Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm

Mục tiêu: Đánh giá những yếu tố nguy cơ, hiệu quả điều trị lâu dài, thời gian sống và các biến chứng trong

quá trình điều trị bệnh Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca trên 255 bệnh nhân

BCCDL với tuổi ≤15, được điều trị phác đồ FRALLE 2000 từ 01/01/2005 đến 31/12/2015 tại 2 khoa Nhi.

Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp là 1 đến 10 tuổi. Tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 59% và 41%. Qua nghiên

cứu, chúng tôi ghi nhận thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian sống không sự cố (EFS) sau 10 năm là 73,7%

và 69,5%. Nguy cơ tái phát tích lũy 10 năm là 30,7%. Những yếu tố như tuổi lúc chẩn đoán, số lượng bạch cầu,

sự nhạy với corticoid, đột biến nhiễm sắc thể, tồn lưu tế bào ác tính giúp phân nhóm điều trị và tiên lượng thời

gian sống còn. Biến chứng nhiễm trùng cao và gặp ở tất cả các giai đoạn điều trị. Nhiễm trùng thường gặp là

nhiễm trùng tiêu hoá (33,5%), kế đến là nhiễm trùng huyết (17,5%). Biến chứng, độc tính của thuốc trong điều

trị còn nhiều, chủ yếu là tăng men gan, tăng amylase nhưng mức độ còn cho phép. Độc tính thường gặp nhất là

độ I-II.

Kết luận: Với phác đồ FRALLE 2000 mà Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BTH) đã áp dụng từ 2005

trong điều trị BCCDL ở trẻ em đã cho thấy hiệu quả tốt, mang lại thời gian sống lâu dài hơn cho bệnh nhi. Tỉ lệ

đạt lui bệnh hoàn toàn khá cao (98%), tương đương với các nghiên cứu khác trên thế giới, cao hơn các nghiên

cứu trong nước. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn vẫn còn thấp so với các nghiên cứu khác trên thế giới. Chính vì thế,

cần có những thay đổi và cập nhật những phác đồ tiên tiến trên thế giới giúp tăng thời gian sống còn và giảm tỉ

lệ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi.

