Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh

Hồ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh là một trong những công trình thủy lợi lớn nhất miền bắc

Việt Nam thời kỳ những năm 1970. Với mục tiêu chính là cấp nước tưới và chống lũ (chống lũ

tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn và giảm lũ chính vụ), ngoài ra công trình này còn có nhiệm vụ cấp

nước cho công nghiệp, nông thôn, dân sinh và nuôi trồng thủy sản. Trải qua thời gian gần 40

năm hoạt động, dưới tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế xã hội đã gây ra

nhiều biến động trên lưu vực. Lượng bùn cát và chất thải đổ về hồ hàng năm gia tăng gây bồi

lắng lòng hồ và suy giảm chất lượng nước hồ, ảnh hưởng lớn đến khả năng chống lũ, cấp nước

và cảnh quan môi trường sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình. Bài báo

trình các kết quả nghiên cứu đánh giá diễn biến bồi lắng lòng hồ, xác định các nguyên nhân gây

bồi lắng và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến hồ.

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 1

Trang 1

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 2

Trang 2

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 3

Trang 3

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 4

Trang 4

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 5

Trang 5

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 6

Trang 6

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 7

Trang 7

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 8

Trang 8

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 16480
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh

Đánh giá diễn biến bồi lắng hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 1
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN BỒI LẮNG HỒ YÊN LẬP - TỈNH QUẢNG NINH 
Hồ Việt Cường 
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển 
Tóm tắt: Hồ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh là một trong những công trình thủy lợi lớn nhất miền bắc 
Việt Nam thời kỳ những năm 1970. Với mục tiêu chính là cấp nước tưới và chống lũ (chống lũ 
tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn và giảm lũ chính vụ), ngoài ra công trình này còn có nhiệm vụ cấp 
nước cho công nghiệp, nông thôn, dân sinh và nuôi trồng thủy sản. Trải qua thời gian gần 40 
năm hoạt động, dưới tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế xã hội đã gây ra 
nhiều biến động trên lưu vực. Lượng bùn cát và chất thải đổ về hồ hàng năm gia tăng gây bồi 
lắng lòng hồ và suy giảm chất lượng nước hồ, ảnh hưởng lớn đến khả năng chống lũ, cấp nước 
và cảnh quan môi trường sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình. Bài báo 
trình các kết quả nghiên cứu đánh giá diễn biến bồi lắng lòng hồ, xác định các nguyên nhân gây 
bồi lắng và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến hồ. 
Từ khóa: bùn cát, bồi lắng, diễn biến, tuổi thọ hồ chứa. 
Summary: Yen Lap Reservoir, Quang Ninh province is one of the largest irrigation systems in 
northern Vietnam during the 1970s. Its main tasks are water supply and flood control (flood 
protection, early flood, late flood and big flood reduction). In addition, this project is in charge 
of water supply for industry, rural areas, livelihoods and aquaculture. Over nearly 40 years of 
operation, under the impact of natural conditions and socio-economic activities, the project has 
caused many fluctuations in the basin. The amount of sediment and waste discharged to the 
reservoir. Every year the sedimentation increases in the reservoir and this deteriorates water 
quality, affecting seriously to flood control capacity, water supply and ecological environment. 
