Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: Đánh giá được sự thay đổi hình thái

chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối

tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ

tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai

tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính.

Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và

tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các

bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét

nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến

khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch

Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến

8/2020.Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông

tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án

nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Chỉ số

tim ngực và bề dày các thành tim của thai nhi ở nhóm

sản phụ TSG lớn hơn so với nhóm chứng ( p<0,001).

Chức năng tâm thu của thai nhi ở sản phụ TSG giảm

hơn so với của thai nhi ở mẹ bình thường, biểu hiện ở

sự giảm chức năng tim toàn bộ - tăng chỉ số Tei thất

phải (0,39 ± 0,02 ở sản phụ TSG, 0,36 ± 0,05 ở sản

phụ thường, p=0,022) và tăng chỉ số Tei thất trái

(0,42 ± 0,02 ở sản phụ TSG và 0,40 ± 0,04 ở sản phụ

thường, p=0,025), trong khi phân suất co rút cơ thất

trái không thay đổi (32,84 ± 2,09 ở sản phụ TSG và

35,02 ± 5,31 ở sản phụ thường, p=0,101)

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 11900
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
67 
(2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN 
estimates of incidence and mortality worldwide for 
36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal 
for clinicians, 68(6). 394-424. 
2. Reid B.M., Permuth J.B., Sellers T.A. (2017). 
Epidemiology of ovarian cancer: a review. Cancer 
biology & medicine, 14(1). 9. 
3. Feig B.W., Berger D.H., Fuhrman G.M. 
(2006). The MD Anderson surgical oncology 
handbook, Lippincott Williams & Wilkins, 
4. Allemani C., Weir H.K., Carreira H., et al. 
(2015). Global surveillance of cancer survival 
1995–2009: analysis of individual data for 25 676 
887 patients from 279 population-based registries 
in 67 countries (CONCORD-2). The Lancet, 
385(9972). 977-1010. 
5. Weber S., McCann C.K., Boruta D.M., et al. 
(2011). Laparoscopic surgical staging of early 
ovarian cancer. Reviews in Obstetrics and 
Gynecology, 4(3-4). 117. 
6. Falcetta F.S., Lawrie T.A., Medeiros L.R., et 
al. (2016). Laparoscopy versus laparotomy for 
FIGO stage I ovarian cancer. Cochrane Database 
of Systematic Reviews, (10). 
7. Cho JE, Liu C, Gossner G, et al (2009). 
Laparoscopy and gynecologic oncology. Clin Obstet 
Gynecol.;52:313–326 
8. Nguyễn Trọng Diêp (2012), Nhận xét đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư 
buồng trứng giai đoạn sớm bằng phẫu thuật kết 
hợp hóa chất tại bệnh viện K, Luận văn bác sĩ nội 
trú. Trường Đại học Y Hà Nội. 
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TIM THAI Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN 