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 1

Trang 1

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 2

Trang 2

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 3

Trang 3

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 4

Trang 4

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 5

Trang 5

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 10580
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em bằng phác đồ Fralle 2000 trong 10 năm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 108
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP 
DÒNG LYMPHO Ở TRẺ EM BẰNG PHÁC ĐỒ FRALLE 2000 TRONG 10 NĂM 
Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Thiên Hạnh*, Nguyễn Quốc Vụ Khanh*, Võ Thị Thanh Trúc*, Phù Chí Dũng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá những yếu tố nguy cơ, hiệu quả điều trị lâu dài, thời gian sống và các biến chứng trong 
quá trình điều trị bệnh Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca trên 255 bệnh nhân 
BCCDL với tuổi ≤15, được điều trị phác đồ FRALLE 2000 từ 01/01/2005 đến 31/12/2015 tại 2 khoa Nhi. 
Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp là 1 đến 10 tuổi. Tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 59% và 41%. Qua nghiên 
cứu, chúng tôi ghi nhận thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian sống không sự cố (EFS) sau 10 năm là 73,7% 
và 69,5%. Nguy cơ tái phát tích lũy 10 năm là 30,7%. Những yếu tố như tuổi lúc chẩn đoán, số lượng bạch cầu, 
sự nhạy với corticoid, đột biến nhiễm sắc thể, tồn lưu tế bào ác tính giúp phân nhóm điều trị và tiên lượng thời 
gian sống còn. Biến chứng nhiễm trùng cao và gặp ở tất cả các giai đoạn điều trị. Nhiễm trùng thường gặp là 
nhiễm trùng tiêu hoá (33,5%), kế đến là nhiễm trùng huyết (17,5%). Biến chứng, độc tính của thuốc trong điều 
trị còn nhiều, chủ yếu là tăng men gan, tăng amylase nhưng mức độ còn cho phép. Độc tính thường gặp nhất là 
độ I-II. 
Kết luận: Với phác đồ FRALLE 2000 mà Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BTH) đã áp dụng từ 2005 
trong điều trị BCCDL ở trẻ em đã cho thấy hiệu quả tốt, mang lại thời gian sống lâu dài hơn cho bệnh nhi. Tỉ lệ 
đạt lui bệnh hoàn toàn khá cao (98%), tương đương với các nghiên cứu khác trên thế giới, cao hơn các nghiên 
cứu trong nước. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn vẫn còn thấp so với các nghiên cứu khác trên thế giới. Chính vì thế, 
cần có những thay đổi và cập nhật những phác đồ tiên tiến trên thế giới giúp tăng thời gian sống còn và giảm tỉ 
lệ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi. 
Từ khóa: bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em 
ABSTRACT 
OUTCOME OF TREATMENT FOR CHILDHOOD ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA: 
10-YEAR FOLLOW-UP OF FRALLE-2000 PROTOCOL 
Huynh Thien Ngon, Huynh Thien Hanh, Nguyen Quoc Vu Khanh, Vo Thi Thanh Truc, Phu Chi Dung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 108 – 113 
Objective: To evaluate risk factors, long-term outcome, survival time and the complications during 
treatment for childhood acute lymphoblastic leukemia by using FRALLE 2000 protocol. 
Methods: A retrospective study, 255 ALL patients with age ≤ 15, treated with FRALLE 2000 regimen from 
January 1st, 2005 to December 31st, 2015 at Hematologic pediatric departments. 
Results: The common age group was 1 to 10 years. Male and female rates were 59% and 41% respectively. 
Overall survival (OS) and the Event-free survival (EFS) after 10 years were 73.7% and 69.5%. The cumulative 
