Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi.
Đối tượng: Có tất cả 113 bệnh nhân STC được lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận -
Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/ 2011.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.
Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả: Tỷ lệ giảm ure trong lọc máu ngắt quãng ở NLT so với người trẻ là: 42,07% (khoảng tứ vị 31,92-
56,33) so với 35,71% (khoảng tứ vị 17,56- 49,91); p > 0,05 và tỷ lệ giảm ure sau siêu lọc 8 giờ ở NLT so với
người trẻ là 32,18% (khoảng tứ vị 19,28- 42,59) so với 26,75% (khoảng tứ vị 13,57- 50,31); p > 0,05. Đối với lọc
máu ngắt quãng: Na và K sau lọc (mmol/L) ở NLT so với người trẻ lần lượt là: 139 ± 4,76 so với 137,64 ±
6,00 (p > 0,05) và 3,77 ± 0,57 so với 3,78 ± 0,69; (p > 0,05). Sau 8 giờ siêu lọc: Na và K (mmol/L) ở NLT so với
người trẻ lần lượt là: 139,03 ± 4,25 so với 141,08 ± 7,33 (p > 0,05) và 3,87 ± 0,69 so với 3,90 ± 0,53 ( p > 0,05).
Tỷ lệ tử vong ở NLT so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05)
Kết luận: Nghiên cứu 79 bệnh nhân STC lớn tuổi và 34 bệnh nhân trẻ tuổi STC làm chứng được lọc máu
ngắt quãng và siêu lọc tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. Chúng tôi rút ra được các kết luận sau. Tỷ lệ
giảm ure máu sau lọc ở NLT hoàn toàn tương đương với người trẻ. Đối với lọc máu ngắt quãng, tỷ lệ giảm ure ở
NLT so với người trẻ là 42,07% (31,92-56,33) so với 35,71% (17,56-49,91); p > 0,05. Đối với siêu lọc liên tục, tỷ
lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là: 32,18% (19,28- 42,59) so với 26,75% (13,57- 50,31); p > 0,05. Thay đổi về
điện giải và toan kiềm sau lọc máu cũng không khác nhau ở 2 nhóm tuổi (p > 0,05). Tỷ lệ tử vong chung ở bệnh
nhân lớn tuổi STC lọc máu cao hơn so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 43 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC KỸ THUẬT LỌC MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI Nguyễn Bách*, Nguyễn Đức Công*, Vũ Đình Hùng**, Châu Thị Kim Liên*,*** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi. Đối tượng: Có tất cả 113 bệnh nhân STC được lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/ 2011. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng. Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0. Kết quả: Tỷ lệ giảm ure trong lọc máu ngắt quãng ở NLT so với người trẻ là: 42,07% (khoảng tứ vị 31,92- 56,33) so với 35,71% (khoảng tứ vị 17,56- 49,91); p > 0,05 và tỷ lệ giảm ure sau siêu lọc 8 giờ ở NLT so với người trẻ là 32,18% (khoảng tứ vị 19,28- 42,59) so với 26,75% (khoảng tứ vị 13,57- 50,31); p > 0,05. Đối với lọc máu ngắt quãng: Na và K sau lọc (mmol/L) ở NLT so với người trẻ lần lượt là: 139 ± 4,76 so với 137,64 ± 6,00 (p > 0,05) và 3,77 ± 0,57 so với 3,78 ± 0,69; (p > 0,05). Sau 8 giờ siêu lọc: Na và K (mmol/L) ở NLT so với người trẻ lần lượt là: 139,03 ± 4,25 so với 141,08 ± 7,33 (p > 0,05) và 3,87 ± 0,69 so với 3,90 ± 0,53 ( p > 0,05). Tỷ lệ tử vong ở NLT so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05) Kết luận: Nghiên cứu 79 bệnh nhân STC lớn tuổi và 34 bệnh nhân trẻ tuổi STC làm chứng được lọc máu ngắt quãng và siêu lọc tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. Chúng tôi rút ra được các kết luận sau. Tỷ lệ giảm ure máu sau lọc ở NLT hoàn toàn tương đương với người trẻ. Đối với lọc máu ngắt