Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21)

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) trẻ em có đột

biến chuyển vị t(12;21) được điều trị với phác đồ FRALLE2000 tại bệnh viện Truyền máu huyết học

(BVTMHH) trong 5 năm (2010 – 2015).

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu.

Đối tượng nghiên cứu: 46 bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu với độ tuổi trung bình là 5 tuổi, được

điều trị bằng phác đồ FRALLE2000 tại khoa Lâm sàng Nhi - BVTMHH từ 2010 - 2015.

Kết quả: Tất cả BN đạt lui bệnh sau tấn công. Tỷ lệ tái phát chung là 8,7%, tỷ lệ tái phát nhóm có chuyển vị

t(12;21) đơn độc và nhóm có chuyển vị t(12;21) kèm bất thường khác là như nhau (4,35%). Bất thường nhiễm

sắc thể (NST) kèm theo chuyển vị t(12;21) là đa bội (41,3%). Tỷ lệ sống toàn bộ sau 5 năm (OS-5 năm) là 92,4 ±

4,4% và tỷ lệ sống không bệnh sau 5 năm (DFS-5 năm) là 90,6 ± 4,5%. Chuyển vị t(12;21) là yếu tố tiên lượng

tốt trong điều trị bệnh BCCDL trẻ em nhưng giá trị của nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như bạch cầu lúc chẩn

đoán, sự đáp ứng corticoid, tồn lưu tế bào ác tính (MRD).

Kết luận: Chuyển vị t(12:21) là yếu tố tiên lượng tốt trong bệnh BCCDL trẻ em.

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21) trang 1

Trang 1

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21) trang 2

Trang 2

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21) trang 3

Trang 3

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21) trang 4

Trang 4

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21) trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 5300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21)