GIẬT TẠI KHOA PHỤ SẢN VÀ VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
Nguyễn Phương Thảo1, Phạm Thị Hồng Thi2, 
 Phạm Bá Nha3, Nguyễn Thị Duyên1 
TÓM TẮT18 
Mục tiêu: Đánh giá được sự thay đổi hình thái 
chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối 
tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ 
tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai 
tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính. 
Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và 
tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các 
bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét 
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến 
khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch 
Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến 
8/2020.Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông 
tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án 
nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Chỉ số 
tim ngực và bề dày các thành tim của thai nhi ở nhóm 
sản phụ TSG lớn hơn so với nhóm chứng ( p<0,001). 
Chức năng tâm thu của thai nhi ở sản phụ TSG giảm 
hơn so với của thai nhi ở mẹ bình thường, biểu hiện ở 
sự giảm chức năng tim toàn bộ - tăng chỉ số Tei thất 
phải (0,39 ± 0,02 ở sản phụ TSG, 0,36 ± 0,05 ở sản 
phụ thường, p=0,022) và tăng chỉ số Tei thất trái 
(0,42 ± 0,02 ở sản phụ TSG và 0,40 ± 0,04 ở sản phụ 
thường, p=0,025), trong khi phân suất co rút cơ thất 
trái không thay đổi (32,84 ± 2,09 ở sản phụ TSG và 
35,02 ± 5,31 ở sản phụ thường, p=0,101) 
Từ khóa: Tiền sản giật, chức năng tim thai 
1Bệnh viện Vinmec Hạ Long 
2Viện Tim mạch Việt Nam 
3Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thảo 
Email: bacsiphuongthaonguyen@gmail.com 
Ngày nhận bài: 23.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 
Ngày duyệt bài: 8.12.2020 
SUMMARY 
TO EVALUATE THE CHANGES IN FETAL 
CARDIAC MORPHOLOGY AND FUNCTION 
IN PRE-ECLAMPSIA PREGNANT WOMEN AT 
DEPARTMENT OF OBSTETRICS AND 
GYNECOLOGY AND VIETNAM NATIONAL 
HEART INSTITUTE OF BACH MAI HOSPITAL 
Objective: To evaluate the changes in fetal 
cardiac morphology and function in pre-eclampsia 
pregnant women.Subjects and methods: Forty 
pregnant women, who have some characteristics: 
greater than or equal to 18 year olds, have 28 weeks 
of pregnancy or above, spontaneous pregnancy, not 
suffer from acute and chronic diseases, basic prenatal 
screening tests are nomal, come for medical 
examination and treatment at Department of 
Obstetrics and Gynecology and Vietnam National Heart 
Institute of Bach Mai Hospital from August 2019 to 
August 2020.Results and Conclusions: The fetal 
diastolic function in pregnant women with 
preeclampsia, as assessed by the E / A ratios and the 
E '/ A' ratios of the left and right ventricles, were not 
different from the fetal diastolic function in normal 
pregnant women (p> 0.05).The fetal systolic function 
in pregnant women with preeclampsia reduced than 
the fetal systolic function in normal pregnant women, 