quãng, tỷ lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là 42,07% (31,92-56,33) so với 35,71% (17,56-49,91); p > 0,05. Đối với siêu lọc liên tục, tỷ lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là: 32,18% (19,28- 42,59) so với 26,75% (13,57- 50,31); p > 0,05. Thay đổi về điện giải và toan kiềm sau lọc máu cũng không khác nhau ở 2 nhóm tuổi (p > 0,05). Tỷ lệ tử vong chung ở bệnh nhân lớn tuổi STC lọc máu cao hơn so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05). Từ khoá: suy thận cấp (STC), người lớn tuổi (NLT), lọc máu ngắt quãng, siêu lọc liên tục. ABSTRACT EFFECTIVESS OF DIALYSIS IN TREATMENT OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY Nguyen Bach, Nguyen Duc Cong, Vu Dinh Hung, Chau Thi Kim Lien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 42 - 46 Objective: Evaluating the effectiveness of hemodialysis and hemofiltration techniques in treatment of acute renal failure in the elderly. Patients and methods: Patients: 113 ARF patients treated by hemodialysis and hemofiltration in Thong Nhat and Cho Ray hospital from Oct, 2006 to Oct, 2011 were enrolled the study. Method: prospective and controlled. Stastictical analysis was performed by using SPSS version 13.0 with standard analysis. Results: Ure reduction rate in intermittent hemodialyis (first section) and continuous hemofiltration (after 8 * Bệnh Viện Thống Nhất Tp HCM ** Học Viện Quân Y *** Khoa Nội thận- Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: bachnguyen32@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 44 hours hemofiltration) in the elderly group versus the controll group was 42.07% vs 35.71%; p > 0.05 and 32.18% vs 26.75% ; p > 0.05 respectively. In the intermittent hemodialysis: Na và K post dialysis (mmol/L) in the elderly group versus the controll group were: 139 ± 4.76 so với 137.64 ± 6.00 (p > 0.05) and 3.77 ± 0.57 so với 3.78 ± 0.69; p > 0.05 respectively. After 8 hours of hemofilttration: Na và K (mmol/L) in the elderly group versus the young group were 139.03 ± 4.25 vs 141.08 ± 7.33 (p > 0.05) and 3.87 ± 0.69 vs 3.90 ± 0.53 ( p > 0.05) respectively. Mortality rate in the elderly versus the young group was 51.90% vs 32.35% (p < 0.05) Conclusions: Effectiveness of hemodialysis and continuous hemofiltration section in reducing urea in the elderly was comparable with the young. Electrolyte changes was not different between two groups. Mortality rate in the ARF elderly treated dialysis was higher than the young group: 51.90% vs 32.35% (p < 0.05), espectially in the patients treated by continuous hemofiltration. Key words: Acute renal failure, elderly, intermittent hemodialysis, continuous hemofiltration MỞ ĐẦU Hiện tại chưa có hướng dẫn (guidline) nào về các kỹ thuật lọc máu dành riêng cho bệnh nhân suy thận cấp (STC) lớn tuổi nên điều trị vẫn đang áp dụng phác đồ chung của STC. Đặc điểm của STC ở người lớn tuổi (NLT) là rối loạn chức năng thận xảy ra trong bệnh cảnh toàn thân nặng và thận được xem như là “nạn nhân” do đó điều trị thường khó khăn hơn so v ... ong ở mức cao(8). Lọc máu liên tục áp dụng cho bệnh nhân lớn tuổi có gì khác biệt về kỹ thuật, biến chứng và hiệu quả so với người trẻ không?. Cũng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu mô tả cho thấy ở NLT lọc máu dễ bị hạ huyết áp, loạn nhịp, dễ có biến chứng chảy máu, nguy cơ xảy ra hội chứng mất cân