incidence of relapse at 10 years was 30.7%. Factors such as age at diagnosis, leukocyte count, sensitivity to 
corticosteroids, chromosomal mutations, minimal residual disease help to justify the subgroups of treatment and 
prognosis of survival. High incidence of infectious complications could be seen in all stages of treatment. Common 
infections are gastrointestinal infections (33.5%), followed by septicemia (17.5%). Complications and toxicity of 
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học, TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCKI. Huỳnh Thiện Ngôn ĐT: 0909176169 Email: ngonht@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 109
drugs in treatment were many, mainly increase of liver enzymes, amylase, but the severity is still acceptable. 
Grade I-II toxicities were most common. 
Conclusion: With the FRALLE 2000 protocol that Blood Transfusion and Hematology Hospital (BTH) has 
applied since 2005 in the treatment of ALL in children, it has been shown to have good efficacy, bringing a longer 
lifetime for children. The rate of complete remission was quite high (98%), equivalent to other studies in the 
world, higher than domestic studies. However, the survival rate compared to other studies in the world is still low. 
Therefore, it is necessary to change and update advanced regimens in the world to increase survival time and 
reduce the recurrence rate, improve the quality of life for patients. 
Key words: acute lymphoblastic leukemia 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) là bệnh 
lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm 
khoảng 30% các bệnh và 75% các bệnh ung thư 
máu ở trẻ em. Bệnh ác tính và gây tỉ lệ tử vong 
cao. Chỉ cách đây 30 năm, bệnh này đã gây tử 
vong cho hầu hết các trẻ em bị mắc bệnh. Năm 
1965, dưới 1% trẻ em mắc bệnh có hy vọng được 
sống sót lâu dài(4). Tuy nhiên, ngày nay gần 80% 
trẻ em mắc bệnh được chữa khỏi với tỉ lệ sống 
không biến cố (EFS) sau 5 năm tăng từ 75% đến 
83%(8). Thành công này là nhờ vào những tiến bộ 
trong điều trị với các phác đồ đa hóa trị liệu tăng 
cường và điều trị nâng đỡ (truyền máu, kháng 
sinh, kháng virus và dinh dưỡng). 
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên 
cứu thử nghiệm lâm sàng được áp dụng để điều 
trị bệnh nhi bệnh BCCDL đã đạt được kết quả 
cao với thời gian sống toàn bộ (OS) sau 5 năm 
khoảng 80%(3). Việc điều trị này góp phần làm 
cải thiện tỉ lệ lui bệnh, thời gian EFS và OS cho 
các bệnh nhi BCCDL. 
Cho đến nay, cũng có những nghiên cứu về 
vấn đề điều trị bệnh BCCDL ở trẻ em và hiệu 
quả của phác đồ FRALLE 2000. Tuy nhiên, việc 
nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn tấn công 
và tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn sau tấn công mà 
chưa có một báo cáo tổng quát về kết quả điều 
trị của phác đồ này. Với những kết quả đạt được, 
sau hơn 10 năm thực hiện phác đồ, chúng tôi 
mong muốn đánh giá hiệu quả lâu dài của phác 
đồ, cũng như xem lại những biến chứng, độc 
tính thuốc nhằm so sánh với những phác đồ 
khác để giúp cải thiện, cập nhật những tiến bộ, 
nâng cao hiệu quả điều trị BCCDL ở trẻ em. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán Bạch cầu 
cấp dòng lympho nhập viện lần đầu tại khoa 
Huyết học trẻ em - Bệnh viện Truyền máu Huyết 
học từ năm 2005 đến 2015. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: ≤15 tuổi, nhập 
viện tại khoa Huyết học trẻ em - Bệnh viện 
Truyền máu Huyết học từ năm 2005 đến 2015. 
Đồng thời, là bệnh mới (de novo) được chẩn 
