Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi

Hiện nay vấn đề kiểm soát và giảm phát thải khí

nhà kính -greenhouse gas(GHG), đang là vấn đề

cấp bách toàn cầu, nhằm ứng phó với quá trình

Biến đổi khí hậu. Trong đó lạnh và điều hòa không

khí (ĐHKK) là lĩnh vực đồng góp phát thải khí GHG

không hề nhỏ. Lý do chính các môi chất lạnh thế hệ

II và III hiện đang được sử dụng có tiềm năng nóng

lên toàn cầu- GWP (Global Warming Potential) rất

cao gấp khoảng 1300÷5000 phát thải của khí CO2

[1,2].

Bên cạnh đó Việt Nam là một trong mười quốc

gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của quá trình Biến

đổi khí hậu. Vì thế Chính phủ đã có nhiều bước đi

cụ thể để chủ động ứng phó với vấn đề trên. Gần

đây nhất tháng 9 năm 2019 Chính phủ đã đệ trình

Quốc hội phê chuẩn Sửa đổi Kigali của Nghị định

thư Montreal về việc kiểm soát và loại bỏ dần các

môi chất lạnh HFCs có tiềm năng nóng lên toàn cầu

(GWP) cao theo lộ trình mà Việt Nam đã cam kết

với cộng đồng quốc tế. Đây là một bài toán rất phức

tạp cho tới nay cũng chưa có lời giải tổng thể, sẽ

ảnh hưởng tới sự phát triển trong tương lai của cả

lĩnh vực lạnh và ĐHKK [1 ].

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi trang 1

Trang 1

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi trang 2

Trang 2

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi trang 3

Trang 3

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi trang 4

Trang 4

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 18200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi

Đánh giá giảm phát thải khí nhà kính khi dùng môi chất lạnh r32 thay cho r410a trong điều hòa không khí gia dụng bằng phương pháp Tewi
 NLN *156 - /2021* 17 
Số: 156- 6/2021 
Trang 17 - 21 
ĐÁNH GIÁ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH KHI 
DÙNG MÔI CHẤT LẠNH R32 THAY CHO R410A 
TRONG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ GIA DỤNG BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP TEWI 
Nguyễn Khắc Hoàng Thành, Nguyễn Việt Dũng, 
Viện KH & CN Nhiệt-Lạnh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 
E-mail: dung.nguyenviet@hust.edu.vn 
Ngày nhận bài: 02/11/2020 Ngày nhận bài được sửa theo ý kiến phản biện: 06/05/2021 
Ngày bài được duyệt đăng: 29/06/2021 
Tóm tắt: Dựa trên các kết quả nghiên cứu thị trường ĐHKK Việt Nam trong thời gian 2012-
2020, bài báo đã phân tích đưa ra xu hướng phát triển của thị trường này. Trên cơ sở áp dụng 
cách tiếp cận tính toán theo chỉ số ảnh hưởng nóng lên toàn cầu quy đổi tổng – TEWI và phương 
pháp bin-nhiệt độ, bài báo đã lần đầu tiên xây dựng được mô hình xác định lượng phát thải GHG 
quy đổi ra tấn CO2 tương ứng với các kịch bản tốc độ thay thế ĐHKK sử dụng R-410A bằng 
ĐHKK dùng R-32 lần lượt là 8% và 10%, tương ứng là 9,6 và 14,3 triệu tấn CO2. Với kết quả này 
cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp có thể đánh giá về định lượng hiệu quả 
sử dụng môi chất lạnh R-32 để góp phần thực hiện thành công Sửa đổi Kigali của Nghị đinh thư 
Montreal. 
Từ khóa: TEWI, môi chất lạnh R-32, bin-nhiệt độ, phát thải GHG 
KÝ HIỆU: 
GWP - Global Warming Potential, 
L – tỉ lệ rò rỉ môi chất hàng năm 
 – thời gian sử dụng của thiết bị, năm 
m - lượng nạp môi chất lạnh, kg 
α – tỉ lệ thu hồi môi chất khi tiêu hủy, tái chế thiết bị 
E – tiêu thụ năng lượng của thiết bị, kWh/năm 
 - hệ số phát thải trung bình sản xuất điện, kg 
CO2/kWh 
Lc(ti)- tải nhiệt của tòa nhà tương ứng nhiệt độ 
ngoài trời ti, kW 
�̇�𝑜(𝑡𝑖)- năng suất lạnh của ĐHKK tương ứng nhiệt 
độ ngoài trời ti, kW 
CSPF- hệ số lạnh toàn mùa-cooling seasonal 
performance factor 
ni- số giờ có nhiệt độ ngoài trời ti, trong bin-nhiệt 
độ,h 
CHỈ SỐ 
I, p, n- tương ứng nhiệt độ thứ i trong bin-nhiệt độ 
100- tương ứng t100= 35oC 
o- tương ứng to= 20oC 
o,ful- năng suất lạnh ở điều kiện toàn tải (T1) 
STL- tổng tải lạnh toàn mùa-Seasonal total load 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay vấn đề kiểm soát và giảm phát thải khí 
nhà kính -greenhouse gas(GHG), đang là vấn đề 
cấp bách toàn cầu, nhằm ứng phó với quá trình 
Biến đổi khí hậu. Trong đó lạnh và điều hòa không 
khí (ĐHKK) là lĩnh vực đồng góp phát thải khí GHG 
không hề nhỏ. Lý do chính các môi chất lạnh thế hệ 
II và III hiện đang được sử dụng có tiềm năng nóng 
lên toàn cầu- GWP (Global Warming Potential) rất 
cao gấp khoảng 1300÷5000 phát thải của khí CO2 
[1,2]. 
Bên cạnh đó Việt Nam là một trong mười quốc 
gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của quá trình Biến 
đổi khí hậu. Vì thế Chính phủ đã có nhiều bước đi 
cụ thể để chủ động ứng phó với vấn đề trên. Gần 
đây nhất tháng 9 năm 2019 Chính phủ đã đệ trình 
Quốc hội phê chuẩn Sửa đổi Kigali của Nghị định 
thư Montreal về việc kiểm soát và loại bỏ dần các 
môi chất lạnh HFCs có tiềm năng nóng lên toàn cầu 
 NLN *156 - /2021* 18 
(GWP) cao theo lộ trình mà Việt Nam đã cam kết 
với cộng đồng quốc tế. Đây là một bài toán rất phức 
tạp cho tới nay cũng chưa có lời giải tổng thể, sẽ 
ảnh hưởng tới sự phát triển trong tương lai của cả 
