Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng

Đặt vấn đề: Hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giúp giảm giai đoạn bướu tại chỗ, giảm độ rộng phẫu thuật.

Cải thiện sống còn khi đạt được đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn

bệnh: BN UTV giai đoạn T2-4,N0-3,M0 được hóa trị tân bổ trợ. Loại trừ các trường hợp ung thư vú tại chỗ

hoặc đã điều trị trước đó.

Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48, kích thước bướu trung bình 6.0 cm, Đa số là carcinoma ống tuyến vú

dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Nội tiết dương tính trong 57%, HER-2 dương tính trong 38,7% và có

18,3% nhóm tam âm. Phác đồ kết hợp anthacycline và Taxane chiếm 94,7%, phác đồ có Trastuzumab chiếm

25% trong nhóm Her2 (+). Có 8,3% bệnh tiến triển trong khi hóa trị. Về phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tồn chiếm

(20,5%), Tạo hình vú tức thì chiếm 6,8%, Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6%. Có 4,3% được phẫu thuật sinh thiết

hạch gác. Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm nội tiết âm

tính, Ki67 cao và nhóm tam âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ giúp giảm giai đoạn tại chỗ, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tạo hình vú.

Tình trạng Her2 có mối tương quan với tỷ lệ đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR).

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 1

Trang 1

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 2

Trang 2

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 3

Trang 3

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 4

Trang 4

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 5

Trang 5

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 13980
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng

Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng
Bệnh viện Trung ương Huế 
96	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
Nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÂN BỔ TRỢ
UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG
Bùi Thanh Tình1*, Phạm Thanh Hải1, Lê Trung Quân1, Nguyễn Xuân Quang1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.14
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giúp giảm giai đoạn bướu tại chỗ, giảm độ rộng phẫu thuật. 
Cải thiện sống còn khi đạt được đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn 
bệnh: BN UTV giai đoạn T2-4,N0-3,M0 được hóa trị tân bổ trợ. Loại trừ các trường hợp ung thư vú tại chỗ 
hoặc đã điều trị trước đó. 
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48, kích thước bướu trung bình 6.0 cm, Đa số là carcinoma ống tuyến vú 
dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Nội tiết dương tính trong 57%, HER-2 dương tính trong 38,7% và có 
18,3% nhóm tam âm. Phác đồ kết hợp anthacycline và Taxane chiếm 94,7%, phác đồ có Trastuzumab chiếm 
25% trong nhóm Her2 (+). Có 8,3% bệnh tiến triển trong khi hóa trị. Về phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tồn chiếm 
(20,5%), Tạo hình vú tức thì chiếm 6,8%, Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6%. Có 4,3% được phẫu thuật sinh thiết 
hạch gác. Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm nội tiết âm 
tính, Ki67 cao và nhóm tam âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ giúp giảm giai đoạn tại chỗ, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tạo hình vú. 
Tình trạng Her2 có mối tương quan với tỷ lệ đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). 
Từ khóa: Hóa trị tân bổ trợ, Ung thư vú, Đáp ứng bệnh học toàn toàn (pCR), 
ABSTRACT 
EVALUATION OF THE RESULTS OF NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY FOR 
BREAST CANCER AT DA NANG ONCOLOGY HOSPITAL
Bui Thanh Tinh1*, Pham Thanh Hai1, Le Trung Quan1, Nguyen Xuan Quang1
Background: Neoadjuvant chemotherapy for breast cancer was used to downstaging tumours to facili-
tate breast-conserving surgery. 
Methods: A descriptive retrospective study of 93 breast cancer patients at Da Nang Oncology Hospital 
from January 2017 to December 2019. Patients diagnosed with locally advanced breast cancer cT2-4N0-
3M0. Exclude cases of Ductal carcinoma in situ from breast or previously treated. 
Results: an average age of 48, an average tumor size of 6.0 cm, the majority were Invasive ductal carci-
noma (97.8%) and grade 2 ( 85.6%). Hormon receptor positive in 57%, HER-2 positive in 38.7% and 18.3% 
triple negative Breast cancer. The combination chemotherapy regimen Anthacycline and Taxane accounted 
1 Khoa ngoại 3, Bệnh viện Ung Bướu Đà 
Nẵng, Đà Nẵng. 
- Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Bùi Thanh Tình
- Email: dr.thanhtinh.ubdn@gmail.com; ĐT: 0983.885.350
Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh viện u g bướu Đà Nẵng
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 97
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị tân bổ trợ hay điều trị trước phẫu thuật 
đã được sử dụng trong 2 thập kỷ qua để giảm giai 
đoạn ung thư vú tiến triển tại chỗ, chuyển từ không 
mổ được thành mổ được và có thể bảo tồn thay vì 
đoạn nhũ [8], [10]. 
Một số nghiên cứu, bao gồm nghiên cứu NSABP 
18 đã chứng minh điều trị cùng phác đồ trước và sau 
phẫu thuật có kết quả tương tự và đáp ứng bệnh học 
hoàn toàn (pCR) có mối tương quan với cải thiện 
DFS và OS [3], [7], [9].
Chọn lựa phác đồ điều trị tương tự như hóa trị 
bổ trợ, hóa trị tân bổ trợ đạt đáp ứng lâm sàng 60-
90%, đáp ứng trên giải phẫu bệnh khoảng 10-30% 
[4], [5]. 
Tại bệnh viện Ung bướu Đà nẵng chưa có công 
trình nghiên cứu nào về đề tài này vì vậy Chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau: 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kết quả điều trị Tân bổ trợ 