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em có đột biến chuyển vị T(12;21)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 114
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP 
DÒNG LYMPHO Ở TRẺ EM CÓ ĐỘT BIẾN CHUYỂN VỊ T(12;21) 
Cai Thị Thu Ngân*, Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Thiên Hạnh*, Phan Thị Xinh*, Võ Thị Thanh Trúc*, 
Phù Chí Dũng*, Nguyễn Tấn Bỉnh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) trẻ em có đột 
biến chuyển vị t(12;21) được điều trị với phác đồ FRALLE2000 tại bệnh viện Truyền máu huyết học 
(BVTMHH) trong 5 năm (2010 – 2015). 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. 
Đối tượng nghiên cứu: 46 bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu với độ tuổi trung bình là 5 tuổi, được 
điều trị bằng phác đồ FRALLE2000 tại khoa Lâm sàng Nhi - BVTMHH từ 2010 - 2015. 
Kết quả: Tất cả BN đạt lui bệnh sau tấn công. Tỷ lệ tái phát chung là 8,7%, tỷ lệ tái phát nhóm có chuyển vị 
t(12;21) đơn độc và nhóm có chuyển vị t(12;21) kèm bất thường khác là như nhau (4,35%). Bất thường nhiễm 
sắc thể (NST) kèm theo chuyển vị t(12;21) là đa bội (41,3%). Tỷ lệ sống toàn bộ sau 5 năm (OS-5 năm) là 92,4 ± 
4,4% và tỷ lệ sống không bệnh sau 5 năm (DFS-5 năm) là 90,6 ± 4,5%. Chuyển vị t(12;21) là yếu tố tiên lượng 
tốt trong điều trị bệnh BCCDL trẻ em nhưng giá trị của nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như bạch cầu lúc chẩn 
đoán, sự đáp ứng corticoid, tồn lưu tế bào ác tính (MRD). 
Kết luận: Chuyển vị t(12:21) là yếu tố tiên lượng tốt trong bệnh BCCDL trẻ em. 
Từ khóa: bạch cầu cấp dòng lympho, chuyển vị t(12;21), đột biến TEL/AML1 
ABSTRACT 
EVALUATION OF THE EFFICIENCY OF 
T(12;21) MUTATION ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA IN CHILDREN TREATMENT 
Cai Thi Thu Ngan, Huynh Thien Ngon, Huynh Thien Hanh, Phan Thi Xinh, Vo Thi Thanh Truc, 
Phu Chi Dung, Nguyen Tan Binh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 114 – 118 
Objective: To evaluate the efficiency of t(12;21) mutation acute lymphoblastic leukemia (ALL) in children 
treatment with FRALLE2000 protocol at Blood Transfusion Hematology (BTH) in 5 years (2010 - 2015). 
Methods: A retrospective case series study of 46 patients met sample’s criterias with median age of 5 years 
old, treated with FRALLE2000 protocol at Pediatric departments – BTH from 2010 to 2015. 
Result: All patients get complete remission after induction therapy. Five-years overall survival rate (OS-5 
years) was 92.4±4.4% and five - years disease free survival rate (DFS-5 years) was 90.6 ± 4.5%. Specially about 
the DFS-5 years, the group which had isolated t(12;21) mutation had higher rate than the group that had t(12;21) 
mutation coexistence aberration (89.6 ± 0.07% versus 74.3 ± 0.2%). General relapse rate was 8.7% (4 patients) in 
which 2 patients had isolated t(12;21) and 2 patients had coexistence aberration. Even though t(12;21) mutation 
was known as good prognosis factor, more researches need to be published to consolidate isolated prognosis 
position of t(12;21) in children ALL. 
Conclusion: t(12;21) mutation is a good prognosis in children ALL. 
*Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. Hồ Chí Minh **Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCKI. Cai Thị Thu Ngân ĐT: 0978492299 Email: thungany05@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 115