đoán xác định bệnh Bạch cầu cấp dòng lympho 
(dựa trên lâm sàng, huyết - tủy đồ). Các bệnh 
nhân này chưa được điều trị gì trước đó và gia 
đình đồng ý tham gia điều trị theo phác đồ 
FRALLE 2000. Cuối cùng, không có chống chỉ 
định về tim mạch khi điều trị với Anthracyclines 
(phân suất tống máu EF >50% và điện tâm đồ 
bình thường). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không hội đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc 
có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Bỏ điều trị. Hoặc 
bệnh nhi được chẩn đoán bệnh BCCDL nhóm L3 
(Burkitt) theo phân loại FAB. Cuối cùng là 
Trisomy 21 (hội chứng Down). 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu hàng loạt ca. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung 
Từ 01/01/2005 đến 31/12/2015, tại Bệnh viện 
Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh, khoa 
Huyết học trẻ em, có 255 bệnh nhân từ 1 – 15 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 110
tuổi, được chẩn đoán BCCDL và thỏa các điều 
kiện chọn mẫu của nghiên cứu. Tuổi trung bình 
là 6,43 ± 4,2 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,44/1. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Tuổi (n=255) 
≤1 tuổi 13 5,1% 
1 – 10 tuổi 178 69,8% 
≥ 10 tuổi 64 25,1% 
Di truyền phân tử (n=150) 
Nhóm tốt 
Đa bộ 21 14,0% 
t(12;21) 22 14,7% 
Nhóm không 
tốt 
t(1;19) 6 4,0% 
11q23 2 1,3% 
Không bất thường 12 8,0% 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Thiểu bội (<45NST) 9 6,0% 
t(4;11) 44 29,3% 
t(9;22) 2 1,3% 
Bất thường khác 23 15,4% 
NSTcấy không mọc 9 6,0% 
Tình trạng dịch não tuỷ (Central nervous system disease) 
(n=255) 
CNS1 234 91,8% 
CNS2 0 0,0% 
CNS3 12 4,7% 
DNT bị chạm mạch (TLP+) 9 3,5% 
Tồn lưu tế bào ác tình (MRD) bằng Flow cytometry (n=129) 
MRD< 10
-4 
34 26,4% 
10
-4 
≤ MRD ≤ 10
-2 
80 62,0% 
MRD > 10
-2 
15 11,6% 
Thời gian sống sót 
Hình 1. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn thể (OS) và thời gian sống không sự cố (EFS) sau 10 năm 
Hình 2. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm dựa trên số lượng bạch cầu và 
tuổi lúc chẩn đoán 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 111
Hình 3. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm kiểu hình miễn dịch lúc chẩn 
đoán và sự nhạy với corticoid 
Hình 4. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm dựa trên đột biến nhiễm sắc 
thể Philadelphia và tồn lưu tế bào ác tính (MRD) 
Hình 5. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn 
bộ (OS) theo CNS 
Thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian 
sống không sự cố (EFS) sau 10 năm là 73,7% và 
69,5%. Nhóm tuổi từ 1 đến 10 tuổi, kiểu hình 
miễn dịch dòng B, số lượng bạch cầu lúc chẩn 
đoán <50 x 109/L, sự nhạy cảm với corticoid, 
không có đột biến Philadelphia cho thời gian 
sống tốt hơn nhóm còn lại. Tồn lưu tế bào ác 
tính (MRD) <10-4 cho tiên lượng tốt nhất. Tình 
trạng xâm lấn thần kinh ban đầu không ảnh 
hưởng đến thời gian sống còn của bệnh nhân 
(Hình 1, 2, 3, 4, 5). 
Trong 255 bệnh nhân, chúng tôi phân tích 
từng đặc điểm tiên lượng trên 129 bệnh nhân có 
thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử và 
phân tích tồn lưu tế bào ác tính. 
Bảng 2. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến 
thời gian sống toàn bộ (OS) 
Yếu tố nguy cơ So sánh HR Cl (95%) p 
BC ≥ 50x10
9
/L BC < 50x10
9
/L 2,7 1,3 – 5,7 0,01 
Nhạy corticoid Không 0,5 0,2 – 1 0,057 
Không đột biến Phi Có 0,2 0,06 – 0,7 0,019 
MRD < 10
-4
 ≥ 10
-4 
0,2 0,04 – 0,8 0,027 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 112