2. Đánh giá các yếu tố tương quan với đáp ứng 
bệnh học hoàn toàn pCR
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn mẫu
● Bệnh nhân được chẩn đoán UTV giai đoạn T2-
4N0-3M0 được điều trị hóa trị tân bổ trợ tại BVUB 
Đà Nẵng từ 01/2017 đến 12/2019. Có đầy đủ thông 
tin hồ sơ. 
Tiêu chí loại trừ
● Carcinôm tuyến tại chỗ.
● Bệnh đã được chẩn đoán và điều trị trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu Hồi cứu mô tả cắt ngang, không so sánh.
2.3. Xử lý số liệu
● Tính toán bằng phần mềm spss 20.0, kết quả 
được trình bày dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh và mô tả.
● Thống kê phân tích so sánh hiệu quả điều trị 
ở các phân nhóm sinh học về tỉ lệ đáp ứng và phép 
kiểm chi bình phương và T-test, khoảng tin cậy 95% 
được xác định kèm theo, p<0,05 được xem là có ý 
nghĩa thống kê. 
III. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc Điểm Lâm Sàng và cận lâm sàng
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học
Đặc điểm Phân nhóm
Số ca 
(N=93)
Tỷ lệ 
%
Độ tuổi
• < 35 tuổi
• ≥ 35 tuổi
11
82
15.4
84.6
Xếp hạng T
• cT2
• cT3
• cT4
23
35
35
24,7
37,6
37,6
Xếp hạng N
• cNo
• cN1
• cN2
• cN3
28
30
21
14
30,1
32,3
22,6
15,1
Đặt clip đánh 
dấu
• Có
• Không
26
67
28,1
71,9
Loại GPB
• Ống tuyến vú
• Tiểu thùy 
91
2
97,8
2,2
Grade mô 
học
• Grad 1 
• Grad 2
• Grad 3
0
80
13
0
85,6
14,4
HER-2/neu
• Âm tính 
• Dương tính
57
36
61,3
38,7
Thụ thể ER, 
PR
• Âm tính 
• Dương tính
40
53
43
57
Tuổi > 35% chiếm 84,6%, Bướu T2 24,7%. Hạch 
cN3 chiếm 15,1%, Nội tiết dương tính trong 57%. 
HER-2 dương tính trong 38.7%. 
for 94.7%, Trastuzumab-based regimen accounted for 25%. There was 8.3% progression of disease during 
neoadjuvant chemotherapy. About Surgery: Breast- conserving surgery in 20.5%, Breast reconstruction in 
6.8%, Mastectomy in 71.6%, Sentinel lymph node biopsy in 4.3%. Her2 status was significantly different 
between the groups with and without pCR.. Endocrine receptors are negative, Ki67 is high, and Triple nega-
tive has a higher rate of pCR but not statistically significant. 
Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy helps to downstaging tumours to facilitate breast-conserving 
surgery. Her2 status is correlated with the rate of complete pathological response (pCR).
Keyword: Neoadjuvant chemotherapy, Breast cancer, Pathologic complete response. 
Bệnh viện Trung ương Huế 
98	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
3.2. Đặc điểm về điều trị
Bảng 2: Đặc điểm điều trị
Đặc điểm điều trị Phân nhóm Số ca (N=93) Tỷ lệ (%)
Phác đồ hóa trị tân bổ trợ
Nhóm Her2 (-) N=57
Có Anthacyline
Không Anthacyline
Nhóm Her2 (+) N= 36
Có Trastuzumab 
Không 
 54
3
9
27
94,7
5,3
25
75
Hóa trị đủ chu kỳ
Có
Không
84
9
84.6
15,4
Phương pháp phẫu thuật
ĐN-NHN
BẢO TỒN
ĐNTKD-TTVTT
62
18
6
71,6
20,5
6,8
Xử lý hạch nách
NHN
ST hạch lính gác
82
4
94,2
4,7
● Trong nhóm Her2 (-) có 94,7% phác đồ kết hợp Taxane và Anthacyline, Trong nhóm Her2 (+) phác đồ 
có Trastuzumab chỉ chiếm 25% (9) các trường hợp.
● Phẫu thuật bảo tồn vú chiếm 20,5%, Đoạn nhũ tiết kiệm da – tái tạo vú chiếm 6.8% và Sinh thiết hạch 
gác chiếm.4.7% các trường hợp.
3.3. Đánh giá hiệu quả của hóa chất tân bổ trợ
3.3.1. Đánh giá đáp ứng sau hóa chất tân bổ trợ
Bảng 3: Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ
Đặc điểm đánh giá Phân nhóm Số ca Tỷ lệ (%)
Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng (cCR) 
(N=93)
• cCR
• cPR
• cNC
• cPD
26
54
5
8
28,5
57,7
4,9
8,2
Đánh giá đáp ứng trên mô bệnh học.
Tại bướu (N= 86)
• pCR
• pINV 
Tại hạch (N=53)
• pCR
• pINV 
Tại bướu và hạch
• pCR
• pINV 
27
59
23
30
22
64
31,4
68,6
43,4
56,6
25,9
74,1
Về lâm sàng: Có 28.5% đáp ứng hoàn toàn (cCR), 57.7% đáp ứng một phần (cPR), tỷ lệ đáp ứng toàn 
bộ trên lâm sàng là 86.2% .
● Về mô bệnh học, có 31,4% (27/86) đáp ứng hoàn toàn tại bướu. Có 43,4% (23/53) đáp ứng hoàn toàn 