Keyword: acute lymphoblastic leukemia, translocation t(12;21), TEL/AML1 mutants 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) là bệnh 
lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm 
khoảng 30% các bệnh và 75% các bệnh ung thư 
máu ở trẻ em(6). Bất thường NST thường gặp 
trong bệnh lý hệ tạo máu, và phân tích di truyền 
của bệnh nhân có vai trò quan trọng trong việc 
phân nhóm điều trị(8). Một số đột biến NST được 
coi là yếu tố tiên lượng đặc biệt. Bệnh nhân với 
t(1;19), t(9;22), hoặc t(4;11) đáp ứng kém với hóa 
trị và có tiên lượng kém, đột biến chuyển vị 
t(12;21) là yếu tố tiên lượng tốt trong BCCDL-B ở 
trẻ em và có giá trị tiên lượng độc lập(5,9). Tuy 
nhiên, những nghiên cứu gần đây báo cáo rằng 
đột biến chuyển vị t(12;21) được tìm thấy trong 
số lượng nhỏ bệnh nhân tái phát. Do đó, cần có 
thêm những nghiên cứu lớn hơn với thời gian 
theo dõi dài hơn để xác định giá trị tiên lượng 
thật sự của t(12;21) nhằm quyết định điều trị 
thích hợp hơn. Hầu hết các nghiên cứu về đặc 
điểm tiên lượng và hiệu quả điều trị ở nhóm BN 
BCCDL có kèm đột biến t(12;21) được thực hiện 
trên các quần thể người da trắng và chỉ một vài 
nghiên cứu được thực hiện trong số các nước 
châu Á. Tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu 
cụ thể nào về giá trị tiên lượng của đột biến 
t(12;21), do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị BCCDL ở 
trẻ em có đột biến chuyển vị t(12;21) với mục 
tiêu tổng quát sau: “Đánh giá hiệu quả điều trị 
bệnh BCCDL trẻ em có đột biến chuyển vị 
t(12;21) được điều trị với phác đồ FRALLE2000 
tại BVTMHH trong 5 năm (2010 – 2015)”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Từ 2010 đến 2015 tại BVTMHH TP. Hồ Chí 
Minh, khoa Nhi 46 BN thỏa các điều kiện chọn 
mẫu với độ tuổi từ 0-15 tuổi được điều trị bằng 
phác đồ FRALLE 2000. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các BN thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: tuổi từ 
0 đến 15 tuổi, nhập viện tại khoa Lâm sàng Nhi 
BVTMHH từ năm 2010 đến 2015, có đột biến 
chuyển vị t(12;21) trên FISH hoặc có tổ hợp gen 
TEL/AML1 trên RT-PCR, đã được điều trị theo 
phác đồ FRALLE2000 theo từng nhóm nguy cơ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Hồ sơ bệnh án 
không đầy đủ, rõ ràng, bỏ điều trị, bệnh nhi 
được chẩn đoán bệnh BCCDL nhóm L3 (Burkitt) 
theo phân loại FAB, Trisomy 21. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. 
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
Dựa vào hồ sơ bệnh án, chọn các BN thỏa 
tiêu chí chọn mẫu. 
Ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin. 
Các dữ liệu được nhập vào máy tính và phân 
tích bằng chương trình Excel 2010 và SPSS 18. So 
sánh hai tỷ lệ dùng phép kiểm χ2. 
Giá trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ 2010 đến 2015 tại BVTMHH TP. Hồ Chí 
Minh, khoa Nhi có 195 BN từ 0 đến 15 tuổi được 
chẩn đoán bệnh BCCDL và được điều trị theo 
phác đồ FRALLE 2000. Tuy nhiên chỉ có 46 BN 
thỏa các điều kiện chọn mẫu của nghiên cứu. 
Tuổi trung bình là 5 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 6 
tháng tuổi, tuổi cao nhất là 15 tuổi. 
Đặc điểm sinh học phân tử- di truyền học 