The paper presents the results of research and evaluation of reservoir sediment developments, 
identifies the causes of sedimentation and proposes some solutions to minimize adverse impacts 
on the reservoir. 
Keywords: sediment, sedimentation, evolution, reservoir longevity. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Cụm công trình đầu mối hồ chứa nước Yên 
Lập đã được xây dựng từ năm 1978 và đưa 
vào khai thác sử dụng từ năm 1982 đến nay. 
Hồ có dung tích toàn bộ là 127,5 triệu m3, 
dung tích hữu ích là 118 triệu m3. Hồ Yên Lập 
được thiết kế có nhiệm vụ: Phục vụ tưới 8.320 
ha đất canh tác (7070 ha lúa và 1250 ha màu); 
Cung cấp nước ngọt cho 1500 ha nuôi trồng 
thủy sản; Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt và 
Ngày nhận bài: 15/4/2019 
Ngày thông qua phản biện: 29/5/2019 
Ngày duyệt đăng: 07/6/2019 
công nghiệp 33,5 triệu m3/năm, cho các huyện 
Yên Hưng, Hoành Bồ, Thị xã Uông Bí, thành 
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và huyện đảo 
Cát Hải, thành phố Hải Phòng. 
Trải qua gần 40 năm hoạt động, dưới tác động 
của các yếu tố tự nhiên và con người, lòng hồ 
hiện nay đã có nhiều diễn biến, thay đổi so với 
thiết kế ban đầu, đặc biệt là tình hình bồi lắng 
và suy giảm chất lượng nước. Vì vậy việc 
nghiên cứu đánh giá diễn biến xói lở và bồi 
lắng lòng hồ theo không gian và thời gian là 
rất cần thiết để có những dự báo chính xác hơn 
về tuổi thọ của hồ, về mức độ ảnh hưởng đến 
các nhiệm vụ hoạt động của công trình từ đó 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 2
đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm giảm thiểu 
những tác động xấu đến hồ. 
2. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Phạm vi nghiên cứu 
Toàn bộ vùng lòng hồ Yên Lập – tỉnh Quảng 
Ninh có diện tích mặt hồ là khoảng 12km2. 
Phạm vi cụ thể được minh họa như Hình 1. 
Hình 1: Phạm vi vùng nghiên cứu hồ Yên Lập 
(Nguồn: Google Earth). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Để phân tích đánh giá diễn biến bồi xói địa 
hình lòng hồ Yên Lập, nghiên cứu này sử dụng 
các phương pháp sau: 
* Phương pháp Điều tra khảo sát địa hình: 
Khảo sát địa hình lòng hồ bao gồm: 
- Đo vẽ 03 mặt cắt dọc địa hình lòng hồ từ 
thượng lưu về hạ lưu: 
+ Tuyến 1: từ Đồng Đăng đi Bàng Cả 
+ Tuyến 2: Quảng La 
+ Tuyến 3: từ Yên Lập đi Đồng Đăng 
- Đo vẽ 21 mặt cắt ngang địa hình lòng hồ tại 
các khu vực trọng điểm: chia làm 3 tuyến: 
+ Tuyến Quảng La: gồm 03 mặt cắt từ QL03 
đến QL1. 
+ Tuyến chính Yên Lập: gồm 13 mặt cắt từ 
YL13 đến YL1. 
+ Tuyến Đồng Đăng: gồm 05 mặt cắt từ DD5 
đến DD1. 
* Phương pháp thu thập tài liệu thực đo: thu 
thập tài liệu địa hình lòng dẫn, dòng chảy, bùn 
cát, mực nước hồ các năm phục vụ tính toán. 
* Phương pháp chồng chập ảnh vệ tinh: sử 
dụng ảnh vệ tinh khu vực lòng hồ để đánh giá 
biến động diện tích mặt hồ. 
2.3. Tài liệu, số liệu sử dụng 
Tài liệu, số liệu dùng để phân tích, tính toán 
bao gồm: 
- Bản đồ mặt bằng hồ chứa và khu tưới hồ Yên 
Lập, tỉ lệ 1/25.000 năm 1974; 
- Hồ sơ dự án: sửa chữa, nâng cấp hệ thống 
thủy lợi Yên Lập, Quảng Ni ... ng hộ hồ Yên Lập, tỉ 
lệ 1/25.000, sản xuất năm 2006; 
- Thu thập tài liệu lòng hồ hồ Yên Lập các 
năm 1974, 2002, 2006; 
- Hồ sơ khảo sát địa hình lòng hồ Yên Lập, 
tháng 7/2016. 
3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ 
DIỄN BIẾN LÒNG HỒ 
3.1. Diễn biến địa hình lòng hồ theo 
thời gian 
Dựa trên bản đồ hiện trạng mặt bằng hồ chứa 
và khu tưới hồ Yên Lập năm 1974, bản đồ 
phân vùng quản lý rừng năm 2006 và tài liệu 
khảo sát tháng 7/2016 chọn các khu vực có tài 
liệu địa hình đầy đủ để đánh giá biến động địa 
hình trên các mặt cắt ngang. Trên toàn khu vực 
lòng hồ xác định được 21 mặt cắt ngang (Hình 
2), tiến hành chồng chập mặt cắt ngang lòng 
