Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K

M TẮT43

Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời

triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh

viện K và một số tác dụng không mong muốn của

phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối

tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 76 bệnh nhân ung

thư cổ tử cung (UTCTC) giai đoạn III (FIGO 2018) tại

bệnh viện K, được xạ trị khung chậu bằng kĩ thuật 3DCRT đồng thời với hóa chất phác đồ Cisplatin hàng

tuần, theo sau đó là xạ trị áp sát suất liều cao từ

tháng 1/2017 đến tháng 12/2018. Tiêu chí chính là tỷ

lệ sống thêm không bệnh (DFS) 3 năm, tiêu chí phụ là

các độc tính muộn của phác đồ. Kết quả: Tỷ lệ sống

thêm không bệnh 3 năm là 67,5%. U xâm lấn âm đạo

1/3 dưới, đường kính ngắn hạch chậu ≥ 15mm, di căn

hạch cạnh động mạch chủ bụng là các yếu tố độc lập

liên quan đến DFS. Tỷ lệ độc tính muộn độ 1,2 và độ

3,4 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 44,7%;

18,4%; 9,2%; 2,6%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời

triệt căn trên bệnh nhân UTCTC giai đoạn III với xạ trị

áp sát suất liều cao đem lại tỷ lệ sống thêm không

bệnh 3 năm khả quan trong khi các độc tính muộn

trên hệ tiêu hóa, tiết niệu ở mức chấp nhận được.