manifested in a decrease in overall cardiac function: 
Increased RV Tei index (0.39 ± 0.02 in pregnant 
women with preeclampsia, p = 0.022) and increased 
left ventricular Tei index (0.42 ± 0.02 in pregnant 
women with preeclampsia, p = 0.025). 
Keywords: pre-eclampsia, fetal cardiac function 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiền sản giật là bệnh lý tim mạch- sản khoa 
phức tạp gây ra tử vong và biến chứng nặng nề 
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
68 
cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh 
thay đổi theo từng khu vực trên thế giới. TSG 
gây những biến chứng nặng cho mẹ: sản giật, 
rau bong non, rối loạn đông máu, suy gan, suy 
thận, chảy máu, phù phổi cấp và biến chứng đối 
với con: thai chậm phát triển, suy thai, sinh non, 
suy hô hấp sơ sinh, tăng tỉ lệ bệnh và di chứng 
về thần kinh, vận động, trí tuệ cho sự phát triển 
của trẻ sau này1,2,3. 
Để hạn chế cũng như tiên lượng được những 
biến chứng do TSG gây ra đối với mẹ và con, 
hiện nay đã có nhiều phương pháp thăm khám 
đánh giá tình trạng phát triển và sức khỏe của 
thai nhi ở thai phụ TSG, trong đó siêu âm 
Doppler thăm dò tuần hoàn tử cung – rauthai là 
một trong những phương pháp thăm dò không 
can thiệp có giá trị và đã được đưa vào các 
khuyến cáo trong thực hành chẩn đoán và điều 
trị4.Gần đây, siêu âm tim thai là một phương 
pháp chẩn đoán trước sinh hiệu quả, giúp đánh 
giá một cách hữu hiệu tình trạng sức khỏe của 
thai nhi với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, ngày 
càng được áp dụng rộng rãi, không chỉ nhằm 
đánh giá bất thường cấu trúc mà còn đánh giá 
rối loạn chức năng tim ở nhiều mức độ. Siêu âm 
tim thai đánh giá rối loạn chức năng tim của thai 
nhi là công cụ chẩn đoán trước sinh giúp cải 
thiện tiên lượng thông qua việc kiểm soát các 
yếu tố nguy cơ, nâng cao kết quả điều trị. 
Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của 
Ngô Văn Tài (2001)1, tỷ lệ thai phụ tiền sản giật 
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là 5%. Song 
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá chức 
năng tim thai trên nhóm quần thể nguy cơ cao 
này, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục 
tiêu đánh giá chức năng tim thai ở thai phụ bị 
tiền sản giật. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: 40 
sản phụ ≥ 18 tuổi có thai 28 tuần, thai tự nhiên, 
không mắc các bệnh cấp và mạn tính, xét 
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường 
đến khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện 
Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 
08/2019 đến 8/2020. Loại trừ các trường hợp tim 
thai có các bất thường: Đang bị rối loạn nhịp 
tim; Xét nghiệm sàng lọc cơ bản có nguy cơ 
trung bình trở lên; Siêu âm thai khảo sát hình 
thái học có bất thường; Bị bệnh tim bất thường 
cấu trúc hoặc thai lưu tại thời điểm nghiên cứu. 
Được chia làm 2 nhóm nghiên cứu: nhóm bệnh 
(mẹ tiền sản giật), nhóm chứng (mẹ hoàn toàn 
khỏe mạnh) 
2. Phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt 