tại hạch và có 22 trường hợp đáp ứng hoàn toàn chung chiếm 25,9%. 
Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh viện u g bướu Đà Nẵng
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 99
3.3.2. Đánh giá mối tương quan các yếu tố với đáp ứng bệnh học hoàn toàn
Bảng 4: Mối tương quan đáp ứng bệnh học với các yếu tố lâm sàng và bệnh học
Yếu tố tiên lượng Phân nhóm
pCR (Hạch và bướu )
P (phép kiểm)
Có (N=22) Không (N=63)
Độ tuổi
• < 35
• ≥ 35
4
18
6
57
0.303
(χ²)
Grad mô học
• Grad 1-2
• Grad 3
17
5
55
8
0,157
(χ²)
Thụ thể nội tiết
• Dương tính
• Âm tính
9
13
41
22
0,068
HER-2 • Dương tính 
• Âm tính
15
7
17
46
0,004
Ki67
• < 14%
• ≥ 14%
19
3
61
2
0,084
Phân nhóm theo 
Tam âm
• Tam âm
• Khác
5
17
10
53
0,334
Phác đồ hóa chất
Taxa + antha
• Có
• Không
N= 22
0
22
N= 63
3
60
0,402
Có Trastuzumab
• Có
• không
N= 15
4
11
N=17
5
12
0,589
● Chỉ tình trạng HER-2 là khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm bệnh nhân đạt và không đạt pCR (p= 
0,004). Nhóm có HER-2 dương tính có tỷ lệ đạt pCR cao hơn so với nhóm bệnh nhân có HER-2 âm tính. 
● Thụ thể nội tiết âm, chỉ số phân bào cao (Ki67), và nhóm Tam âm đạt pCR cao hơn các nhóm còn lại, 
tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê do cở mẫu còn thấp.
3.3.3. Hiệu quả của hóa tân bổ trợ trên phẫu thuật tuyến vú
- Có 18 trường hợp, chiếm 20,5% được phẫu thuật bảo tồn vú với rìa diện cắt âm tính. Có 6 trường hợp 
chiếm 6,8% được phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau hóa trị tân bổ trợ. Như vậy Hóa trị tân bổ trợ giúp 14 bệnh 
nhân chiếm 27,3% tránh được đoạn nhũ hoàn toàn, giữ được hình thái tuyến vú với chất lượng sống tốt hơn. 
- Có 4 trường hợp chiếm 4,7% được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. Các trường hợp này có bướu T3N0 
trước hóa trị tân bổ trợ, được đánh giá lại hạch nách âm tính sau khi hóa trị. 
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ
Bảng 5: So sánh kết quả của hóa trị tân bổ trợ với y văn
Tác giả (năm) Đặc điểm bệnh Số ca cCR (%) pCR (%)
Bonadonna(1998) [1] T≥ 2,5 cm, N0-2 536 76 16
Smith (1993) [11] T trung vị 6 cm 84 69-84 17-58
Fisher 
NSABP- B-18 [3]
T1-3, N0-1 1523 36 9
NC này T2-4, N0-3 93 28,5 25,9
Bệnh viện Trung ương Huế 
100	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
Tỷ lệ đát cCR của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác có thể vì chúng tôi chủ yếu sinh thiết 
hở, khám lâm sàng thường có mô xơ dưới sẹo và đánh giá còn u. Tỷ lệ pCR cao hơn vì hầu hết phác đồ có 
Anthacyline và Taxane. 
4.2. Mối tương quan giữa tình trạng Her2 và tỷ lệ đạt pCR
Bảng 6: Các nghiên cứu hóa trị tân bổ trợ Her2 (+)
Nghiên cứu Số BN HER-2 (+) pCR HER-2(+) pCRHER-2(-)
NOAH [6] 228 43% 23%
GeparQuattro [16] 445 31,7% 15,7%
I - SPY (2012) [2] 39% 18%
NC này 36 41,7% (15/36) 14,1% (8/57)
Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với các nghiên cứu khác về tỷ lệ đạt pCR trong nhóm Her2 (+) 
và Her2 (-). Tình trạng her2 đều khác biệt có thống kê giữa 2 nhóm. 
4.3. Sự khác biệt giữa các phác đồ điều trị tân bổ trợ nhóm Her2 (-)
Bảng 7: So sánh sự khác biệt về phác đồ hóa trị trong nhóm Her2 (-)
Tác giả/nhóm Số ca TNM Kích thước bướu Phác đồ cCR(%) pCR
Rastogi [9] 2411
T1-3, 
N0-1
Tất cả
AC /
AC-T
40
65
9,8
18,7
Von Minckwitz [12] 913
T2-3, 
N0-1
≥2
AT/
AC-T
32,5
57,4
7,7
16,1
Buzdar, Houston [6] 174
T1-3,
 N0-1
≥1
FAC/
T
24
27
18
6
NC này 53 T2-4N0-3 AC-T 13,2
Khi so sánh tỷ lệ đạt pCR trong nhóm Her2 (-), phác đồ chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi là 
AC-T có tỷ lệ đạt pCR 13,2% tương tự với nghiên cứu của Tuma (18,7%) và von Minckwitz (16,1%). 
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 93 bệnh nhân hóa trị Tân bổ trợ 
ung thư vú từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2019 tại 
Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, chúng tôi rút ra một 