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K trang 1

Trang 1

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K trang 2

Trang 2

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K trang 3

Trang 3

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K trang 4

Trang 4

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 11540
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
174 
28%; 24,8% và 23,2%. Hạ BC hạt độ 4 đợt I, II, 
III tương ứng là 22,4%; 26,4% và 25,6%. 
- Các tác dụng phụ khác như: nôn, buồn 
nôn, đau cơ, biến chứng thần kinh ngoại vi gặp 
chủ yếu độ 1,2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al 
(2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN 
estimates of incidence and mortality worldwide for 
36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 
68(6): 394-424. 
2. Zanoni DK, Montero PH, Migliacci JC, et al 
(2019). Survival outcomes after treatment of 
cancer of the oral cavity (1985-2015). Oral Oncol, 
2019. 90: 115-121. 
3. Chi A.C, T.A. Day, and B.W. Neville (2015). 
Oral cavity and oropharyngeal squamous cell 
carcinoma--an update. CA Cancer J Clin, 65(5): 
401-21. 
4. Ma J, Liu Y, Yang X, et al (2013). Induction 
chemotherapy in patients with resectable head and 
neck squamous cell carcinoma: a meta-analysis. 
World J Surg Oncol, 11: 67. 
5. Vijay M. Patil, Vanita Noronha, Amit Joshi, et 
al (2015). Compliance With Neoadjuvant 
Chemotherapy in T4 Oral Cancers: Place, Person, 
Socioeconomic Status, or Assistance. J Glob Oncol, 
1(2): 65-72. 
6. Lê Văn Quảng (2013). Nghiên cứu điều trị ung 
thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng cisplatin - 5FU 
bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Luận án 
tiến sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội. 
7. Pergolizzi S, Santacaterina A, Adamo B, et al 
(2011). Induction chemotherapy with paclitaxel 
and cisplatin to concurrent radiotherapy and 
weekly paclitaxel in the treatment of loco-
regionally advanced, stage IV (M0), head and neck 
squamous cell carcinoma. Mature results of a 
prospective study. Radiat Oncol, 6: 162. 
8. Phạm Cẩm Phương (2005). Đánh giá hiệu quả 
của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị 
ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) tại bệnh viện K 
từ năm 2002 – 2005, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ 
nội trú, Trường Đại học y Hà Nội. 
9. Gibson MK, Li Y, Murphy B, et al (2005). 
Randomized phase III evaluation of cisplatin plus 
fluorouracil versus cisplatin plus paclitaxel in 
advanced head and neck cancer (E1395): an 
intergroup trial of the Eastern Cooperative 
Oncology Grou J Clin Oncol, 2005. 23(15): 3562-7. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ 
CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K 
Trương Công Minh1, Võ Văn Xuân2 
TÓM TẮT43 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời 
triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh 
viện K và một số tác dụng không mong muốn của 
phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 76 bệnh nhân ung 
thư cổ tử cung (UTCTC) giai đoạn III (FIGO 2018) tại 
bệnh viện K, được xạ trị khung chậu bằng kĩ thuật 3D-
CRT đồng thời với hóa chất phác đồ Cisplatin hàng 
tuần, theo sau đó là xạ trị áp sát suất liều cao từ 
tháng 1/2017 đến tháng 12/2018. Tiêu chí chính là tỷ 