lĩnh vực lạnh và ĐHKK [1 ]. 
Trong lĩnh vực ĐHKK, ĐHKK không khí gia 
dụng, không ống gió có năng suất lạnh(NSL) không 
quá 24.000 BTU/h chiếm một tỉ trọng rất lớn tới trên 
90% tổng lượng hàng bán trên toàn thị trường hàng 
năm. Trong khi đó đa phần các thiết bị này vẫn 
đang dùng mội chất lạnh R410a và R22 là các môi 
chất thế hệ cũ có GWP từ 1800-2000, chỉ một 
lượng không lớn dùng môi chất R32 với GWP=675. 
Vì vậy nghiên cứu này sẽ lượng hóa việc giảm 
phát thải khí GHG quy về tấn CO2 theo các kịch bản 
khác nhau của việc phát triển các thiết bị ĐHKK sử 
dụng R32 trên cơ sở sử dụng chỉ số ảnh hưởng 
nóng lên toàn cầu quy đổi tổng -TEWI (Total 
Equivalent Warming Impact). Đây là lần đầu tiên ở 
Việt Nam có nghiên cứu theo hướng tiếp cận TEWI 
để tính toán phát thải GHG. Kết quả nghiên cứu là 
cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước, doanh 
nghiệp thúc đẩy quá trình thay thế các ĐHKK sử 
dụng R410A bằng ĐHKK sử dụng R32. 
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 Xác định phát thải khí nhà kính theo 
cách tiếp cận TEWI 
TEWI = GWPLm + GWPm(1− ) + nEc (2.1) 
Trong công thức trên số hạng thứ nhất thể hiện sự 
phát thải trực tiếp của môi chất lạnh vào môi trường do 
rò rỉ. Tỉ lệ L được xác định theo các nghiên cứu [3,4] từ 
3-5% với điều hòa gia dụng và bán thương mại, trong 
nghiên cứu này được lấy theo tỉ lệ trung bình là 4%. 
- tỉ lệ phát thải khí nhà kính/kWhđiện, kgCO2/kWh 
[5] 
n- số năm thiết bị ĐHKK gia dụng được sử dụng, 
theo các tài liệu hướng dẫn tính toán khấu hao thiết bị, 
đối với loại thiết bị này thời gian sử dụng là 10÷15 năm. 
Trong nghiên cứu này lấy là 15 năm [3]. 
α-tỉ lệ thu hồi môi chất khi tái chế, tiêu hủy thiết bị, 
tạm thời xác định là 0,3 
2.2 Xác định điện năng tiêu thụ của ĐHKK 
hàng năm theo phương pháp Bin-nhiệt độ 
Để xác định Ec, điện năng tiêu thụ hàng năm của 
thiết bị, phụ thuộc vào năng suất lạnh, đặc điểm khí 
hậu, thói quen sử dụng của người dùng, kWh, được 
xác định theo phương pháp Bin nhiệt độ, và thuật toán 
tính CSPF[6]. 𝐸𝑐 =
𝐿𝐶𝑆𝑇
𝐶𝑆𝑃𝐹
 , (2.2) 
Trong đó LCST được xác định theo công thức [ ]: 
𝐿𝐶𝑆𝑇 = ∑ 𝐿𝑐(𝑡𝑖) ∙ 𝑛𝑖 +
𝑝
𝑖=1 ∑ �̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡𝑖) ∙ 𝑛𝑖
𝑛
𝑖=𝑝+1 (2.3) 
𝐿𝐶(𝑡𝑖) =
�̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡100)∙(𝑡𝑖−𝑡0)
𝑡100−𝑡0
 , (2.4) 
Công thức (2.4) được áp dụng trong trường 
hợp tải nhiệt của tòa nhà nhỏ hơn năng suất lạnh 
𝐿𝑐(𝑡𝑖) ≤ �̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡𝑖) (𝑖 = 1 ÷ p), tương ứng với nhiệt 
độ ngoài trời ti .Nếu trong trường hợp ngược 
 𝐿𝑐(𝑡𝑖) > �̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡𝑖) (𝑖 = p+1 ÷ n) thì �̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡𝑖) phải 
tính theo công thức (2.5) 
�̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(𝑡𝑖) = �̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(35) +
�̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(29)−�̇�𝑜,𝑓𝑢𝑙(35)
35−29
∙ (35 − 𝑡𝑖), 
(2.5) 
Để xác định LCST theo công thức (2.3) bin -
nhiệt độ được xác định theo số liệu tham chiếu 
của tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10273:2013. Hệ 
số CSPF được xác định theo các tài liệu [] 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu là ĐHKK gia dụng, không 
ống gió có năng suất lạnh không vượt quá 12kW được 
quy định theo Quyết định 51/QĐ-TTg năm 2013. Trong 
đó đối tượng ĐHKK được đề xuất chuyển sang sử 
dụng môi chất R32 là các ĐHKK biến tần. 