ngang có nhóm đối chứng 
3. Xử lý số liệu:Kiểm định tính chuẩn của số 
liệu (Skewness - Kurtosis), tỷ lệ phần trăm, phi 
tham số, T-test, khi bình phương (χ²), 
Fisher’exact test, hệ số tương quan (r), tỉ suất 
chênh (OR) với p<0,05. 
4. Đạo đức nghiên cứu:Nghiên cứu được 
thực hiện đúng theo quy định về đạo đức trong 
nghiên cứu y học. Tất cả các thông tin thu thập 
được mã hóa, bảo mật và chỉ phục vụ cho 
nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm nhóm sản phụ tiền sản giật trong nghiên cứu: 
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
Các thông số 
nghiên cứu của mẹ 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng 
(n=20) 
Đặc điểm lâm sàng 
Tuổi (năm) 30,55 ± 4,48 27,80 ± 5,18 0,0812 
BMI trước mang thai (kg/cm2) 23,14 ± 0,97 20,11 ± 2,01 <0,001 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 170,75 ± 11,95 114,75 ± 9,80 <0,001 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 95 ± 4,87 60,75 ± 8,63 <0,001 
Số lần mang thai (lần) 2,4 ± 0,99 1,35 ± 0,49 <0,001 
Con so, n (%) 4 (20) 13 (65) 0,005 
Con rạ, n (%) 16 (80) 7 (35%) 0,005 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Hồng cầu (T/L) 4,15 ± 0,43 3,90 ± 0,35 0,051 
Hb (g/L) 106,50 ± 12,64 121 ± 9,99 <0,001 
Bạch cầu ( G/L) 10,31 ± 1,67 8,49 ± 1,20 <0,001 
Tiểu cầu (G/L) 210,90 ± 37,40 288,45 ± 95,35 0,002 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
69 
Triglyceride (mmol/L) 3,39 ± 0,26 7,84 ± 23,14 0,395 
Cholesterol (mmol/L) 6,00 ± 0,45 5,57 ± 1,34 0,191 
LDL C (mmol/L) 3,70 ± 0,57 3,17 ± 0,15 <0,001 
GOT (U/L) 44,10 ± 17,52 27,25 ± 5,88 <0,001 
GPT (U/L) 39,75 ± 20,33 24,30 ± 5,77 <0,001 
Urea (mmol/L) 7,37 ± 2,42 6,26 ± 0,01 0,066 
Creatinine (µmol/L) 86,10 ± 15,85 82,19 ± 0,22 0,077 
Protein toàn phần (g/L) 55,50 ± 4,47 63,05 ± 2,58 <0,001 
Albumin (g/L) 28,15 ± 3,35 34,18 ± 2,35 <0,001 
Chỉ số RI 0,66 ± 0,05 0,52 ± 0,06 <0,001 
Nhận xét: Các chỉ số: BMI trước mang thai, số lượng bạch cầu, LDL cholesterol, GOT, GPT cùng 
với chỉ số RI trên siêu âm Doppler tử cung ở nhóm sản phụ TSG cao hơn nhóm chứng (p<0,05). 
Trong khi đó chỉ số hemoglobin, tiểu cầu, protein toàn phần, albumin ở nhóm sản phụ TSG thấp hơn 
nhóm chứng (p<0,01). 
2. Hình thái và chức năng tim của thai nhi ở sản phụ tiền sản giật và sản phụ thường 
Bảng 2: Hình thái tim thai ở nhóm sản phụ tiền sản giật 
Các thông sốnghiên cứu 
của thai nhi 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng 
(n=20) 
Cân nặng thai nhi (gram) 776,45 ± 37,45 1002,55 ± 204,67 <0,001 
Tần số tim thai (chu kỳ/phút) 145,70 ± 6,39 148,45 ± 6,57 0,187 
Chỉ số tim ngực 0,35 ± 0,02 0,29 ± 0,03 <0,001 
Bề dày thất phải tâm trương (mm) 3,01 ± 0,29 2,36 ± 0,27 <0,001 
Bề dày thất phải tâm thu (mm) 3,88 ± 0,55 3,33 ± 0,28 <0,001 
Bề dày thất trái tâm trương (mm) 2,92 ± 0,29 2,18 ± 0,22 <0,001 
Bề dày thất trái tâm thu (mm) 3,73 ± 0,58 3,17 ± 0,25 <0,001 
Bề dày VTL tâm trương (mm) 3,17 ± 0,29 2,60 ± 0,23 <0,001 
Bề dày VLT tâm thu (mm) 4,09 ± 0,38 3,61 ± 0,32 <0,001 
Bảng 4: Chức năng tâm trương của thai nhi 
Các thông số 