lệ sống thêm không bệnh (DFS) 3 năm, tiêu chí phụ là 
các độc tính muộn của phác đồ. Kết quả: Tỷ lệ sống 
thêm không bệnh 3 năm là 67,5%. U xâm lấn âm đạo 
1/3 dưới, đường kính ngắn hạch chậu ≥ 15mm, di căn 
hạch cạnh động mạch chủ bụng là các yếu tố độc lập 
liên quan đến DFS. Tỷ lệ độc tính muộn độ 1,2 và độ 
3,4 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 44,7%; 
18,4%; 9,2%; 2,6%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời 
triệt căn trên bệnh nhân UTCTC giai đoạn III với xạ trị 
1Trường Đại học Y Hà Nội 
2Bệnh viện K 
Chịu trách nhiệm chính: Trương Công Minh 
Email: truongcongminh.hmu@gmail.com 
Ngày nhận bài: 7.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 8.3.2021 
Ngày duyệt bài: 16.3.2021 
áp sát suất liều cao đem lại tỷ lệ sống thêm không 
bệnh 3 năm khả quan trong khi các độc tính muộn 
trên hệ tiêu hóa, tiết niệu ở mức chấp nhận được. 
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, giai đoạn III, hóa 
xạ đồng thời triệt căn, DFS 3 năm 
SUMMARY 
EVALUATION OF TREATMENT RESULTS OF 
DEFINITIVE CONCURRENT 
CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE III 
CERCICAL CANCER PATIENTS AT K HOSPITAL 
Objectives: The aims of our study were to 
evaluate the result of concurrent chemoradiotherapy 
in FIGO III cervical cancer patients and late toxicities 
of this treatment method. Patients and Methods: 
76 patients stage III cervical cancer (FIGO 2018) with 
good performance status (PS 0-2) were treated with 
three-dimensional conformal radiation therapy (3D 
CRT) combined with chemotherapy (weekly Cisplatin 
regimen), followed by computed tomography-guided 
high-dose-rate (HDR) brachytherapy. The primary end 
point was 3-year disease-free survival rate and 
prognosis factors, secondary end points were late 
toxicities of this treatment. Result: The 3-year DFS 
for the 76 eligible patients was 67.5%. On multivariate 
analyses, invasion of the lower third of vagina, short 
axis of pelvic lymph node diameter of ≥ 15mm, para-
aortic ly ... hân UTCTC giai đoạn III cũng là vấn đề 
đang được quan tâm nghiên cứu trên thế giới. 
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hóa xạ trị đồng 
thời ung thư cổ tử cung giai đoạn III còn chưa 
có nhiều. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm mục tiêu: 
1. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt 
căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh 
viện K từ năm 2017-2018. 
2. Nhận xét một số tác dụng không mong 
muốn của phác đồ. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 76 bệnh nhân 
UTCTC giai đoạn III (FIGO 2018) được điều trị 
hóa xạ trị đồng thời triệt căn tại Bệnh viện K từ 
tháng 1/2017 đến tháng 12/2018. Ngày kết thúc 
nghiên cứu: 01/11/2020. 
*Tiêu chuẩn lựa chọn 
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTCTC 
bằng mô bệnh học, được phân loại giai đoạn III 
(FIGO 2018). Hạch tiểu khung/ cạnh động mạch 
chủ bụng được xác định di căn trên tiêu chuẩn 
chẩn đoán hình ảnh: 
+ Hạch có SUV > 2.5 trên PET/CT, hoặc lớn 
hơn độ tập trung FDG nền của gan. 
+ Hạch có đường kính ngắn ≥ 10mm trên 
cộng hưởng từ (MRI) tiểu khung hoặc cắt lớp vi 
tính (CT) [2]. 
- Bệnh nhân được điều trị phác đồ hóa xạ 
đồng thời triệt căn. 
- Chỉ số toàn trạng PS 0-2 (theo ECOG). 
- Có hồ sơ bệnh án và thông tin xạ trị đầy đủ 
*Tiêu chuẩn loại trừ 
- Bệnh nhân không được điều trị hóa xạ trị 