Biểu hiện trên Karyotype 
Có 41,3% BN có chuyển vị t(12;21) kèm đa 
bội, 26% BN có chuyển vị t(12;21) đơn thuần, 
6,5% BN có karyotype phức tạp (chuyển vị 
t(12;21) kèm der(9), der(6), -C, đa bội, thiểu bội) 
và có 2% BN có chuyển vị t(12;21) kèm đột biến 
khác (del(12p)). 
Biểu hiện trên FISH 
Có 54,3% BN có tín hiệu chuyển vị t(12;21) 
đơn độc, 39,2% BN có tín hiệu chuyển vị t(12;21) 
và NST 21, 4,3% BN có tín hiệu chuyển vị t(2;21) 
kèm mất đoạn gen TEL và 1 BN (2.2%) biểu hiện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 116
tín hiệu 21q23. 
Biểu hiện trên RT- PCR 
Tất cả BN có tổ hợp gen TEL/AML1. 
Tồn lưu tế bào ác tính sau giai đoạn tấn công 
Bảng 1. Tồn lưu tế bào ác tính sau giai đoạn tấn công 
MRD (n= 46) n Tỷ lệ % 
< 10
-4 
28 60,9 
≥ 10
-4 
đến ≤ 10
-2
 14 30,4 
>10
-2
 4 8,7 
Đa số các BN có MRD <10 -4(28 BN, 60,9%), 
14 BN (30,4%) có MRD mức từ ≥10-4 đến ≤10 -2và 
4 BN (8,7%) có mức MRD >10-2 (Bảng 1). 
Thời gian sống còn 
Thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian sống 
không bệnh (DFS) của nhóm nghiên cứu 
Tỷ lệ sống toàn bộ OS-5 năm là 92,4 ± 4,4% 
và tỷ lệ DFS-5 năm là 90,6 ± 4,5% (Hình 1). 
Tỷ lệ sống không bệnh (DFS) của nhóm có 
chuyển vị t(12;21) đơn thuần và nhóm có 
chuyển vị t(12;21) kèm bất thường khác 
Thời gian sống không bệnh (DFS- 6 năm) 
giữa 2 nhóm có chuyển vị t(12;21) đơn thuần và 
nhóm chuyển vị (12;21) kèm bất thường khác là 
89,6% vs 74,3% (p >0,05). Như vậy các đột biến 
khác kèm theo không ảnh hưởng đến thời gian 
sống của bệnh (Hình 2). 
Liên quan giữa tỷ lệ sống của nhóm BN 
BCCDL có chuyển vị t(12;21) với các yếu tố 
tiên lượng bệnh 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
tỷ lệ OS-5 năm và DFS-5 năm giữa nam và nữ, 
các nhóm tuổi, phân nhóm ABT (p>0,05). Số 
lượng BC lúc chẩn đoán, sự nhạy cảm corticoid 
và MRD có liên quan một cách có ý nghĩa đến tỷ 
lệ OS-5 năm và DFS-5 năm. Như vậy giá trị tiên 
lượng tốt của chuyển vị t(12;21) bị ảnh hưởng 
bởi BC lúc chẩn đoán, tồn lưu tế bào ác tính và 
sự nhạy cảm corticoid (Bảng 2). 
Bảng 2. Tỷ lệ sống của các BN theo từng yếu tố nguy cơ 
Yếu tố n 
OS- 5 năm DFS- 5 năm 
%(SE) p %(SE) p 
Tuổi
*
1-10 tuổi 40 92,5 
0,562 
92,0 
0,512 
≥10 tuổi 5 100 100,0 
Giới 
Nam 25 88,0 
0,442 
88,0 
0,88 
Nữ 21 92,5 90,5 
BC lúc chẩn đoán 
50 x 10
9 
/l 37 97,3 
0,04 
97,3 
0,01 
50 x 10
9 
/l 9 66,7 55,6 
Phân nhóm ABT 
Nhóm A 25 96,0 
0,149 
96,0 
0,105 
Nhóm B 21 85,7 81,0 
Nhạy cảm corticoid 
Nhạy 40 95,0 
0,018 
92,5 
0,047 
Không nhạy 6 66,7 66,7 
MRD 
< 10
-4
 28 100 100 
≥ 10
-4 
- ≤ 10
-2
 14 92,9 
0,06 
89,3 
0,01 
>10
-2
 4 50 50,0 
* Trong nghiên cứu chỉ có 1 BN dưới 1 tuổi, tái phát sớm và 
tử vong nên chúng tôi không phân tích so sánh giữa các 
nhóm 
OS
0 2 4 6 8 10
0
20
40
60
80
100
Naêm
%
so
án
g 
so
ùt
DFS
0 2 4 6 8 10
0
20
40
60
80
100
Naêm
%
so
án
g 
so
ùt
Hình 1.Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) và tỷ lệ sống không bệnh (DFS) 5 năm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 117
DFS
0 2 4 6 8 10
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
t(12;21) ñôn thuaàn
t(12;21) keøm ñoät bieán
khaùc
Logrank test: 2=0.57 (p=0.45)
89.6 0.07
74.3 0.20
Naêm
%
so
án
g 
so
ùt
Hình 2. Tỷ lệ sống không bệnh (DFS) của nhóm có chuyển vị t(12;21) đơn độc và nhóm có chuyển vị t(12;21) 