nghiên cứu tim thai 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng (n=20) 
Sóng E van 2 lá (cm/s) 36,4 ± 2,14 36,70 ± 4,13 0,775 
Sóng A van 2 lá (cm/s) 51,50 ± 4,19 54,00 ± 4,74 0,085 
Tỉ lệ E/A thất trái 0,71 ± 0,08 0,68 ± 0,05 0,118 
E’ của thất trái (cm/s) 4,52 ± 0,48 4,50 ± 0,32 0,908 
A’ của thất trái (cm/s) 6,31 ± 0,43 6,51 ± 0,41 0,144 
Tỉ lệ E’/A’ thất trái 0,72 ± 0,09 0,69 ± 0,04 0,217 
Sóng E van 3 lá (cm/s) 41,25 ± 4,58 41,10 ± 3,66 0,909 
Sóng A van 3 lá (cm/s) 55,00 ± 2,73 56,25 ± 2,73 0,156 
Tỉ lệ E/A thất phải 0,75 ± 0,09 0,73 ± 0,05 0,324 
Sóng E’ của thất phải (cm/s) 5,59 ± 0,52 5,43 ± 0,50 0,312 
Sóng A’ của thất phải (cm/s) 7,69 ± 0,53 7,45 ± 0,77 0,261 
Tỉ lệ E’/A’ thất phải 0,73 ± 0,04 0,73 ± 0,06 0,721 
Nhận xét: Không có sự khác biệt khi đánh giá chức năng tâm trương của cả thất trái và thất phải 
củatim thai ở sản phụ có TSG so với sản phụ khỏe mạnh (p>0,05). 
Bảng 5: Chức năng tâm thu của thai nhi 
Các thông số 
nghiên cứu tim thai 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng (n=20) 
Vận tốc tâm thu tại 
vòng van 2 lá (Sm) (cm/s) 
3,97 ± 0,17 3,76 ± 0,46 0,71 
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
70 
Vận tốc tâm thu tại 
vòng van 3 lá (Sm) (cm/s) 
6,10 ± 0,49 4,91 ± 0,94 <0,001 
VTI ĐMC (cm/s) 11,43 ± 1,05 7,65 ± 0,30 <0,001 
VTI ĐMP (cm/s) 9,51 ± 0,60 6,69 ± 0,19 <0,001 
Phât suất co rút cơ (FS) 32,84 ± 2,09 35,02 ± 5,31 0,101 
Chỉ số Tei thất trái 0,39 ± 0,02 0,36 ± 0,05 0,022 
Chỉ số Tei thất phải 0,42 ± 0,02 0,40 ± 0,04 0,025 
Nhận xét: Vận tốc tâm thu tại vòng van 3 lá (Sm), với VTI ĐMC và VTI ĐMP, cùng với chỉ số Tei 
thất trái và thất phải ở nhóm sản phụ TSG đều lớn hơn so với nhóm chứng (p<0,05). 
Biểu đồ 1: Chỉ số tim ngực của tim thai nhi trên 
nhóm sản phụ có tiền sản giật và nhóm sản 
phụkhỏe mạnh 
Nhận xét: Cân nặng thai nhi ở nhóm sản 
phụ TSG (776,45 ± 37,45) nhỏ hơn nhóm chứng 
(p<0,01). Chỉ số tim ngực và bề dày các thành 
tim của thai nhi ở nhóm sản phụ TSG lớn hơn so 
với nhóm chứng ( p<0,001). 
Biểu đồ 2: Chỉ số Tei thất trái và thất phải của 
tim thai nhi trên nhóm sản phụ có tiền sản giật 
và nhóm sản phụ không có tiền sản giật 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm sản 
phụ TSG và nhóm chứng là những sản phụ khỏe 
mạnh với tuổi mẹ và tuổi thai tương đương. Với 
tính chất khác biệt giữa 2 nhóm, do đó, các biểu 
hiện lâm sàng, cận lâm sàng có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 
sự khác biệt về mặt hình thái giữa tim thai trên 
sản phụ có TSG so với nhóm chứng. Trong đó, 
chỉ số tim ngực (0,35 ± 0,02) cao hơn một cách 
có ý nghĩa so với nhóm chứng (0,290 ± 0,03), 
p<0,001. Các chỉ số khác như bề dày vách liên 
thất, bề dày thất phải tâm trương (3,02 ± 0,29), 
bề dày thất phải tâm thu (3,88 ± 0,55), bề dày 
thất trái tâm trương (4,32 ± 6,31), bề dày thất 
trái tâm thu (3,73 ± 0,58), bề dày VTL tâm 
trương (3,17 ± 0,29), bề dày VLT tâm thu (4,09 
± 0,38) đều lớn hơn nhóm chứng một cách có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). 
TSG làm giảm lượng oxy của thai nhi nhận 