hồ để đánh giá biến động địa hình lòng hồ theo 
thời gian. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 3
Hình 2: Sơ đồ vị trí mặt cắt ngang địa hình 
lòng hồ Yên Lập năm 2016. 
Kết quả chồng chập mặt cắt cho thấy: 
- Khu vực gần đập chính: tại mặt cắt YL01 
của năm 2000 và địa hình khảo sát tháng 7 
năm 2016 (Hình 3). Tại khu vực này xảy ra 
hiện tượng xói đặc biệt gần cống lấy nước, 
độ sâu hố xói trên 3,5m (năm 2000 cao trình 
đáy là 0, đến tháng 7 năm 2016 giảm xuống -
3,56m). Nguyên nhân được xác định là do 
kết quả của việc tháo nước qua công trình 
(xả và cống) đã cuốn đi lượng bùn cát lắng 
đọng gần công trình tạo ra khu xói. 
Hình 3: Diễn biến địa hình trên các mặt cắt 
ngang khu vực đập chính hồ Yên Lập. 
- Khu vực thượng lưu hồ Yên Lập (Hình 4): 
chồng chập mặt cắt năm 2006 và năm 2016 tại 
các vị trí YL05, 06, 07, 08, 13, QL01, 02. 
Nhìn chung trong 10 năm trở lại đây khu vực 
thượng lưu hồ đều xảy ra hiện tượng bồi lắng 
bùn cát, cao trình đáy hồ ở khu vực này bồi 
thêm khoảng từ 0 đến hơn 2m. Quá trình bồi 
diễn ra mạnh mẽ tại các khu vực đầu nguồn 
như các mặt cắt QL01, QL02, YL13, nhiều nơi 
cao trình bồi trên 2,5m so với năm 2006. Tuy 
nhiên hiện tượng bồi cũng giảm khi về khu 
vực hạ lưu tại các mặt cắt YL08, 07, 06, 05. 
Mặt cắt YL06 năm 2016 và 2006. 
Mặt cắt QL01 năm 2016 và 2006. 
Hình 4: Diễn biến địa hình trên các mặt cắt ngang khu vực thượng lưu hồ Yên Lập. 
- Khu vực hạ lưu hồ Yên Lập: so sánh địa hình 
giữa năm 2006 và 2016 tại các mặt cắt YL02, 
03, 04, DD02, 03, 04, 05 (Hình 5). Trên khu 
vực hạ lưu hồ diễn biễn địa hình tương đối 
phức tạp, xảy ra đồng thời cả hiện tượng xói 
và bồi. Xói nhẹ xảy ra ở bờ tả hồ tại các mặt 
cắt YL03 và YL04 độ sâu xói khoảng từ 0 đến 
1m, tại các vị trí còn lại điều xảy ra hiện tượng 
bồi, độ cao bồi ở đây khoảng từ 0 đến 2,5m. 
Chồng chập bình đồ địa hình khu vực lòng hồ 
năm 2000, 2006 và năm 2016 cho thấy diễn 
biến địa hình lòng dẫn trên toàn khu vực lòng 
hồ, xu thế chủ yếu là diễn biến bồi lắng trên 
toàn khu vực lòng hồ, chỉ có khu vực đập 
chính có cửa lấy nước xảy ra diễn biến xói. 
(Hình 6). 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 4
 Mặt cắt YL04 năm 2016 và 2006 
Mặt cắt DD5 năm 2016 và 2006 
Hình 5: Diễn biến địa hình trên mặt cắt ngang khu vực hạ lưu hồ Yên Lập. 
Hình 6: Sơ đồ khu vực bồi xói lòng hồ 
Yên Lập – Quảng Ninh 
3.2. Diễn biến diện tích mặt hồ theo 
không gian 
Sử dụng ảnh vệ tinh lòng hồ Yên Lập chụp 
năm 2000 và năm 2016 ở cùng thời điểm 
mực nước hồ tương đương nhau (năm 2000 
mực nước hồ là 27,0m, năm 2016 mực nước 
hồ là 26,96m). Kết quả chập ảnh vệ tinh lòng 
hồ hai thời điểm: thời điểm năm 2000 diện 
tích lòng hồ là 180,6km2, thời điểm năm 
2016 diện tích lòng hồ là 180,1 km2. Như 
vậy với cùng mực nước hồ tương đương 
nhau diện tích mặt hồ đã giảm đi khoảng 
0,5km2 (50ha), sự suy giảm diện tích mặt hồ 
là không đáng kể. Khu vực có biến động 
nhiều nhất là ở vùng thượng lưu, và một số 
khu vực ở vùng hạ lưu hồ, xung quanh đập 
chính đường bờ ít biến động. 
Hình 7: Đường bờ hồ Yên Lập 
năm 2000 và 2016 
3.3. Tính toán mức độ bồi lắng lòng hồ 
Yên Lập 
Theo hồ sơ thiết kế hồ Yên Lập có dung tích 
toàn bộ là 127.106 m3. 
Hồ ở mực nước dâng bình thường: +29,5m, 
diện tích mặt hồ là 12km2, dung tích hồ là 
127,5.106 m3 
Hồ ở mực nước chết: +11,5m, diện tích mặt 
hồ là 1,6km2, dung tích hồ là 9,5.106m3. 
Dựa trên đường quan hệ Z~F~W của hồ Yên 
Lập, kết quả khảo sát địa hình ngày 19/7/2016 
đánh giá dung tích bồi lắng lòng hồ Yên Lập. 
Mực nước hồ ngày 19/7/2016: H= 27,03m 
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa hình mặt cắt 
ngang hồ Yên Lập, dung tích hồ được xác 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 5
định gần đúng theo công thức: 
V = 