Yếu tố đột biến Philadelphia, tồn lưu tế bào 
ác tính (MRD), số lượng bạch cầu lúc chẩn đoán 
ảnh hưởng có ý nghĩa thật sự đến thời gian sống 
còn (Bảng 2). 
Bảng 3. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng thời 
gian sống không sự cố (EFS) 
Yếu tố nguy cơ So sánh HR Cl (95%) P 
Tuổi ≤ 1 và ≥10 1 < tuổi < 10 2,9 1,5 – 5,4 0,001 
BC ≥ 50x10
9
/L BC < 50x10
9
/L 0,7 0,4 – 1,3 0,29 
Nhạy corticoid Không nhạy 0,9 0,4 – 1,9 0,74 
Không đột biến Phi Có 0,2 0,05 – 0,6 0,005 
MRD < 10
-4
 ≥ 10
-4 
0,3 0,09 – 0,8 0,017 
Yếu tố tuổi lúc chẩn đoán, đột biến Phl(+), 
tồn lưu tế bào ác tính có ảnh hưởng thật sự lên 
thời gian sống không sự cố (EFS) (Bảng 3). 
Tỉ lệ tái phát 
Tỉ lệ tái phát tích lũy sau 10 năm: Nguy cơ tái 
phát tích luỹ sau 10 năm là 30,7%. 
Hình 6. Nguy cơ tái phát tích lũy 
Tỉ lệ tái phát cao 24,5%, chủ yếu là tái phát 
tuỷ và tái phát thần kinh trung ương. Tái phát 
gặp nhiều nhất ở giai đoạn duy trì với tỉ lệ 13% 
(Hình 6). 
Biến chứng của điều trị chủ yếu ở mức độ II-
III theo WHO. Biến chứng nhiễm trùng cao và 
gặp ở tất cả các giai đoạn điều trị, nhiều nhất ở 
giai đoạn tấn công và tăng cường 2. Nhiễm 
trùng thường gặp là nhiễm trùng tiêu hoá 
(33,5%), kế đến là nhiễm trùng huyết (17,5%). 
Viêm phổi chiếm 10,7% số ca nhiễm trùng, chủ 
yếu gặp ở giai đoạn tăng cường 1 và tăng cường 
2 (Hình 7). 
Độc tính của thuốc thường ở mức độ I-II. 
Thường gặp nhất là tăng amylase máu, tăng 
men gan. Tăng men gan gặp ở hầu hết các giai 
đoạn điều trị. Tăng amylase máu thường gặp ở 
giai đoạn có sử dụng L-asparaginase. 
Độc tính và biến chứng 
Hình 7. Tỉ lệ nhiễm trùng qua các giai đoạn điều trị 
BÀN LUẬN 
Bệnh BCCDL thường gặp ở lứa tuổi từ 1 đến 
10 tuổi, giảm dần ở lứa tuổi trên 10. Đặc điểm 
tuổi được dùng để phân nhóm nguy cơ điều trị 
trong các nghiên cứu của BFM, FRALLE, CCG, 
COG. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, tuổi là 
một yếu tố tiên lượng độc lập cho các bệnh nhân 
BCCDL. Tiên lượng tốt ở lứa tuổi từ 1 đến 10 
tuổi. Lứa tuổi nhỏ hơn 1 và lớn hơn 10 tuổi cho 
tiên lượng xấu. 
Với phác đồ FRALLE 2000, tỉ lệ đạt lui bệnh 
hoàn toàn khá cao (98%), tương đương với các 
nghiên cứu khác trên thế giới, cao hơn các 
nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của tác 
giả Bùi Ngọc Lan với phác đồ CCG 91 là 87,8%(1), 
hay của tác giả Nguyễn Thị Minh Thy với phác 
đồ FRALLE 93 là 90,6%(5). 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 
có đặc điểm đột biến NST Philadelphia ảnh 
hưởng có ý nghĩa lên tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn 
(p<0,05). Như vậy, chỉ có một số đột biến NST có 
ý nghĩa tiên lượng độc lập đến sự lui bệnh trong 
điều trị, và còn nhiều đột biến chưa đánh giá 
được ý nghĩa tiên lượng thật sự của nó. 
Tỉ lệ thời gian sống toàn thể (OS) 5 năm của 
chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 113
nước và một số nước châu Á như nghiên cứu 
của Seksarn (2015) ở Thái Lan với phác đồ 
ThaiPOG(7) nhưng thấp hơn các nghiên cứu khác 
ở các nước châu Âu. Tuy nhiên, tỉ lệ thời gian 
sống không sự cố sau 10 năm trong nghiên cứu 
chúng tôi gần tương đương với những nghiên 
cứu lớn của POG hay CCG(2,6). 
Phân tích thời gian sống còn theo tuổi và 
theo số lượng bạch cầu lúc nhập viện, chúng tôi 
nhận thấy: OS - 10 năm, EFS-10 năm của nhóm 
tuổi >1 và <10 tuổi cao hơn so với nhóm tuổi ≤1 
tuổi hay ≥10 tuổi (77,6% vs 65,8% và 74,8% vs 
57% với p <0,05). Về kiểu hình miễn dịch, chúng 
tôi nhận thấy nhóm BCCDL-B có thời gian sống 
cao hơn so với BCCDL-T. 
Sau 10 năm thực hiện phác đồ, tỉ lệ tái phát 