kèm bất thường khác 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm sinh học phân tử- di truyền học 
Trong 41 BN làm karyotype nhóm BN có 
chuyển vị t(12;21) kèm đa bội chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 41,3%, karyotype có chuyển vị t(12;21) 
đơn thuần là 26,0%, karyotype bình thường hay 
karyotype có đột biến phức tạp (trên 3 bất 
thường) như der(9), der(6), -C hay không đánh 
giá được chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,5%, thấp nhất 
là karyotype có chuyển vị t(12;21) kèm đột biến 
del(12p) là 2,2%, chuyển vị t(12;21) thường đi 
kèm với trisomy 21. Kết quả nghiên cứu cũng 
phù hợp với nghiên cứu khác như tác giả Tsang 
KS(2). Một nghiên cứu trên 229 bệnh nhân 
BCCDL được điều trị phác đồ NOPHO-ALL-
2000 protocol ở nhiều quốc gia (Đan Mạch, 
Iceland, Na Uy, Thụy Điển) cho thấy pEFS và 
pOS tại thời điểm 9,5 năm không có sự khác 
nhau có ý nghĩa về thời gian sống còn của bệnh 
nhân có những bất thường di truyền thêm vào 
chuyển vị t(12;21). Như vậy, chuyển vị t(12;21) 
có thể gặp trong các dạng khác nhau karyotype 
như đa bội, bình thường, phức tạp, phổ biến 
nhất là chuyển vị t(21;21) đi cùng với đa bội. 
Những bất thường khác đi kèm không ảnh 
hưởng đến sống còn(1,8). 
Tồn lưu tế bào ác tính sau giai đoạn tấn công 
(MRD) 
Đa số các BN trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi có MRD <10-4(60,9%), có 30,4% BN có 
mức MRD từ 10-4 đến 10-2 và 8,7% BN có mức 
MRD >10-2. Kết quả nghiên cứu cũng tương 
đồng với tác giả Madzo J, trên 57 BN BCCL 
dưới 18 tuổi có tổ hợp gen TEL/AML1. Nghiên 
cứu của Madzo J cũng cho thấy BN có tổ hợp 
gen TEL/AML1 cho đáp ứng với điều trị tốt 
hơn BN không có tổ hợp gen TEL/AML1 
(p=0,0001). Như vậy chuyển vị t(12;21) hay tổ 
hợp gen TEL/AML1 có ý nghĩa tiên lượng tốt 
trên BN BCCDL(4). Cần có thêm nghiên cứu 
đánh giá vai trò của sinh học phân tử trong 
đánh giá tồn lưu tế bào ác tính. 
Thời gian sống còn 
Tỷ lệ sống toàn bộ sau 6 năm (OS-6 năm) là 
92,4% và tỷ lệ sống không bệnh (DFS-6 năm) là 
90,6%. Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng 
so với các tác giả trong và ngoài nước. Tuy 
nhiên, nghiên cứu của Tsang KS và cộng sự 
(2001) đã cho thấy một tỷ lệ cao sự tái sắp xếp 
gen TEL/AML1 trong số những bệnh nhân tái 
phát và họ đã chứng minh là không có sự khác 
biệt có ý nghĩa về thời gian sống toàn bộ và thời 
gian sống không sự kiên trong vòng 5 năm giữa 
2 nhóm bệnh nhân có TEL/AML1 (+) và nhóm 
bệnh nhân không có TEL/AML1(7). Do đó, cần có 
những nghiên cứu xa hơn về mối tương quan 
giữa tổ hợp gen TEL/AML1 và tiên lượng bệnh. 
Tỷ lệ sống không bệnh (DFS-5 năm) giữa 
nhóm có chuyển vị t(12;21) đơn thuần và nhóm 
t(12;21) kèm đột biến khác lẩn lượt là 89,6% vs 
74,3% (p=0,45). Một nghiên cứu trên 229 bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 118
nhân BCCDL được điều trị phác đồ NOPHO-
ALL-2000 protocol ở nhiều quốc gia (Đan Mạch, 
Iceland, Na Uy, Thụy Điển) cho thấy pEFS và 
pOS tại thời điểm 9,5 năm không có sự khác 
nhau có ý nghĩa về thời gian sống còn của bệnh 
nhân có những bất thường di truyền thêm vào 
chuyển vị t(12;21). Điều này chứng tỏ chuyển vị 
t(12;21) là yếu tố tiên lượng tốt, đáp ứng với điều 
trị, thời gian sống còn cao tuy nhiên nó không 
phải là yếu tố tiên lượng độc lập như tuổi, bạch 