×  (106 m3) (1) 
Trong đó: 
S1: diện tích mặt cắt ngang mặt cắt trên (m2). 
S2: diện tích mặt cắt ngang mặt cắt dưới (m2). 
L: khoảng cách giữa hai mặt cắt (m). 
Bảng 1: Kết quả tính toán dung tích hồ Yên Lập 
STT Từ mặt cắt 
đến mặt cắt 
Khoảng 
cách (m) 
Diện tích trung bình giữa 
các mặt cắt (m2) 
Dung tích hồ giữa 
các mặt cắt (106 m3) 
1 Đầu nguồn – YL13 1767,5 1802,33 3,1856 
2 YL13-YL12 595,49 1775,04 1,057 
3 YL12-YL11 1396 1427,21 1,9924 
4 YL11-YL10 1112,4 1704,71 1,8963 
5 YL10-YL9 1176,93 1802,47 2,1214 
6 YL9-YL8 498,83 1439,17 0,7175 
7 YL8-YL7 1213,83 2028,47 2,4622 
8 YL7-YL6 1007,69 4500,09 4,5347 
9 YL6-YL5 950 6243,29 5,9311 
10 YL5-YL1 805,05 5419,34 4,3628 
11 YL1-YL2 376,11 3378,08 1,9298 
12 YL2-YL3 691 2723,41 1,8819 
13 YL3-YL4 571,28 3765,41 1,4162 
14 YL4-DD5 779,89 3206,17 2,5005 
15 DD5-DD4 782,97 9384,64 7,3479 
16 DD4-DD3 1275,65 12241,16 15,615 
17 DD3-DD2 1658,61 6845,54 11,354 
18 DD2-DD1 839,48 3685,14 3,0936 
19 DD1- Đập phụ 
Nghĩa Lộ 
162,69 1835,9 0,2987 
20 Đập phụ Dân chủ - 
QL03 
2886,97 1154,32 3,3325 
21 QL03-QL02 1036,31 1422,85 1,4745 
22 QL02-QL01 1037,04 999,40 1,0364 
23 QL01-nhập lưu 
nhánh Yên Lập 
420,04 1422,85 0,4851 
 Tổng cộng 80,028 
Kết quả tính toán Bảng 1 cho thấy ở điều kiện lòng 
hồ hiện tại tháng 7/2016 với mực nước hồ là 
27,03m thì dung tích lòng hồ là 80,028.106 m3. 
 Tra đường quan hệ W~H hồ Yên Lập với 
mực nước H = 27,03m, dung tích hồ là 
W=100.106m3. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 6
Hình 8: Quan hệ W~H và F~H hồ Yên Lập. 
(Nguồn: Phụ lục báo cáo thủy văn – Dự án 
sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Yên Lập, 
Quảng Ninh – Giai đoạn Báo cáo nghiên cứu 
khả thi). 
Kết quả tính toán cho thấy với cùng mực nước 
dung tích lòng hồ Yên Lập sau 35 năm (từ 
1982-2016) đã giảm đi là: 100-80,028 = 
19,972 (106 m3). 
Dung tích lòng hồ giảm là do lượng bùn cát 
lắng đọng tại đáy hồ, tính bình quân mỗi năm 
hồ sẽ có khoảng 0,571 triệu m3 bùn cát lắng 
đọng ở đáy hồ. 
Nếu tính bình quân trên diện tích mặt thoáng 
của hồ ở mực nước dâng bình thường là 12km2 
thì so với lúc ban đầu, đáy hồ hiện nay đã nâng 
lên khoảng 1,664m, bình quân mỗi năm đáy hồ 
sẽ bồi cao lên khoảng 0,048m. 
3.4. Xác định nguyên nhân gây bồi lắng 
lòng hồ 
a) Lượng bùn cát gia nhập từ trên lưu vực: 
Hồ Yên Lập có diện tích lưu vực là 182,6 km2, 
theo số liệu quan trắc bùn cát tại trạm thủy văn 
Bằng Cả từ năm 1961-1971 (Báo cáo nghiên 
cứu khả thi, Dự án Nâng cấp sửa chữa hệ 
thống thủy lợi hồ Yên Lập) thì sức chuyển cát 
lơ lửng bình quân đến hồ Yên Lập khi thiết kế 
