mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, đại tiểu tiện tự chủ, ăn 
uống (trên 94,0%). 
- Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế 
mức độ trung bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động 
chức năng cơ bản lần lượt là: 97,3%; 2,5%; 0,2%.
- Nhóm tuổi cao 80+ có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức 
độ trung bình và mức độ nặng cao hơn nhóm tuổi còn lại 
lần lượt là 13,8% và 1,7%. Đối tượng góa có tỷ lệ độc lập 
hoàn toàn hoạt động chức năng cơ bản chiếm tỷ lệ thấp 
hơn các nhóm khác. 
- Tỷ lệ đối tượng có trình độ mù chữ độc lập hoàn 
toàn hoạt động chức năng cơ bản chiếm tỷ lệ thấp hơn so 
với các nhóm trình độ còn lại (88,2%). Đối tượng bộ đội và 
nông nghiệp có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt động chức 
năng cơ bản thấp hơn các nhóm đối tượng có loại hình 
công việc khác (dưới 95,0%).
Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động chức 
năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL) 
- Trên 82,0% đối tượng độc lập trong các hoạt động 
chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện gồm: mua 
bán, giặt giũ quần áo, nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa, khả năng 
quản lý chi tiêu, sử dụng thuốc. Hoạt động sử dụng điện 
thoại, sử dụng phương tiện giao thông mức độ độc lập thấp 
hơn với tỷ lệ đối tượng lần lượt là 68,1%, 71,1% và mức 
độ phụ thuộc hoạt động hoàn toàn chiếm tỷ lệ trên 21,0%
- Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế 
mức độ trung bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động 
chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ lần lượt là: 83,3%; 
11,6%; 5,1%.
- Nữ giới có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về IADL thấp 
hơn so với nam giới với tỷ lệ lần lượt là 77,5% và 91,4%. 
Tuổi càng cao thì mức độ phụ thuộc IADL ngày càng cao. 
Đối tượng có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về IADL thấp nhất là 
nhóm mù chữ (38,5%).
2. Khuyến nghị
- Truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình và 
cộng đồng về việc hỗ trợ, chăm sóc NCT, đặc biệt là NCT 
có mức độ phụ thuộc trung bình và mức độ nặng đối với 
các hoạt động ADL và IADL trên địa bàn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn NCT để nâng cao mức độ độc lập 
với các hoạt động IADL như: sử dụng phương tiện giao 
thông, quản lý chi tiêu, sử dụng điện thoại, mua bán.
- Tăng cường cải thiện hệ thống giao thông trên địa 
bàn để tăng khả năng tiếp cận sử dụng phương tiện giao 
thông của NCT.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục nâng cao 
sức khỏe NCT trên địa bàn phường dể cải thiện khả năng 
độc lập các hoạt động ADL. 
- Chú trọng ưu tiên công tác chăm sóc sức khỏe cho 
các đối tượng NCT là: nữ, nhóm mù chữ, nhóm từ 80 tuổi 
trở lên, là bộ đội, làm nông nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Thống kê, Dự báo dân số Việt Nam, 2009-2049
2. Phạm T, Đỗ T.K.H (2009), Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu 
tuổi tại Việt Nam, UNFPA, Hà Nội.
3. Phạm Thắng (2007), “Điều tra dịch tễ học về tình hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của người cao 
tuổi Việt Nam”, Tạp chí Dân số và Phát triển, số 4.
4. Lê Văn Khảm (2014), Vấn đề về người cao tuổi hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(80) – 2014.
5. Hồ Thị Kim Thanh, Phạm Thị Phương Thanh (2016), Đánh giá ảnh hưởng của quá trình nằm viện đến hoạt 
động hàng ngày của người cao tuổi, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 100(2) – 2016.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_muc_do_phu_thuoc_hoat_dong_chuc_nang_co_ban_va_hoat.pdf