số kết luận sau:
5.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Tuổi trung bình là 48; kích thước bướu trung 
bình 6.0 cm. Mô bệnh học đa số là carcinôm ống 
tuyến vú dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Thụ 
thể nội tiết (+) trong 57%, HER-2 dương tính trong 
38,7% và nhóm Tam âm là 18,3%.
5.2. Đáp ứng hóa trị tân bổ trợ 
Phác đồ hóa trị kết hợp anthacycline và Taxane 
chiếm 94,7%, trong nhóm Her2 (+), phác đồ có 
Trastuzumab chiếm 25%. Có 8,3% bệnh tiến triển 
trong khi hóa trị tân bổ trợ. 
Tỷ lệ đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR) tại 
bướu là 31,4% (27/86), tại hạch là 43,4% (23/55) và 
chung cả bướu và hạch là 25,9% (22/86). 
Kết quả phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tổn chiếm 
20,5% (18/87), Tạo hình tức thì vú chiếm 6,8% 
(6/87), Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6% (63/87). Có 
4,3% (4/87) được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. 
5.3. Các yếu tố tương quan với đáp ứng bệnh 
học hoàn toàn pCR
Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kế 
giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm có HER-
2 dương tính có tỷ lệ đạt pCR cao hơn so với nhóm 
bệnh nhân có HER-2 âm tính.
Nhóm nội tiết âm tính, Ki67 cao và nhóm tam 
âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý 
nghĩa thống kê.
Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú tại Bệnh viện ung bướu Đà Nẵng
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 101
1. Bonadonna G. et al. (1995), “Primary chemotherapy 
in surgically resectable breast cancer”, CA Cancer 
J Clin. 45 (4), pp. 227-243..
2. Esserman L. J. et al. (2012), “Pathologic complete 
response predicts recurrence-free survival more 
effectively by cancer subset: results from the I-SPY 
1 TRIAL--CALGB 150007/150012, ACRIN 
6657”, J Clin Oncol. 30 (26), pp. 3242-3249.
3. Fisher B. et al. (1997), “Effect of preoperative 
chemotherapy on local-regional disease in 
women with operable breast cancer: findings 
from National Surgical Adjuvant Breast and 
Bowel Project B-18”, J Clin Oncol. 15 (7), pp. 
2483-2493..
4. Kaufmann M. et al. (2006), “Recommendations 
from an international expert panel on the use 
of neoadjuvant (primary) systemic treatment of 
operable breast cancer: an update”, J Clin Oncol. 
24 (12), pp. 1940-1949..
5. Kaufmann M. et al. (2012), “Recommendations 
from an international consensus conference on 
the current status and future of neoadjuvant 
systemic therapy in primary breast cancer”, Ann 
Surg Oncol. 19 (5), pp. 1508-1516..
6. Mathew J. et al. (2009), “Primary endocrine 
therapy in locally advanced breast cancers--the 
Nottingham experience”, Breast Cancer Res 
Treat. 113 (2), pp. 403-407..
7. Mauri D. et al. (2005), “Neoadjuvant versus 
adjuvant systemic treatment in breast cancer: a 
meta-analysis”, J Natl Cancer Inst. 97 (3), pp. 
188-194..
8. Perloff M. et al. (1982), “Chemotherapy before 
and after mastectomy in stage III breast cancer”, 
Arch Surg. 117 (7), pp. 879-881..
9. Rastogi P. et al. (2008), “Preoperative chemotherapy: 
updates of National Surgical Adjuvant Breast and 
Bowel Project Protocols B-18 and B-27”, J Clin 
Oncol. 26 (5), pp. 778-785..
10. Schick P. et al. (1983), “Preoperative 
chemotherapy followed by mastectomy for 
locally advanced breast cancer”, J Surg Oncol. 
22 (4), pp. 278-282..
11. Smith I. C. et al. (2002), “Neoadjuvant 
chemotherapy in breast cancer: significantly 
enhanced response with docetaxel”, J Clin 
Oncol. 20 (6), pp. 1456-1466..
12. von Minckwitz G. et al. (2012), “Definition 
and impact of pathologic complete response on 
prognosis after neoadjuvant chemotherapy in 
various intrinsic breast cancer subtypes”, J Clin 
Oncol. 30 (15), pp. 1796-1804..
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_tan_bo_tro_ung_thu_vu_tai_benh_vie.pdf