hồ là 0,255kg/s, lượng ngậm cát lơ lửng là 
96,76 kg/m3. 
Từ số liệu bùn cát này thì trung bình mỗi năm, 
hồ Yên Lập sẽ nhận được khoảng: G = *T = 
0,255*31,5*106 = 8,033.106 (kg). 
Với T=31,5.106 là thời gian trong 1 năm tính 
bằng giây (s). 
Lượng bùn cát đáy tính bẳng 20% lượng bùn 
cát lơ lửng sẽ là: 1,61.106 (kg). 
Tổng lượng bùn cát từ trên lưu vực chuyển 
xuống hồ Yên Lập bình quân mỗi năm sẽ là: G 
= Gs+Gb = 8,033+1,61 = 9,64.106 (kg). 
Với trọng lượng riêng của cát đen là 1,2.103 
kg/m3 thì lượng bùn cát từ lưu vực đưa xuống 
hồ Yên Lập sẽ là: 8,033.103 m3 hay 0,008 triệu 
m3 mỗi năm. 
Tính với thời gian 35 năm từ năm 1982-
2016 lượng bồi lắng dự báo sẽ là 0,28 triệu 
m3 tuy nhiên lượng bồi lắng thực tế là 
19,972 triệu m3. 
Lượng bùn cát này chuyển xuống hồ, một 
phần xả xuống hạ du thông qua các đợt xả 
nước, lượng còn lại sẽ lắng đọng xuống 
đáy hồ. Lượng bùn cát từ lưu vực chuyển 
xuống là nguyên nhân chính gây ra bồi 
lắng lòng hồ. 
Kết quả tính toán cũng cho thấy, với số liệu 
bùn cát ở địa hình hiện trạng trước khi xây 
dựng hồ, thì lượng bùn cát từ trên lưu vực 
chuyển xuống hồ nhỏ hơn rất nhiều so với 
kết quả tính toán lượng bồi lắng thực tế sau 
35 năm hoạt động của hồ, lượng bùn cát tự 
nhiên từ các sông suối chuyển vào hồ chỉ 
chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 1,41% so với 
lượng bùn cát đến hồ theo tính toán thực tế 
từ năm 1975 cho đến nay. Như vậy có thể 
thấy rằng, lượng bùn cát bồi lắng trong lòng 
hồ chủ yếu là nguồn bùn cát, trầm tích sinh 
ra từ các quá trình xói mòn bề mặt lưu vực, 
các hoạt động KTXH ở vùng thượng nguồn 
lòng hồ. Điều này có thể giải thích do từ năm 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 7
1975 đến nay dưới tác động của điều kiện 
khí tượng thủy văn trong khu vực thì tác 
động của con người đến lưu vực mà cụ thể là 
các hoạt động chặt phá rừng đầu nguồn để 
lấy gỗ, lấy đất và khai thác khoáng sản (chủ 
yếu là than) đã gây ra những thay đổi rất lớn 
trong điều kiện bề mặt của lưu vực làm gia 
tăng lượng bùn cát chuyển xuống hồ hàng 
năm gây bồi lấp lòng hồ. 
b) Do chặt phá rừng đầu nguồn và khai thác 
khoáng sản trái phép trên lưu vực: 
Rừng phòng hộ hồ Yên Lập có vai trò hết sức 
quan trọng trong việc gìn giữ nguồn sinh thuỷ 
cho hồ Yên Lập nhằm đảm bảo cung cấp nước 
sản xuất và sinh hoạt cho người dân các địa 
phương: Quảng Yên, Hoành Bồ, Hạ Long và 
Uông Bí. Do địa hình sông suối phức tạp, bên 
trên là rừng tự nhiên, rừng trồng phòng hộ, 
dưới lòng đất là tài nguyên khoáng sản than, 
dân cư sinh sống và sản xuất xen kẽ với rừng 
nên nhiều năm qua, các hoạt động chặt phá 