qua nhau thai. Hậu quả làm tim lớn và dày thành 
tim cũng như động mạch chủ (p<0.05). Người ta 
cho rằng con của những thai phụ bị TSG sau này 
có nhiều khả năng bị bệnh tim hơn. Hơn nữa, 
theo Narin và cs5, rối loạn chức năng tim và tổn 
thương cơ tim đã được tìm thấy ở trẻ sơ sinh của 
các bệnh nhân TSG. 
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy có sự thay 
đổi chức năng tâm thu do tăng hậu gánh ở thai 
nhi của những bệnh nhân bị TSG so với nhóm 
khỏe mạnh. Trong đó, vận tốc tối đa thì tâm thu 
tại vòng van 3 lá (Sm) của thai nhi ở nhóm TSG 
cao hơn nhiều so với ở nhóm khỏe mạnh 
(p<0.05). Chỉ số VTI ở động mạch chủ (11,43) 
và VTI ở động mạch phổi (9,51) đều cao hơn 
nhiều so với thai nhi ở nhóm khỏe mạnh (7,65 và 
6,69). Tuy vậy, tần số tim thai của 2 nhóm vẫn 
tương đương nhau (p>0,05). Như vậy, thông 
qua các chỉ số VTI và vận tốc tối đa thi tâm thu 
qua van 2 lá và van 3 lá, cung lượng tim và thể 
tích nhát bóp ở tim thai ở sản phụ TSG lớn hơn 
so với nhóm chứng, thể hiện có sự tăng tiền 
gánh. Nghiên cứu đánh giá chức tim thai ở 
những phụ nữ TSG nhẹ của Saket Baili và cs6 
năm 2017 cho thấy không có sự khác biệt đáng 
kể nào được tìm thấy trong các chỉ số của chức 
năng tâm thu thất giữa hai nhóm. Kết quả này 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
71 
khác với nghiên cứu của chúng tôi có lẽ vì đối 
tượng trong nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc 
nhóm TSG nặng, do đó, sự ảnh hưởng của các 
yếu tố bệnh lý liên quan đến TSG lên tim thai 
cũng sẽ lớn hơn, từ đó dẫn tới các biến đổi chức 
năng tâm thu lớn hơn. 
Đối với chức năng tâm trương, chỉ số vận tốc 
sóng E và sóng A, tỷ lệ E/A van 2 lá và van 3 lá 
của thai nhi có mẹ bị TSG là tương đương nhau 
(p>0.05). Sóng E’, A’ và tỷ lệ E’/A’ của van nhĩ 
thất phải và trái ở hai nhóm khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p>0.05). Nghiên cứu của Balli 
và cs6cho thấy rối loạn chức năng tâm trương 
của tim thai ở thai nhi của những bà mẹ bị TSG 
nhẹ. Tỷ lệ E/A hai lá và E/A ba lá tương tự nhau 
ở hai nhóm, nhưng tỷ lệ E’/A’ ở nhóm tiền sản 
thấp hơn đáng kể so với nhóm khỏe mạnh. Đều 
này có lẽ do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ. 
Chỉ số Tei (MPI) là một chỉ số kết hợp cả 
khoảng thời gian tâm thu và tâm trương để thể 
hiện chức năng tâm thất toàn bộ. Một số nghiên 
cứu đã ghi nhận rằng MPI không phụ thuộc vào 
áp lực động mạch, nhịp tim, hình dạng tâm thất, 
hoặc van nhĩ thất trào ngược hậu gánh và tiền 
gánh. MPI tăng ở những bệnh nhân có rối loạn 
chức năng tâm thất. Nghiên cứu cho thấy MPI 
thất trái và thất phải của thai nhi ở nhóm sản phụ 
TSG đều cao hơn so với nhóm khỏe mạnh 
(p<0.05), đều này cho thấy sự rối loạn chức năng 
tim đã bắt đầu có ở những thai nhi có mẹ là TSG. 
V. KẾT LUẬN 
1.Kích thước và bề dày các thành tim của thai 
nhi ở sản phụ TSG lớn hơn của thai nhi ở sản 
phụ bình thường. Trong đó chỉ số tim ngực trung 
bình là (0,35 ± 0,02), chỉ số bề dày thất phải 
tâm trương, tâm thulần lượt là 3,01 ± 0,29 và 
3,88 ± 0,55, bề dày thất trái tâm trương và tâm 