bằng, tỷ lệ tử vong cao và chi phí cao hơn so với người trẻ tuổi(5,3). Áp dụng chỉ định và kỷ thuật lọc máu chung cho cả 2 nhóm tuổi. Nghiên này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các kỷ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Có tất cả 113 bệnh nhân STC được lọc máu tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/ 2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh + Độ tuổi: 2 nhóm. Nhóm 1 (NLT) ≥ 60 tuổi, có 79 bệnh nhân. Nhóm 2 (người trẻ): 18-59 tuổi, nhóm chứng, có 34 bệnh nhân. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 45 + Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh tăng ≥ 176,8 µmol/L (2mg/dl) và xác định được ít nhất 1 nguyên nhân gây ra STC(2,9) + Đầy đủ các thông tin, xét nghiệm như bệnh án nghiên cứu đề ra. + BN và gia đình đồng ý lọc máu, không bỏ dỡ và không chuyển đổi phương pháp lọc máu vì lý do kinh tế. Tiêu chuẩn loại trừ Khi có 1 trong các yếu tố: không xác định được nguyên nhân STC, tiền sử suy thận mạn (creatinin huyết thanh 3 tháng trước > 176,8 µmol/L), khi nhập viện đã có các biểu hiện của suy thận mạn rõ ràng như thiếu máu mạn nặng, siêu âm 2 thận teo hoặc tăng cản âm vùng vỏ thận trên siêu âm, tử vong trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng. Các tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị sử dụng trong nghiên cứu - Chỉ định lọc máu cấp cứu STC có một trong các biến chứng sau: hội chứng nhiễm độc ure huyết; viêm màng ngoài tim do STC; qúa tải thể tích tuần hoàn đáp ứng kém với thuốc lợi tiểu đặc biệt có biểu hiện phù phổi; tăng K máu nặng (K huyết thanh > 6,5 mEq/l hoặc 5,5-6,5mEq/L và có biểu hiện tăng K máu trên ECG); toan chuyển hóa nặng ( pH < 7,2) không đáp ứng điều trị nội khoa(7). Tuỳ theo tình trạng lâm sàng và xét nghiệm của từng bệnh nhân sẽ được chỉ định lọc máu hằng ngày, cách ngày hoặc chuyển sang lọc máu. - Chỉ định siêu lọc liên tục STC có HA thấp (HA< 90/60 mmHg có/ không sử dụng thuốc vận mạch); STC ở BN có suy tim nặng và STC trong bệnh cảnh suy đa cơ quan(10). Tuỳ tình trạng của từng BN sẽ quyết định thời gian lọc máu, thời điểm chuyển sang lọc máu ngắt quãng. - Đánh giá hiệu quả lọc máu Chỉ số giảm ure trước – sau lọc (lọc máu ngắt quãng) và thời điểm bắt đầu lọc máu (T0) và sau 8 giờ (T8) đối với siêu lọc liên tục; điều chỉnh rối loạn điện giải, toan kiềm sau lọc máu và tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân. - BN sống hay tử vong Tử vong được ghi nhận khi BN được xác định tử vong tại bệnh viện hoặc bệnh quá nặng người nhà xin về và tử vong tại nhà ngay sau đó. Xử lý số liệu thống kê Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy thận cấp lọc máu Đặc điểm lâm sàng chính Nhóm NLT n = 79 Nhóm chứng n = 34 2 p Tuổi trung bình 76,6 ± 7,65 37,1±12,9 < 0,01 Nhóm nguyên nhân STC Trước thận, n (%) 62 (78,48) 20 (58,82) Tại thận, n (%) 12 (15,79) 11 (32,35) Sau thận, n (%) 5 (6,33) 3 (8,83) 4,195 0,09 STC thể thiểu-vô niệu (%) 48,05 70,59 4,839 0,02 Suy hệ tạng khác kèm theo Hạ huyết áp, n (%) 32 (40,51) 12 (35,29) 0,272 0,380 Suy hô hấp, n (%) 39 (49,37) 10 (29,41) 3,854 0,038 RLCN gan, n (%) 30 (37,97) 22 (64,71) 6,837 0,008 Bảng 2: Các chỉ định lọc máu cấp cứu. Chỉ định Nhóm NLT Nhóm chứng Lọc máu cấp cứu Số BN 79 34 Tăng K máu, n (%) 3 (3,79) 3 (8,82) Quá tải dịch, n (%) 18 (22,78) 12 (35,29) Hội chứng tăng ure huyết, n (%) 17 (21,52) 3 (8,82) Toan