rừng, vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ 
rừng, nhất là hoạt động khai thác than trái 
phép tại đây diễn ra phức tạp khiến cho công 
tác bảo vệ rừng phòng hộ hồ Yên Lập gặp 
nhiều khó khăn. 
Việc chặt phá rừng đầu nguồn, mất thảm phủ 
thực vật tại đầu nguồn kết hợp với khai thác 
khoáng sản trái phép càng làm gia tăng lượng 
bùn cát về hồ, gây bồi lấp hồ. 
Hình 9: Tình trạng chặt phá rừng và khai thác khoáng sản trái phép trên lưu vực hồ Yên Lập. 
(Nguồn:  http:www//baoquangninh.com.vn/) 
3.5. Tác động của quá trình bồi lắng bùn cát 
và các biện pháp giảm thiểu 
a) Hậu quả của quá trình bồi lắng: 
* Bồi lắng bùn cát làm giảm tuổi thọ 
công trình: 
Các kết quả đánh giá diễn biến địa hình đáy 
hồ theo số liệu khảo sát lòng hồ năm 2006, 
2016 và kết quả tính toán phân bố bùn cát 
bồi lắng theo thời gian và không gian cho 
thấy bùn cát không chỉ lắng đọng ở phần 
dung tích chết mà còn bồi dần lên cả phần 
dung tích hiệu dụng. Lượng bùn cát bồi lắng 
tại khu cửa vào hồ làm cản trở dòng chảy từ 
thượng lưu vào hồ. Khi hồ bị bồi vượt trên 
cao trình +6m thì lượng bùn cát sẽ lấp dần 
cửa cống lấy nước, việc lấy lưu lượng qua 
cửa cống sẽ rất khó khăn. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 8
Bảng 2: Kết quả dự báo tuổi thọ hoạt động của hồ chứa theo bồi lắng thực tế 
Thời gian 
dự báo T 
(năm) 
Dung tích bồi 
lắng Vbl (106m3) 
Dung tích hiệu dụng 
của hồ Vhd (106 m3) 
Mức độ bồi so với 
đáy hồ Zbồi (m) 
Ghi chú 
0 0 118,0 0 
35 19,972 98,0 1,664 
50 28,531 89,469 2,40 
75 42,80 75,2 3,60 
100 57,062 60,938 4,80 
125 71,375 46,625 6,0 
Cống lấy nước 
không hoạt động 
150 85,650 32,35 7,2 
200 114,2 3,8 9,60 
Hồ không 
hoạt động 
* Bồi lắng bùn cát làm giảm dung tích 
hồ chứa: 
 Sự giảm dung tích hồ chứa dẫn đến khả năng 
chống lũ cho hạ lưu của công trình cũng giảm 
theo. Theo số liệu tính toán sau 35 năm hoạt 
động dung tích của hồ chứa đã giảm đi 20 triệu 
m3. Lượng bùn cát bồi lắng làm dung tích hiệu 
dụng của hồ chứa giảm đi nên khả năng tích 
nước của hồ cũng giảm đi 20 triệu m3 và kéo 
theo giảm khả năng chống lũ cho hạ du của 
công trình. 
* Quá trình bồi lắng bùn cát làm giảm chất 
lượng nước hồ chứa: 
Bùn cát lắng đọng làm giảm dung tích hồ, làm 
tăng mật độ bùn cát lơ lửng dẫn đến giảm hàm 
lượng hoà tan ôxy trong nước. Điều này có tác 
động rất tiêu cực tới đời sống thuỷ sinh vùng 
nước đáy, làm giảm năng suất nghề cá. 
b) Biện pháp giảm thiểu: 
- Trồng rừng phòng hộ thượng lưu hồ, phủ 
xanh phần diện tích đất trống đồi núi trọc khu 
vực thượng lưu hồ chứa. 
- Bảo vệ bờ hồ chống xói trượt, sạt bằng biện 