thu lần lượt là 2,92 ± 0,29 và 3,73 ± 0,58, bề 
dày VLT tâm trương và tâm thu lần lượt là 3,17 
± 0,29 và 4,09 ± 0,38. 
2. Chức năng tim toàn bộ của thai nhi ở sản 
phụ TSG giảm hơn so với của thai nhi ở mẹ bình 
thường, biểu hiện ở tăng chỉ số Tei thất phải 
(0,39 ± 0,02) và tăng chỉ số Tei thất trái (0,42 ± 
0,02) trong khi phân suất co rút cơ thất trái vẫn 
chưa thay đổi (32,84±2,09). 
 LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết 
ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, khoa Phụ 
Sản, Viện Tim mạch Việt Nam và các phòng, ban 
của Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận 
lợi để hoàn thành nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ngô Văn Tài. Một số yếu tố tiên lượng trong 
nhiễm độc thai nghén, Luận án tiến sỹ Y học, 
Trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2001. 
2. Ngô Văn Tài. Tiền sản giật và sản giật. In: Tiền 
Sản Giật và Sản Giật. 1st ed. Nhà xuất bản Y học; 
2006:7-51. 
3. Sibai B.M Ramadan K. “Pre-Eclamsia and 
Eclamsia”, Sciarra. Obstet Gynecol , Vol .2, No.7, 
Pp.1-14.; 1995. 
4. sComas M, Crispi F. Assessment of Fetal Cardiac 
Function Using Tissue Doppler Techniques. FDT. 
2012;32(1-2):30-38. doi:10.1159/000335028 
5. Narin N, Çetin N, Kılıç H, Başbuğ M, Narin F, 
Kafalı M, Züm KÜ, Genç E, Üstünbaş HB. 
Diagnostic Value of Troponin T in Neonates of Mild 
Pre-Eclamptic Mothers. NEO. 1999;75(2):137-142. 
doi:10.1159/000014089 
6. Balli S, Kibar AE, Ece İ, Oflaz MB, Yilmaz O. 
Assessment of Fetal Cardiac Function in Mild 
Preeclampsia. Pediatr Cardiol. 2013;34(7):1674-
1679. doi:10.1007/s00246-013-0702-8 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT THOÁT VỊ TUỶ MÀNG TUỶ 
Ngô Mạnh Hùng1, Dư Văn Nam2 
TÓM TẮT19 
Nghiên cứu 57 bệnh nhi được chẩn đoán và điều 
trị thoát vị tuỷ màng tuỷ nhằm mục đích đánh giá kết 
quả điều trị vi phẫu thuật thoát vị tuỷ -màng tuỷ. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 
mô tả, hồi cứu, cắt ngang. Thời gian và địa điểm 
1Bệnh viện Việt Đức. 
2Bệnh viện Sản Nhi Thanh Hoá 
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh Hùng 
Email: ngomanhhung2000@gmail.com 
Ngày nhận bài: 22.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 
Ngày duyệt bài: 10.12.2020 
nghiên cứu: 1.2018 đến 9.2020 tại bệnh viện Nhi 
trung ương. Kết quả: tuổi trung bình là 6±1,3 
(tháng); 89,4% số bệnh nhân dưới 1 tuổi. Tỉ lệ 
nữ/nam= 1,15/1. Có 10,5% số bệnh nhân được chẩn 
đoán trước sinh. Các triệu chứng lâm sàng: tổn 
thương vận động-cảm giác (10,5%); rối loạn cơ tròn 
(15,8%), dãn não thất (15,8%). 78,9% khối thoát vị 
nằm ở vùng cùng cụt; 96,5% bệnh nhân có tuỷ bám 
thấp. Sau mổ, 7% số trường hợp tuỷ ở vị trí bình 
thường (so với 3,5% trước mổ); 78,95% số bệnh 
nhân có chất lượng cuộc sống từ mức khá. Kết luận: 
bệnh lý thoát vị tuỷ-màng tuỷ vẫn còn là một thách 
thức đối với chuyên ngành. 
Từ khoá: thoát vị tuỷ màng tuỷ; tuỷ bám thấp, 
phẫu thuật. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hinh_thai_va_chuc_nang_tim_thai_o_san_phu_tien_san.pdf