chuyển hoá mất bù, n (%) 4 (5,06) 2 (5,88) Kết hợp ≥ 2 chỉ định trên, n (%) 37 (46,84) 14 (41,18) Siêu lọc liên tục Số BN 31 13 STC có huyết áp thấp, n (%) 23 (74,19) 11 (84,62) STC có tổn thương cơ quan khác, n (%) 8 (25,81) 2 (15,38) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 46 Bảng 3: Các kỹ thuật lọc máu được áp dụng điều trị suy thận cấp và khảo sát tỷ lệ tử vong theo từng kỹ thuật. Kỹ thuật lọc máu Nhóm NLT Nhóm chứng 2 p Kỹ thuật lọc máu n = 79 n = 34 Ngắt quãng, n (%) 48 (60,76) 21 (62,86) Siêu lọc liên tục, n (%) 31 (39,24) 13 (37,14) 0,01 0,546 Tỷ lệ tử vong chung Số BN lọc máu 79 34 Số BN tử vong 41 11 Tỷ lệ tử vong 51,90 32,35 3,656 0,043 Tỷ lệ tử vong theo từng kỹ thuật Kỹ thuật ngắt quãng Số BN lọc máu ngắt quãng 48 21 Tử vong, n (%) 17 (35,42) 3 (14,29) 3,169 0,064 Kỹ thuật siêu lọc liên tục Số BN siêu lọc liên tục 31 13 Tử vong, n (%) 24 (77,42) 8 (61,54) 1,165 0,236 Bảng 4: Nồng độ ure, creatinin trước-sau lọc máu ngắt quãng (lần đầu tiên) Chỉ số Nhóm NCT n = 48 Nhóm chứng n = 21 p Ure trước lọc (mmol/L) Trung vị 28,3 22,75 Khoảng tứ vị (25%- 75%) 21,7 – 38,3 14,87 – 30,53 0,004 Ure sau lọc (mmol/L) Trung vị 15,9 11,4 Khoảng tứ vị (25%- 75%) 11,6 – 20,75 8,89 – 18,8 0,068 Tỷ lệ giảm ure (%) Trung vị 42,07 35,71 Khoảng tứ vị (25%- 75%) 31,92 - 56,33 17,56 – 49,91 0,053 Creatinin trước lọc (µ mol/L) Trung vị 386 446,92 Khoảng tứ vị 0,414 (25%-75%) 282 – 595 262,5 – 805,30 Creatinin sau lọc (µ mol/L) Trung vị 225 267,50 Khoảng tứ vị (25%-75%) 170 – 331 163,25- 374,50 0,382 Bảng 5: Hiệu quả giảm ure, creatinin sau 8 giờ siêu lọc đầu tiên Chỉ số Nhóm NCT n = 31 Nhóm chứng n = 13 p Ure trước siêu lọc 0,002 Chỉ số Nhóm NCT n = 31 Nhóm chứng n = 13 p (mmol/L) Trung vị 22,95 13,2 Khoảng tứ vị(25%- 75%) 15,1 – 32,95 11,8 – 20,15 Ure sau 8 giờ siêu lọc (mmol/L) Trung vị 13,85 10,25 Khoảng tứ vị (25%- 75%) 9,65 – 20,45 7,93 – 11,90 0,028 Tỷ lệ giảm ure (%) Trung vị Khoảng tứ vị (25%-75%) 32,18 19,28- 42,59 26,75 13,57 – 50,31 0,316 Creatinin trước siêu lọc (µ mol/L) Trung vị 312 286 Khoảng tứ vị (25%-75%) 230,2 - 417,2 221,50 – 438,5 0,425 Creatinin sau 8 giờ siêu lọc (µ mol/L) Trung vị 181 227,50 Khoảng tứ vị (25%- 75%) 154,7- 285,5 129,7 - 332,7 0,9 Bảng 6: Điện giải và toan kiềm trước - sau lọc máu ngắt quãng Chỉ số (Trị trung bình ± SD) Nhóm NCT n = 48 Nhóm chứng n = 21 p Na trước lọc (mmol/L) 132,8 ± 7,2 131,9 ± 5,8 0,574 Na sau lọc (mmol/L) 139 ± 4,76 137,6 ± 6,0 0,494 K trước lọc (mmol/L) 4,69 ± 0,94 4,39 ± 1,11 0,32 K sau lọc (mmol/L) 3,77 ± 0,57 3,78 ± 0,69 0,96 Bảng 7: Thay đổi về điện giải (Na , K ) sau 8 giờ siêu lọc đầu tiên Chỉ số (Trị trung bình ± SD) Nhóm NCT n = 31 Nhóm chứng n = 13 p Na trước lọc (mmol/L) 139,2 ± 7,2 140,1 ± 4,9 0,639 Na sau lọc (mmol/L) 139,0 ±4,3 141,1 ± 7,3 0,378 K trước lọc (mmol/L) 4,66 ± 0,98 4,46 ± 0,74 0,47 K sau lọc (mmol/L) 3,87 ± 0,69 3,90 ± 0,53 0,87 BÀN LUẬN Bảng 1 mô tả các đặc điểm của bệnh nhân STC lọc máu. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các nhóm nguyên nhân STC và tỷ lệ STC kèm hạ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 47 HA ở 2 nhóm tuổi. Nhưng ở NLT, tỷ lệ STC được lọc máu có kèm theo suy hô hấp cao hơn so với nhóm trẻ tuổi. Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân trẻ tuổi STC thể vô niệu – thiểu niệu và có rối loạn chức năng gan cao hơn so với bệnh nhân lớn tuổi (p < 0,05). Bảng 2 trình bày các chỉ định lọc máu, siêu lọc được áp dụng tương tự nhau cho 2 nhóm BN. Đánh giá hiệu quả lọc máu Xét về hiệu suất thanh thải các chất có trọng lượng phân tử thấp như ure, creatinin: đối với lọc máu ngắt quãng, kết quả ở bảng 4 cho thấy nồng độ creatinin huyết thanh trước lọc tương đương nhau và nồng độ ure, creatinin huyết thanh sau lọc không khác nhau ở 2 nhóm tuổi. Tỷ lệ giảm ure ở nhóm BN lớn tuổi có xu hướng cao hơn so với nhóm chứng. Nguyên nhân là do nồng độ ure trước lọc ở nhóm STC lớn tuổi cao hơn so với nhóm trẻ tuổi nên chênh lệch gradient nồng độ ure lớn hơn vì vậy hiệu suất lọc cao hơn cho dù tất cả các thông số lọc máu khác (tốc độ bơm máu, thời gian lọc, màng lọc) tương đương nhau. Đối với siêu lọc liên tục tỷ lệ giảm ure ở NLT cũng tương đương với nhóm chứng (bảng 5). Lọc máu giúp điều chỉnh tốt các ion Na , K . Kết quả bảng 6,7 cho thấy nồng độ các ion Na , K trước và sau lọc ở cả 2 nhóm tuổi không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nồng độ ion Na , K sau lọc được đưa về giới hạn bình thường sau lọc ở cả 2 nhóm tuổi đối với cả 2 kỹ thuật lọc. Tỷ lệ tử vong chung Ở BN lọc máu ở NLT cao hơn người tuổi cao hơn so nhóm trẻ tuổi: 51,90% so với 32,35%; p < 0,05, (bảng 3). Tỷ lệ này thấp hơn tác giả Kohli ở Ấn Độ (72,5%) ở BN > 60 tuổi tại ICU(9) và tương đương với Dominik (47%) với tuổi trung bình là 62,15 ± 15(6) và Haque Ammar. Khi phân tích riêng từng kỹ thuật lọc máu, kết quả bảng 3 cũng còn cho thấy tỷ lệ tử vong đặc biệt cao đối với kỹ thuật siêu lọc. Tử vong trong STC bên cạnh do tổn thương thận nặng còn do nhiều yếu tố khác như rối loạn chức năng các hệ cơ quan khác kèm theo. KẾT LUẬN Nghiên cứu 79 bệnh nhân STC lớn tuổi và 34 bệnh nhân trẻ tuổi STC làm chứng được lọc máu ngắt quãng và siêu lọc tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi rút ra được các kết luận sau Tỷ lệ giảm ure máu sau lọc ở NLT hoàn toàn tương đương với người trẻ. Đối với lọc máu ngắt quãng, tỷ lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là 42,07% (31,92-56,33) so với 35,71% (17,56- 49,91); p > 0,05. Đối với siêu lọc liên tục, tỷ lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là: 32,18% (19,28- 42,59) so với 26,75% (13,57- 50,31); p > 0,05. Thay đổi về điện giải và toan kiềm sau lọc máu cũng không khác nhau ở 2 nhóm tuổi (p > 0,05). Tỷ lệ tử vong chung ở bệnh nhân lớn tuổi STC lọc máu cao hơn so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ammar H et al (2010). Survival of elderly patients with acute kidney injury requiring continuous renal replacement therapy. Int. J. Gerontology 1, 46-51. 2. Baraldi A (1998). Acute renal failure of medical type in an elderly population. Nephrol Dial Transplant 13 (Suppl 7): 25-29. 3. Bonello M, Petras D; Ricci Z, Zamperetti N and Ronco C (2009). Acute renal failure in the elderly critically ill patient. Critical Care Nephrology 1675-1680 (PUBMed serach). 4. Bouphy PD, Somers MJG, Baum MA (2005). Multicenter evaluation of anticoagulation in patient receving continuous renal replacement therapy. NDT 20, 1416-1421. 5. Chronopoulis A, Cruz DN, Ronco C (2010). Hospital- acquired acute renal injury in the elderly. Nat Rev Nephrol 6, 141-49. 6. Dominik EU, Jacob SH, Ferari P et al. (2009). Comparition of continuous and intermittent renal replacement theraphy for acute renal failure. NDT 20: 1630-1637. 