cầu lúc nhập viện. 
Liên quan giữa tỷ lệ sống của nhóm BN 
BCCDL có chuyển vị t(12;21) với các yếu tố 
tiên lượng bệnh 
Không có sự khác biệt về tỷ lệ OS-5 năm và 
DFS-5 năm giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, 
giữa các phán nhóm ABT (p >0,05). Khác với yếu 
tố trên, số lượng BC lúc chẩn đoán, sự nhạy cảm 
với corticoid và MRD có liên quan một cách có ý 
nghĩa đến tỷ lệ OS-5 năm và DFS-5 năm (p 
<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
đồng với tác giả Võ Thị Thanh Trúc, tác giả 
Bhojwani D(1,10). Từ các kết quả trên chúng tôi 
nhận thấy cần có thêm nghiên cứu để chứng 
minh giá trị tiên lượng độc lập của chuyển vị 
t(12;21) hay đột biến TEL/AML1. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy 
chuyển vị t(12;21) trong BCCDL trẻ em là yếu tố 
tiên lượng tốt trong điều trị nhưng giá trị của nó 
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như BC lúc chẩn 
đoán, sự đáp ứng corticoid, MRD. Các yếu tố 
như giới, tuổi, các phân nhóm ABT không ảnh 
hưởng đến giá trị tiên lượng của chuyển vị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bhojwani D, Pei D, Sandlund JT, Jeha S, Ribeiro RC, Rubnitz JE, 
et al (2011). ETV6-RUNX1-positive childhood acute 
lymphoblastic leukemia: improved outcome with contemporary 
therapy. Leukemia, 26(2):265. 
2. Faderl S, Kantarjian HM, et al (1998). Clinical Significance of 
Cytogenetic Abnormalities in Adult Acute Lymphoblastic 
Leukemia. Blood, 91(11):3995-4019. 
3. Forero RM, Hernández M, Hernández-Rivas JM (2013). 
Genetics of acute lymphoblastic leukemia. In Leukemia. Intech 
Open. 
4. Harms D, Janka-Schaub G (2000). Co-operative study group for 
childhood acute lymphoblastic leukemia (COALL): long-term 
follow-up of trials 82, 85, 89 and 92. Leukemia, 14(12):2234. 
5. McLean TW, Ringold S, Neuberg D, Stegmaier K, Tantravahi R, 
Ritz J, et al (1996). TEL/AML1 dimerizes and is associated with a 
favorable outcome in childhood acute lymphoblastic leukemia. 
Blood, 88(11):4252-4258. 
6. Nguyễn Thị Kim Định (2015). Khảo sát các tổ hợp gen 
E2A/PBX1, MLL/AF4, BCR/ABL và TEL/AML1 trong bệnh bạch 
cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em: tổng kết 5 năm (2010 - 2015). Y 
học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(4):503 – 507. 
7. Okuda T, van Deursen J, Hiebert SW, Grosveld G, Downing JR 
(1996). AML1, the target of multiple chromosomal translocations 
in human leukemia, is essential for normal fetal liver 
hematopoiesis. Cell, 84(2):321-330. 
8. Pui CH, Sandlund JT, Pei D, Campana D, Rivera GK, Ribeiro 
RC, et al (2004). Improved outcome for children with acute 
lymphoblastic leukemia: results of Total Therapy Study XIIIB at 
St Jude Children's Research Hospital. Blood, 104(9):2690-2696. 
9. Romana S, Poirel H, Leconiat M, Flexor M, Mauchauffe M, 
Jonveaux P, et al (1995). High frequency of t(12; 21) in childhood 
B-lineage acute lymphoblastic leukemia. Blood, 86(11):4263-4269. 
10. Võ Thị Thanh Trúc (2010). Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch 
cầu cấp lympho ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000. Luận văn 
nội trú, Đại học Y Dược TP. HCM. 
Ngày nhận bài báo: 30/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_benh_bach_cau_cap_dong_lympho_o_t.pdf