đồng thời triệt căn (xạ trị triệu chứng, xạ trị triệt 
căn đơn thuần, hóa xạ trị tiền phẫu). Bệnh nhân 
không có xét nghiệm chụp CT/ MRI/ PET-CT để 
đánh giá giai đoạn trước điều trị. Bệnh nhân bỏ 
dở điều trị. Các bệnh nhân mắc các bệnh phối 
hợp khác có chống chỉ định của hóa trị (tim 
mạch, gan, thận). Bệnh nhân có ung thư thứ 2 
ngoài UTCTC. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả hồi cứu có theo dõi dọc. 
2.2.2. Các bước tiến hành 
- Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân, thu 
thập thông tin trước điều trị. 
- Điều trị + Xạ trị: bệnh nhân được xạ trị 
ngoài bằng kĩ thuật xạ trị 3D theo hình dạng 
khối u (3D-CRT) sử dụng 4 trường chiếu hình 
hộp với phân liều 1,8-2Gy cho đến tổng liều 45-
50,4Gy. Che chì sau 36-40 Gy xạ ngoài hoặc 
nâng liều parametre hoặc nâng liều hạch chậu là 
các quyết định phụ thuộc vào đánh giá và lựa 
chọn của bác sĩ xạ trị. Xạ trị áp sát theo sau xạ 
ngoài với 3-5 lần xạ trị và tổng liều điểm A của xạ 
áp sát đạt 30-40 Gy + Hóa trị: Phác đồ Cisplatin 
hàng tuần (liều 40mg/m2) là phác đồ tiêu chuẩn, 
được sử dụng trong thời gian xạ ngoài. 
- Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian 
sống thêm không bệnh (DFS): là thời gian từ lúc 
bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh tiến triển, hoặc 
tái phát tại vùng, hoặc di căn xa hoặc tử vong 
(khi chưa có tiến triển). Tính đến ngày kết thúc 
nghiên cứu là ngày 01/11/2020, những trường 
hợp chưa có biến cố trên xảy ra sẽ bị kiểm duyệt 
(censored). 
- Đánh giá các tác dụng phụ: Các thông 
tin về độc tính muộn được thu thập bằng cách 
phỏng vấn bệnh nhân và/hoặc hồi cứu trên sổ 
khám bệnh định kỳ/ bệnh án nhập viện (nếu có). 
Biến chứng muộn của HXĐT điều trị UTCTC được 
định nghĩa là biến chứng xuất hiện ở thời điểm ≥ 
3 tháng sau xạ trị và phân loại dựa theo thang 
điểm độc tính muộn của RTOG/EORTC [3] 
 2.2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm 
SPSS 20.0. Đánh giá sống thêm bằng phương 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
176 
pháp Kaplan – Meier, phân tích đơn biến với 
kiểm định log-rank và phân tích đa biến với mô 
hình hồi quy Cox. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê được quy ước với p < 0.05. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đánh giá kết quả điều trị 
3.1.1. Thời gian sống thêm không bệnh 
(DFS) và các yếu tố liên quan 
Biểu đồ 3. 1: Thời gian sống thêm không 
bệnh (DFS) 
Bảng 3.1: Tỷ lệ sống thêm không bệnh 
tại các thời điểm 
Sống thêm theo 
Kaplan- Meier 
1 
năm 
2 
năm 
3 
năm 
Số trường hợp xảy 
ra biến cố tích lũy 
14 19 23 
Tỷ lệ sống thêm không 
bệnh tích lũy (%) 
81,6% 75,0% 67,5% 
Trung vị thời gian sống 
thêm không bệnh 
NR 
Thời gian theo dõi trung 
bình (tháng) 
31,1±9,7 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh tích 
lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là 
81,6%; 75,0%; 67,5%. Đa số các biến cố (tái 
phát, di căn, tử vong) xảy ra ở năm đầu tiên sau 
điều trị. Thời gian theo dõi trung bình đạt 
31,1±9,7 tháng. 
3.1.2. Sống thêm không bệnh theo giai đoạn 
Bảng 3.2: Thời gian sống thêm không 
bệnh 3 năm theo giai đoạn 
 N (%) 
Tỷ lệ DFS 
3 năm 
Kiểm định log 
rank (p) 
FIGO 
IIIA 
1 (1,32%) 100% - 
FIGO 
IIIB 
29 
(38,2%) 
73,2% 
0,451 
FIGO 
IIIC1 
43 
(56,6%) 
67,8% 
FIGO 
IIIC2 
3 (3,95%) 0% - 
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 
năm của giai đoạn IIIB, IIIC1 lần lượt là 73,2%; 