7. Hà Hoàng Kiệm (2009). “Hội chứng suy thận cấp”. Điều trị nội khoa. Trang 13-22. Học viện quân y. NXB Quân đội nhân dân. 8. Hsieh CW and Chen H (2007). Continuous renal replacement therapy for acute renal failure in the elderly. Int. J. Gerontology 1, 46-51. 9. Kohli HS (2000). Treatment – related acute renal failure in the elderly: a hospital –based prospective study. Nephrol Dial Transplant 15, 212-217. 10. Levy J (2009). Management of acute kidney injury. Oxford Handbook of Dialysis 3rd Edition. 11. Ponikvar R, Buturorie J (1995). Hemodialysis in patients with high risk of hemorrhage: prostacyclin vs Citrate vs heparin-free. Journal Americal Society of Nephrology 6, 4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 48 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Trần Văn Sơn* TÓM TẮT Bệnh u trung thất khá thường gặp, là bệnh lý rât đa dạng. Ngày nay nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, một số bệnh lý trung thất có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét bước đầu về vai trò của nội soi lồng ngực trong điều trị bệnh lý u trung thất tại Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 4 bệnh nhân u trung thất được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 10 năm 2011. Phân tích các thông số trước mổ, trong và sau mổ, kết quả GPB. Kết quả nghiên cứu: 4 bệnh nhân được phẫu thuật lấy u trung thất qua ngã nội soi lồng ngực với 1 nam, 3 nữ, tuổi trung bình 61, triệu chứng lâm sàng khi vào viện là đau ngực, khối u có kích thước trung bình 3 cm, số ngày nằm viện trung bình 8 ngày, không có biến chứng sau mổ, kết quả giải phẫu bệnh lý 4 lành tính. Kết luận: Điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u trung thất. ABSTRACT SOME REMARKS ON THE FIRST IN SURGIAL TREATMENT OF MEDIASTINAL TUMORS BY THORACOSCOPY AT THONG NHAT HOPITAL Tran Van Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 47 - 50 Background: Mediastinal tumors are common disease. Most of mediastinal tumors are benign. The aim of study was to assess the feasibility, the safety and the effectveness of VATS for removing the mediastinal tumors at Thong Nhat hospital. Method: A Prespective study on 4 patients (1 man and 3 women) with mediastinal tumors. Patients were on lateral position. The camera port was intrduced in middle axilary line. Results: There were 4 mediastinal tumors were removed by VATS at Thong Nhat hospital in 2011. the mean patient age is 61. The mean operation duration was 90 minutes. There were 3 anterior tumors and 1 posterior tumor. 3 tumors were thymomas and the othe was teratoma. There was no mortality. Conclusion: Removing tumors by VATS are safesty way to treat mediastinal tumors. Keyword: mediastinal tumors, thoracoscopy ĐẶT VẤN ĐỀ U trung thất là một bệnh lý khá thường gặp và rất đa dạng. Theo Bradley qua nghiên cứu 2.399 trường hợp u trung thất cho thấy u có nguồn gốc thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất 20,7%, tiếp đến là u tuyến ức với tỷ lệ 19,1%, các nang trung thất chiếm tỷ lệ 13,8%, lymphoma, u tế bào mầm, u nội tiết lần lượt chiếm tỷ lệ 12,5%, 10%, và 6,4% (2). Tại Bệnh viện Chợ Rẫy u trung thất chiếm tỷ * Bệnh viện Thống Nhất.TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Văn Sơn ĐT: 0913844889 Email: bsson@gmail.com
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_cua_cac_ky_thuat_loc_mau_trong_dieu_tri_su.pdf