chung trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn 
gần tương đương so với nghiên cứu hiệu quả 
của phác đồ FRALLE 93(5), nhưng cao hơn so với 
nghiên cứu trước đây của chúng tôi cách đây 5 
năm và cũng cao hơn các nghiên cứu khác trên 
thế giới. Điều này cho thấy tỉ lệ tái phát của phác 
đồ ngày càng tăng, đòi hỏi chúng ta phải nghiên 
cứu kỹ hơn những phác đồ tiên tiến khác trên 
thế giới để thay đổi và cập nhật phác đồ điều trị 
để mang lại hiệu quả điều trị cao hơn. 
Tử vong trong quá trình điều trị không do 
tái phát qua các giai đoạn chiếm tỉ lệ 3,1% (8 
bệnh nhân). Nguyên nhân chủ yếu gây ra tử 
vong là nhiễm trùng phổi nặng gây suy hô hấp. 
Hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng buồn 
nôn, nôn mức độ I/II, rụng tóc. Các biến chứng 
khác như tăng men gan, tiêu chảy, đau thượng 
vị đều gặp ở tất cả giai đoạn hoá trị liệu, giảm 
BCH. Đa số các tác dụng phụ đều ở mức độ nhẹ, 
ít ảnh hưởng đến quá trình điều trị. 
KẾT LUẬN 
Với phác đồ FRALLE 2000 mà bệnh viện 
TMHH đã áp dụng từ 2005 trong điều trị 
BCCDL ở trẻ em đã cho thấy hiệu quả tốt, 
mang lại thời gian sống lâu dài hơn cho bệnh 
nhi. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn thấp hơn so với 
các nghiên cứu khác trên thế giới. Hiện nay, 
các nước tiên tiến trên thế giới không còn áp 
dụng phác đồ FRALLE 2000 nữa mà có nhiều 
lựa chọn phác đồ khác tốt hơn cho tỉ lệ sống 
còn ngày càng cao (>90%) như phác đồ COG 
của nhóm nghiên cứu Mỹ. 
Hơn nữa, cùng với sự phát triển của kỹ thuật 
di truyền tế bào, một số đột biến có giá trị tiên 
lượng chưa được đưa vào phân nhóm điều trị 
trong phác đồ nên việc điều trị theo từng phân 
nhóm như trước đây sẽ không còn hiệu quả. Để 
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho 
bệnh nhân, tăng hiệu quả điều trị, ngang tầm với 
các nước tiên tiến khác trên thế giới. Do đó, việc 
cập nhật và áp dụng phác đồ điều trị mới cần 
được tiến hành sớm trong thời gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Ngọc Lan (2007). Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng bệnh 
lơxêmi cấp dòng lympho và điều trị thể nguy cơ không cao ở trẻ 
em. Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
2. Gaynon PS, Angiolillo AL, et al (2010). Long-term results of the 
children's cancer group studies for childhood acute 
lymphoblastic leukemia 1983-2002: a Children's Oncology 
Group Report. Leukemia, 24(2):285-297. 
3. Nguyễn Anh Trí (1997). Điều trị các bệnh máu ác tính cơ quan 
tạo máu. Nhà xuất bản Y học, pp.160-210. 
4. Nguyễn Tấn Bỉnh (1999). Phân loại 319 ca bệnh bạch cầu cấp 
theo FAB. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 167(1):39-43. 
5. Nguyễn Thị Minh Thy (2006). Đánh giá hiệu quả điều trị bạch 
cầu cấp dòng lympho trẻ em bằng phác đồ FRALLE-93. Y học 
Thành Phố Hồ Chí Minh, 10(4):536. 
6. Salzer WL, Devidas M, et al (2010). Long-term results of the 
pediatric oncology group studies for childhood acute 
lymphoblastic leukemia 1984-2001: a report from the children's 
oncology group. Leukemia, 24(2):355-370. 
7. Seksarn P, Wiangnon S, et al (2015). Outcome of Childhood 
Acute Lymphoblastic Leukemia Treated Using the Thai 
National Protocols. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 
16(11):4609-4614. 
8. Trần Văn Bé (2000). Mười năm hoạt động, điều trị về máu 1999 
- 2000. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 248:1-19. 
Ngày nhận bài báo: 27/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/09/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_benh_bach_cau_cap_dong_lympho_o_t.pdf