67,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
với p=0,451 (>0,05). Giai đoạn IIIA có 1 bệnh 
nhân và chưa xuất hiện biến cố tại thời điểm 3 
năm. Giai đoạn IIIC2 có 3 bệnh nhân và không 
còn bệnh nhân nào sống thêm không bệnh tại 
thời điểm 3 năm. 
3.1.3. Các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh 3 năm 
Bảng 3.3: Các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh 3 năm 
Đặc điểm 
Số bệnh 
nhân (tỷ 
lệ) 
Tỷ lệ DFS 
3 năm 
Phân tích đơn 
biến (log-rank) 
Phân tích đa biến (mô 
hình hồi quy Cox) 
p HR(95%CI) p 
Mô bệnh học 
UTBM vảy 71 (93,4%) 67,9% 
0,694 - - 
UTBM tuyến 5 (6,6%) 60,0% 
Kích thước u 
< 40mm 18 (23,7%) 79,0% 
0,188 - - 
≥ 40mm 58 (76,3%) 63,7% 
Xâm lấn âm đạo 1/3 dưới 
Không xâm lấn 66 (86,8%) 73,5% 
<0.001 
7,48 
2,61-21,43 
<0.001 
Xâm lấn 1/3 dưới 10 (13,2%) 30,0% 
Xâm lấn parametre 
Không xâm lấn 11 (14,4%) 72,7% 
0,818 - - 
Có xâm lấn 65 (85,6%) 66,9% 
Xâm lấn thành chậu 
Không xâm lấn 33 71,3% 
0,704 - - 
Có xâm lấn 43 64,8% 
Di căn hạch chậu 2 bên 
Không di căn 2 bên 53 72,0% 
0,167 
1,21 
0,46-3,16 
0,695 
Di căn hạch 2 bên 23 55,7% 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 
177 
Đường kính ngắn hạch chậu 
< 15mm 58 73,5% 
0,018 
3,18 
1,17-8,70 
0,024 
≥ 15mm 18 47,6% 
Di căn hạch chủ bụng 
Không di căn 73 70,3% 
<0.001 
12,62 
2,98-53,41 
0.001 
Có di căn 3 0% 
Số chu kì hóa chất 
1-3 chu kì 14 60,6% 
0,708 
≥ 4 chu kì 62 68,8% 
Thời gian điều trị 
≤ 8 tuần 39 82,0% 
0,033 
1,06 
0,39-2,80 
0,907 
> 8 tuần 37 55,3% 
Nhận xét: Các yếu tố tiên lượng độc lập đối với tỷ lệ DFS 3 năm là u xâm lấn âm đạo 1/3 dưới, 
di căn hạch chủ bụng và đường kính ngắn hạch chậu ≥15mm. 
3.2. Độc tính muộn của hóa xạ đồng thời UTCTC 
Bảng 3.4. Biến chứng muộn trên hệ tiêu hóa và tiết niệu 
 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 
Hệ tiêu hóa 20 (26,3%) 14 (18,4%) 5 (6,6%) 2 (2,6%) 41 (53,9%) 
Hệ tiết niệu 8 (10,5%) 6 (7,9%) 1 (1,3%) 1 (1,3%) 16 (21,1%) 
Nhận xét: Có 41/76 bệnh nhân (53,9%) xảy ra biến chứng muộn tiêu hóa, trong đó tỷ lệ biến 
chứng độ 3,4 chiếm 9,2% (7 bệnh nhân). Tỷ lệ biến chứng muộn trên hệ tiết niệu là 21,1% (16/76 
bệnh nhân), trong đó tỷ lệ độ 3,4 là 2,6% (2 bệnh nhân). 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Thời gian sống thêm không bệnh và 
các yếu tố liên quan. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm 
đạt 67,5%. Với đa số các bệnh nhân thuộc giai 
đoạn IIIB (38,2%) và giai đoạn IIIC1 (56,6%), 
tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm của 2 giai 
đoạn này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (73,2% và 67,8%, p=0,451). Có 12/43 bệnh 
nhân FIGO IIIC1 có u xâm lấn thành chậu (đặc 
điểm của giai đoạn IIIB), điều này có thể giải 
thích phần cho kết quả tỷ lệ DFS 3 năm của 2 giai 
đoạn không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này 
cũng phù hợp với nghiên cứu của Xiang Liu và CS 
với tỷ lệ 3 năm DFS của UTCTC giai đoạn IIIB – 
IIIC1 lần lượt là 70.4% và 66.3% [4]. 
Đầu năm 2019, Koji Matsuo và cộng sự đã 
tiến hành phân tích dựa trên dữ liệu của SEER 
cho thấy giai đoạn IIIC1 có tỷ lệ sống còn đặc 
trưng cho nguyên nhân 5 năm thay đổi từ 
39.3% đến 74.8% theo mức độ xâm lấn của 
khối u (T1: 74.8%, T2: 58.7%, T3: 39.3%) [5]. 
Như vậy, bên cạnh phân loại giai đoạn FIGO, đặc 
điểm xâm lấn cụ thể của khối u cũng là yếu tố 