Quy mô, cấu trúc thị trường ĐHKK được phân tích 
từ các số liệu của các nghiên cứu của Bộ Công 
thương, Hội KHKT Lạnh & ĐHKK Việt Nam, Viện KH & 
CN Nhiệt-Lạnh, Bộ Tài nguyên & Môi trường. Trên cơ 
sở các số liệu này đề xuất các kịch bản về tăng trưởng 
tỉ lệ các ĐHKK sử dụng môi chất R32 là 4%, 8%,10%. 
Áp dụng hệ công thức (2.1÷2.5) cho phép xây dựng 
mô hình tính TEWI, trong đó tiêu thụ năng lượng trong 
vòng đời sử dụng máy sử dụng cách tiếp cận theo 
phương pháp CSPF và bin-nhiệt độ. 
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Đánh giá đặc điểm của thị trường ĐHKK 
Căn cứ vào các số liệu nghiên cứu về thị 
trường ĐHKK trong giai đoạn 2013÷2019 của các 
nguồn khác nhau[7,8,9,10], có thể thấy tỉ lệ phân 
bố theo năng suất lạnh của tổng lượng tiêu thụ 
ĐHKK hàng năm là khá ổn định, được thể hiện ở 
hình 4.1 dưới đây 
 NLN *156 - /2021* 19 
Hình 4.1. Phân bổ doanh số ĐHKK theo NSL 
Từ số liệu trên cho thấy ĐHKK có NSL < 
15.000BTU/h chiếm từ 83-87% toàn thị trường. 
Nếu tính cả các ĐHKK có NSL<20.000BTU/h 
chiếm tới trên 95% số lượng ĐHKK tiêu thụ. 
Vì phân bố ĐHKK theo NSL ít thay đổi, có 
thể giả thiết phân bố ĐHKK theo NSL trong giai 
đoạn 2020÷2025 không đổi và có giá trị trung 
bình của phân bố trong 5 năm vừa qua và có 
giá trị ở bảng 4.1 
Bảng 4.1. Phân bổ doanh số trung bình ĐHKK 
theo NSL 
Theo các số liệu lịch sử phát triển của thị trường 
ĐHKK trong giai đoạn từ 2012÷2019 [8,9] cho thấy 
trong giai đoạn từ 2012÷2017 tốc độ tăng trưởng 
của thị trường là rất cao trong khoảng 20÷30% tuy 
nhiên trong các năm 2017÷2019 thị trường có sự 
điều chỉnh với tốc độ tăng trung bình khoảng 
10÷15%. Điều này cho thấy thị trường ĐHKK gia 
dụng đã bước sang giai đoạn bão hòa, không còn 
tăng trưởng nóng. Điều này có thể giải thích do 
lượng ĐHKK gia dụng được tiêu thụ bởi các hộ 
gia đình trong khu vực các thành phố lớn như Hà 
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng(chiếm khoảng 2/3 thị 
trường) cũng đã bão hòa, trong khi đó đối với các 
công trình lớn như văn phòng, khách sạnchủ 
yếu dùng các ĐHKK dạng bán trung tâm(Multi), 
đa cụm(VRV/VRF) và Chiller. Năm 2020 theo 
nghiên cứu của các tác giả bài báo do dịch Covid-
19 diễn biến phức tạp nên thị trường có mức tăng 
trưởng âm khoảng 30%. Có thể giả thiết từ năm 
2021 thị trường có sự hồi phục đáng kể. Tuy 
nhiên tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai 
đoạn này cũng không vượt quá 10÷15%. Giả thiết 
tốc độ này trung bình là 12,5% dùng để xây dựng 
các kịch bản để tính toán phát thải ở các tính toán 
tiếp theo. 
Mặt khác có thể thấy ĐHKK sử dụng môi chất 
R-32 là ĐHKK biến tần. Lý do là áp suất làm việc 
của R-32 cao cũng như giá thành môi chất đắt, 
chỉ thích hợp dùng cho ĐHKK biến tần là loại thiết 
bị có giá trị cao. 
Vì vậy bước tiếp theo chúng ta sẽ đánh giá tỉ 
lệ và tốc độ tăng trưởng của ĐHKK biến tần so 
với toàn bộ thị trường ĐHKK. 
Hình 4.3. Doanh số và tốc độ tăng trưởng của 
ĐHKK biến tần trong giai đoạn 2015÷2019 
Có thể thấy trong 3 năm đầu tốc độ tăng 
ĐHKK biến tần khoảng 5%/năm tuy nhiên các 
năm sau tốc độ tăng ĐHKK biến tần giảm xuống 
chỉ 3-4% năm do nhu cầu cũng đã bão hòa ở các 
thành phố lớn là khu vực có nhu cầu lớn về các 
loại ĐHKK chất lượng cao. Giả thiết tới năm 2025 
tỉ lệ ĐHKK biến tần sẽ đạt tỉ lệ chung ở khu vực 
Châu Á- Thái Bình Dương khoảng 70-75% trên 
tổng số ĐHKK tiêu thụ. Như vậy trung bình tốc độ 
tăng của tỉ lệ ĐHKK biến tần khoảng 2%/năm. 
Tốc độ tăng này sẽ được sử dụng để xây dựng 