pháp như trồng tre, hoặc các biện pháp công 
trình như kè lát mái bờ hồ. 
- Nạo hút lòng sông vùng cửa vào thượng lưu 
hồ, chống hiện tượng bồi lắng bùn cát lấp 
dòng chảy từ thượng lưu vào hồ. 
- Xây dựng các bể lắng bùn cát vùng thượng 
lưu hồ làm giảm lượng bùn cát lơ lửng từ 
thượng lưu đổ vào hồ. 
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản 
trong lưu vực hồ chứa. 
- Cần có biện pháp tháo xả bùn cát có tính khả 
thi và hiệu quả. 
- Nâng cao chất lượng quản lý hồ. 
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát làm vật 
liệu xây dựng của các hộ tư nhân. 
4. KẾT LUẬN 
Quá trình bồi lắng bùn cát trong hồ chứa 
nước Yên Lập, Quảng Ninh diễn ra khá 
nhanh. Nguyên nhân chính là do việc chặt 
phá rừng đầu nguồn, mất thảm phủ thực vật 
tại đầu nguồn kết hợp với địa hình dốc gây 
xói lở lớn tại thượng nguồn kéo bùn cát về 
lấp đầy hồ, đặc biệt là hoạt động khai thác 
khoáng sản một cách bừa bãi khó kiểm soát 
việc chiếm dụng đất lòng hồ để trồng lúa, 
dứa, chăn nuôi.... Để nâng cao tuổi thọ của 
hồ và bảo vệ nguồn nước hồ Yên Lập cần bổ 
sung các công tác đo đạc địa hình lưu vực hồ 
và các vùng phụ cận (đặc biệt là khu vực 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019 9
lòng hồ). Tăng cường các biện pháp làm 
giảm quá trình bồi lắng lòng hồ như: trồng 
rừng phòng hộ đầu nguồn, phát triển thảm 
phủ thực vật khu vực thượng nguồn hồ chứa 
để chống xói mòn đất khu vực xung quanh 
hồ, xây dựng các công trình chống xói bồi hồ 
chứa,v.v... Khôi phục trạm đo H, Q, tại 
nhánh Bằng Cả ở thượng lưu hồ phục vụ cho 
công tác dự báo và quản lý lưu vực hồ chứa 
cấp nước và chống lũ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. TS. Hồ Việt Cường (2016), Báo cáo tính toán, phân tích và đánh giá diễn biến xói lở, bồi 
lắng lòng Hồ Yên Lập - Tỉnh Quảng Ninh. 
[2]. Nguyễn Thị Hồng Chiên (2015), Nghiên cứu diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa Bình và 
phân tích một số nguyên nhân gây bồi lắng làm cơ sở khoa học cho việc quản lý bền vững 
hồ, Luận văn thạc sỹ. 
[3]. TS. Vũ Hữu Hải, Áp dụng mô hình Hec-6 tính toán nước dềnh và bồi lắng hồ chứa thuỷ 
điện Sơn La phục vụ công tác di dân tái định cư - Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 
01-9/2007. 
[4]. TS. Ngô Lê Long, Đánh giá sự bồi lắng lòng hồ Núi Cốc, đề xuất giải pháp bảo vệ và sử 
dụng bền vững. 
[5]. Hồ sơ dự án: Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Yên Lập, Quảng Ninh năm 2001. 
[6]. Tài liệu vận hành hồ Yên Lập từ năm 2000-2016. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dien_bien_boi_lang_ho_yen_lap_tinh_quang_ninh.pdf