tiên lượng quan trọng cần quan tâm. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, xâm lấn âm đạo 1/3 
dưới là yếu tố độc lập tiên lượng xấu đối với DFS 
3 năm với kết quả phân tích đa biến bằng mô 
hình hồi quy Cox. Trong một phân tích hồi cứu 
trên 216 bệnh nhân UTCTC giai đoạn IIIB, 
Katanyoo và cộng sự cho kết luận: u xâm lấn âm 
đạo 1/3 dưới là yếu tố tiên lượng xấu đối với 
DFS (HR: 1,64 (95%CI 1.12–2.41)) và OS (HR: 
1.63 (95%CI 1.11–2.40)) [6]. Điều này có thể 
được giải thích do u xâm lấn âm đạo 1/3 dưới 
không nhận được đủ liều xạ trị áp sát nên ảnh 
hưởng đến tỷ lệ tái phát tại chỗ. 
Bên cạnh đó, đặc điểm di căn hạch cũng là 
yếu tố tiên lượng quan trọng. Một số nghiên cứu 
khác cũng chỉ ra kích thước hạch chậu di căn là 
yếu tố ảnh hưởng đến tái phát và sống thêm của 
bệnh nhân UTCTC. Nghiên cứu của Sanghyuk 
Song và cộng sự cho tỷ lệ DFS 5 năm với hóa xạ 
trị đồng thời UTCTC của nhóm bệnh nhân di căn 
hạch chậu ≥15mm, di căn hạch chậu < 15mm 
và không di căn hạch lần lượt là 50%, 67% và 
80% [7]. Một nghiên cứu khác của Xin Li và 
cộng sự cho thấy tỷ lệ sống thêm 3 năm của các 
bệnh nhân di căn hạch chậu ≥15mm thấp hơn 
đáng kể so với nhóm hạch chậu <15mm (72,1% 
so với 87,1%) [8]. Với những nghiên cứu điều trị 
“lên thang” so với hóa xạ trị đồng thời tiêu 
chuẩn đang tiến hành (điều trị hóa chất trước 
HXĐT – INTERLACE trial, hóa chất củng cố sau 
HXĐT – OUTBACK trial), chúng ta có thể hi vọng 
những nhóm bệnh nhân nguy cơ cao này có thể 
nhận được lợi ích từ các điều trị “lên thang” 
trong tương lai. 
4.2. Độc tính muộn của hóa xạ trị đồng 
thời UTCTC. Về các biến chứng muộn của hóa 
xạ trị, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến 
chứng độ 1,2 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt 
là 44,7% và 18,4%; độc tính muộn độ 3,4 trên 
tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 9,2% và 2,6%. 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
178 
Đa số độc tính muộn độ 3,4 là viêm trực tràng 
chảy máu (5/76), viêm bàng quang chảy máu 
(2/76), có 1 bệnh nhân tắc ruột cần phẫu thuật 
và 1 bệnh nhân rò trực tràng âm đạo. Kết quả 
của chúng tôi khá tương đồng với một nghiên 
cứu tổng quan hệ thống trên 19 thử nghiệm lâm 
sàng điều trị hóa xạ trị đồng thời UTCTC sử 
dụng xạ trị ngoài 3D-CRT (tỷ lệ độc tính độ 1,2 
và 3,4 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 
45,2%, 17,5%, 8% và 1,5%)[9]. 
4.3. Hạn chế của nghiên cứu. Nghiên cứu 
của chúng tôi thực hiện hồi cứu dựa trên dữ liệu 
đơn trung tâm với cỡ mẫu nhỏ và cách lấy mẫu 
thuận tiện. Bên cạnh đó, chúng tôi đã loại trừ 
những bệnh nhân không được đánh giá 
CT/MRI/PET-CT trước điều trị nên quần thể 
nghiên cứu sẽ có thể có sai số lựa chọn. 
V. KẾT LUẬN 
Hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật xạ ngoài 3D-
CRT và hóa chất Cisplatin hàng tuần tuần theo 
sau đó là xạ trị áp sát suất liều cao (HDR) đem 
lại tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm là 67,5% 
trên nhóm bệnh nhân UTCTC giai đoạn III trong 
khi độc tính muộn ở mức chấp nhận được. U 
xâm lấn âm đạo 1/3 dưới, đường kính ngắn hạch 
chậu ≥ 15mm, di căn hạch cạnh động mạch chủ 
bụng là các yếu tố độc lập tiên lượng xấu đối với 
tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. F. Bray, J. Ferlay, I. Soerjomataram và cộng 
sự (2018). Global cancer statistics 2018: 
GLOBOCAN estimates of incidence and mortality 
worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA 
Cancer J Clin, 68 (6), 394-424. 
2. X. Liu, W. Wang, K. Hu và cộng sự (2020). A 
Risk Stratification for Patients with Cervical Cancer 
in Stage IIIC1 of the 2018 FIGO Staging System. 
Sci Rep, 10 (1), 362. 
3. J. D. Cox, J. Stetz và T. F. Pajak (1995). 
Toxicity criteria of the Radiation Therapy Oncology 
Group (RTOG) and the European Organization for 
Research and Treatment of Cancer (EORTC). Int J 
Radiat Oncol Biol Phys, 31 (5), 1341-1346. 
4. X. Liu, J. Wang, K. Hu và cộng sự (2020). 
Validation of the 2018 FIGO Staging System of 
Cervical Cancer for Stage III Patients with a Cohort 
from China. Cancer management and research, 12, 
1405-1410. 
5. K. Matsuo, H. Machida, R. S. Mandelbaum và 
cộng sự (2019). Validation of the 2018 FIGO 
cervical cancer staging system. Gynecol Oncol, 152 
(1), 87-93. 
6. K. Katanyoo (2017). Comparing treatment 
outcomes of stage IIIB cervical cancer patients 
between those with and without lower third of 
vaginal invasion. J Gynecol Oncol, 28 (6), e79. 
7. S. Song, J. Y. Kim, Y. J. Kim và cộng sự 
(2013). The size of the metastatic lymph node is 
an independent prognostic factor for the patients 
with cervical cancer treated by definitive 
radiotherapy. Radiother Oncol, 108 (1), 168-173. 
8. X. Li, L. C. Wei, Y. Zhang và cộng sự (2016). 
The Prognosis and Risk Stratification Based on 
Pelvic Lymph Node Characteristics in Patients With 
Locally Advanced Cervical Squamous Cell 
Carcinoma Treated With Concurrent 
Chemoradiotherapy. Int J Gynecol Cancer, 26 (8), 
1472-1479. 
9. J. M. Kirwan, P. Symonds, J. A. Green và cộng 
sự (2003). A systematic review of acute and late 
toxicity of concomitant chemoradiation for cervical 
cancer. Radiother Oncol, 68 (3), 217-226. 
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT VÀ KỸ THUẬT DÙNG THUỐC HÍT 
CỦA BỆNH NHÂN HEN TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY 
Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Tứ Sơn2, Phan Quỳnh Lan1 
Quách Thị Thanh Nhàn1, Nguyễn Quỳnh Anh1, Nguyễn Văn Đĩnh1 
TÓM TẮT44 
Mục tiêu: Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân hen 
người lớn về tự quản lý hen và kỹ thuật dùng thuốc 
hít. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh 
nhân hen từ 08/2020 đến 03/2021 sử dụng bộ câu hỏi 
1Bệnh viện Vinmec Times City 
2Trường Đại học Dược Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hòa 
Email: smallyoana@gmail.com 
Ngày nhận bài: 6.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 9.3.2021 
Ngày duyệt bài: 17.3.2021 
đánh giá hiểu biết tự quản lý hen (ASMQ), kiểm soát 
triệu chứng hen (ACT) và bảng kiểm đánh giá kỹ thuật 
dùng thuốc hít thông qua phỏng vấn trực tiếp/trực 
tuyến. Kết quả:Tuổi trung bình của 53 bệnh nhân 
tham gia nghiên cứu là 44,6 (SD: 13,3), nữ chiếm 
64,2%.Trung vị điểm ASMQ chuyển đổi là 57,1 (tối đa 
100). 11,3% bệnh nhân có hiểu biết tốt; 58,5% hiểu 
biết trung bình và 30,2% hiểu biết kém. 92% bệnh 
nhân có kỹ thuật dùng thuốc hít kém. Kết luận: Gần 
1/3 bệnh nhân nghiên cứu có hiểu biết kém về tự 
quản lý hen và hầu hết có kỹ thuật dùng thuốc hít 
kém. Cần can thiệp để cải thiện vấn đề chăm sóc 
bệnh nhân hen. 
Từ khóa: Hiểu biếtvề tự quản lý hen, kiểm soát 
hen, kỹ thuật dùng thuốc hít, Vinmec. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_hoa_xa_tri_dong_thoi_triet_can_ung_thu_co_t.pdf