các kịch bản phát thải ở bước tiếp theo. 
Để xây dựng kịch bản chúng ta đánh giá tỉ lệ 
ĐHKK biến tần sử dụng R-32 trên tổng số ĐHKK 
biến tần và tố độ tăng trưởng. Căn cứ theo kết 
quả nghiên cứu của các tác giả khác [1,10] và 
đánh giá của nhóm nghiên cứu tỉ lệ của ĐHKK sử 
dụng R-32 và R-410A được thể hiện ở hình 4.4. 
ĐHKK sử dụng R-32 bắt đầu xuất hiện ở thị 
NSL (BTU/h) 20000
Tỉ lệ % 63.2 32.6 2.74 1.46
Hình 4.2. Doanh số và tốc độ tăng trưởng của 
thị trường ĐHKK trong giai đoạn 2012÷2019 
 NLN *156 - /2021* 20 
trường Việt Nam từ năm 2013, sau 8 năm đạt tỉ lệ 
khoàng 32%. Như vậy trung bình tăng trưởng 
khoảng 4%/năm. Con số này nói lên tuy thân 
thiện với môi trường và hiệu quả năng lượng cao, 
nhưng do giá thành đắt, nên ĐHKK sử dụng R-32 
chưa có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tốc độ tăng 
trưởng trên sẽ được lấy làm kịch bản nền để tính 
toán lượng giảm phát thải khí GHG trong các 
trường hợp nếu thúc đẩy nhanh tốc độ thay thế 
ĐHKK sử dụng R-410A và R-32. 
4.2 Xây dựng kịch bản thay thế ĐHKK sử 
dụng môi chất R410A bằng ĐHKK sử dụng 
R32 
Với kịch bản nền tới 2025 tỉ lệ ĐHKK sử dụng 
R-32 đạt khoảng 50% ĐHKK biến tần. 
Với kịch bản tỉ lệ tăng ĐHKK sử dụng R-32 
tăng 8% và 10%/năm tương ứng tỉ lệ đạt lần lượt 
là 70% và 80% tới năm 2025. 
4.3. Kết quả tính toán theo các kịch bản 
Để tính toán phát thải khí nhà kính theo vòng 
đời sử dụng ĐHKK theo cách tiếp cận TEWI bằng 
mô hình gồm các công thức (2.1÷2.5) cần chấp 
nhận các giả thiết sau: 
- Lượng môi chất R-410A nạp cho ĐHKK 
có NSL< 11000 BTH/h là 1,3kg; môi chất nạp cho 
các ĐHKK khác tỉ lệ theo NSL; 
- Lượng môi chất R-32 nạp cho ĐHKK 
bằng 70% lượng nạp môi chất R-410A cho ĐHKK 
cùng NSL[1]; 
- Hệ số  đươc xác định theo tài liệu [5]; 
Với các giả thiết trên chúng ta có kết quả tính 
toán thể hiện ở bảng 4.2 dưới đây. 
Bảng 4.2 Kết quả tính toán giảm phát thải khí 
nhà kính quy đổi ra tấn CO2 cho các kịch bản 
Từ bảng 4.2 cho thấy với các kịch bản tăng 
trưởng tốc độ thay thế ĐHKK sử dụng R-410A 
bằng ĐHKK sử dụng R-32 khác nhau là 8% và 
10% có thể thấy lượng giảm phát thải khí nhà 
kính quy đổi ra CO2 lần lượt sẽ là khoảng 9,6 
triệu tấn và 14,4 triệu tấn trong thời gian sử dụng 
thiết bị là 15 năm. Với các con số trên cho phép 
có thể lượng hóa được việc giảm phát thải khí 
nhà kính tương ứng với từng kịch bản thay thế 
môi chất lạnh. Đây là điểm mới có giá trị của 
nghiên cứu này. 
V. KẾT LUẬN 
Dựa trên các kết quả nghiên cứu thị trường 
ĐHKK Việt Nam trong gần 10 năm, bài báo đã phân 
tích đưa ra xu hướng phát triển của thị trường này. 
Xây dựng được các kịch bản để tính toán phát thải 
khí GHG. 
Trên cơ sở áp dụng cách tiếp cận tính toán theo 
chỉ số ảnh hưởng nóng lên toàn cầu quy đổi tổng - 
TEWI, bài báo đã xây dựng được mô hình tính toán 
trên cơ sở hệ 5 công thức (2.1÷2.5) cũng như 
phương pháp bin-nhiệt độ để xác định lượng phát 
thải GHG quy đổi ra tấn CO2 trong vòng đời sử 
dụng thiết bị, tương ứng với các kịch bản tốc độ 
thay thế ĐHKK sử dụng R-410A bằng ĐHKK dùng 
R-32 lần lượt là 8% và 10%, bài báo đã xác định 
được lượng giảm là 9,6 và 14,3 triệu tấn CO2 quy 
đổi. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam có nghiên cứu 
đánh giá phát thải ĐHKK theo cách tiếp cận TEWI. 
Với kết quả này cho phép các cơ quan quản lý Nhà 
nước và doanh nghiệp có thể đánh giá về định 
lượng hiệu quả sử dụng môi chất lạnh R-32 để có 
thể có những định hướng hợp lý cho thị trường 
ĐHKK Việt Nam, góp phần thực hiện thành công 
Sửa đổi Kigali của Nghị đinh thư Montreal. 
Kịch bản tăng 
ĐHKK R-32
4%/năm 8%/năm 10%/năm
Tổng phát thải 
tấn CO2
208,161,800 198,517,399 193,822,527
Lượng giảm phát 
thải tấn CO2
 - 9,644,401 14,339,273
Hình 4.4. Tỉ lệ ĐHKK biến tần sử dụng R-32 
 NLN *156 - /2021* 21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Viet Dzung Nguyen. Refrigeration and Air- conditioning Market Issues toward Using Low GWP 
Refrigerants in Vietnam. Workshop on risk assessment safety measures for RACHP using flamable 
refrigerants toward conversion to low GWPs in ASEAN countries. Kobe, Japan (2018) 
[2] Viet Dzung Nguyen. Consultant’s report for formulation of Reducing Greenhouse Gas and ODS 
emission Projects in Vietnam. UNIDO and Ozone office of Vietnam (2015) 
[3] Australian Institute of Refrigeration, Air conditioning and Heating. Method of calculating Total 
Equivalent Warming Ipact (TEWI). (2012) 
[4] Reinaldo Maykot, Gustavo C. Weber, Ricard A. Maciel. Using the TEWI Methodololy to Evaluate 
Alternative Refrigertation Technology. International Congress of Refrigeration (2004) 
[5] Báo cáo nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải lưới điện Việt Nam. Bộ Tài nguyên & Môi trường 
(2018) 
[6] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10273:2013. Điều hòa không khí giải nhiệt gió và bơm nhiệt gió-gió – 
Phương pháp thử nghiệm và tính toán các hệ số hiệu quả toàn mùa (2013) 
[7] Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Đình Vịnh. Đánh giá hiệu quả của Chương trình dán nhãn năng lượng 
năm 2015. Báo cáo tổng kết đề tài Bộ Công thương (2016) 
[8] Nguyễn Thăng Long. Nghiên cứu đánh giá tác động của chương trình dán nhãn năng lượng đối với 
thiết bị điều hòa không khí và tủ lạnh. Báo cáo tổng kết đề tài Bộ Công thương (2019) 
[9] Nguyễn Thị Mỹ Hoàng. Dự án K-CEP xây dựng kế hoạch tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực lạnh 
Quốc gia. Báo cáo tổng hợp. CLASP, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Công thương, Viện KH & CN 
Nhiệt-Lạnh(2020) 
[10] Nguyễn Việt Dũng. Nghiên cứu đánh giá và đề xuất tiêu chuẩn hạn chế mức tiêu thụ năng lượng 
tối thiểu của ĐHKK Việt Nam. Đề tài Bộ Công thương R27.2013/RD/HĐKHCN 
THE EVALUATION OF GREENHOUSE GAS EMISSIONS 
REDUCTIONS WHEN USING R32 REFRIGERANT 
INSTEAD OF R410A IN RESIDENCIAL AIR 
CONDITIONING BY TEWI METHOD 
Nguyen Khac Hoang Thanh, Nguyen Viet Dung, 
School of Heat Engineering and Refrigeration, Hanoi University of 
Science and Technology, Vietnam 
E-mail: dung.nguyenviet@hust.edu.vn 
ABSTRACT 
Based on the results of research on the Vietnam Air- conditioning (ACs) market during period of 
times 2012-2020, the article analyzed the development trend of the ACs market. Applying the 
calculation approach of the Total Equivalent Warming Impact - TEWI and the Bin-temperature 
method, the paper firstly built a model to determine the amount of GHG emissions corresponding to 
the scenarios of the replacing rate ACs using R-410A by ACs using R-32, respectively 8% and 10%. 
The result showed to decreate emissions GHG of 9.6 and 14.3 million tons of CO2 respectively. The 
obtained result may support Governmental agencies and businesses to evaluate the effectiveness of 
the R-32 refrigerant use to contribute to the successful implementation of the Kigali Amendment of the 
Montreal Protocol. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_giam_phat_thai_khi_nha_kinh_khi_dung_moi_chat_lanh.pdf