Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa

Sông Mã là sông xuyên quốc gia có chiều dài dòng chính 528 km. Tổng diện tích lưu vực

sông Mã là 28.106 km2, trong đó phần diện tích thuộc Lào là 7.913 km2, thuộc Việt Nam là 20.193

km2, thuộc tỉnh Thanh Hoá 10.610 km2. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm điều

kiện tự nhiên phân hóa rất đa dạng và phức tạp, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên,

việc khai thác và sử dụng lãnh thổ vẫn mang tính truyền thống, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu

quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của lãnh thổ. Chính vì vậy, nghiên cứu, đánh giá cảnh

quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp có ý nghĩa thực tiễn cấp thiết và quan trọng.

Đây là căn cứ khoa học phục vụ định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp cho lãnh thổ một

cách hợp lý và hiệu quả.

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 7

Trang 7

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 8

Trang 8

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 9

Trang 9

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 7020
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa

Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
61 
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
NÔNG, LÂM NGHIỆP LÃNH THỔ LƯU VỰC SÔNG MÃ 
 TỈNH THANH HÓA 
VŨ VĂN DUẨN 
Tóm tắt: Sông Mã là sông xuyên quốc gia có chiều dài dòng chính 528 km. Tổng diện tích lưu vực 
sông Mã là 28.106 km2, trong đó phần diện tích thuộc Lào là 7.913 km2, thuộc Việt Nam là 20.193 
km2, thuộc tỉnh Thanh Hoá 10.610 km2. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm điều 
kiện tự nhiên phân hóa rất đa dạng và phức tạp, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, 
việc khai thác và sử dụng lãnh thổ vẫn mang tính truyền thống, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu 
quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của lãnh thổ. Chính vì vậy, nghiên cứu, đánh giá cảnh 
quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp có ý nghĩa thực tiễn cấp thiết và quan trọng. 
Đây là căn cứ khoa học phục vụ định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp cho lãnh thổ một 
cách hợp lý và hiệu quả. 
Từ khóa: Đánh giá cảnh quan, lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa, phát triển nông, lâm nghiệp 
LANDSCAPE ASSESSMENT FOR THE ORIENTATION OF AGRICULTURE AND 
FORESTRY DEVELOPMENT IN MÃ RIVER BASIN, THANH HOA PROVINCE 
Abstract: Mã River is a transnational river with a main stream length of 528 km. The total area of Mã 
river basin is 28,106 km2, of which the area belonging to the RDR of Laos is 7,913 km2; of Vietnam 
it is 20,193 km2, and of which the area of Thanh Hóa province is 10.610 km2. The territory of Mã 
river basin in Thanh Hoa province is characterized by diverse and complex natural conditions and 
has rich natural resources. However, the exploitation and use of the territory is still traditional. It 
lacks a scientific basis which leads to low efficiency, and which does not match the territory 
potentials. In addition, the problems of floods, droughts, landslides, and other occurrences contribute 
additional obstacles and difficulties to development of the river basin. Therefore, a study and assessment 
of the river basin landscapes which addresses agriculture and forestry development has an urgent and 
important practical significance. This is the scientific basis which is needed to create a spatial 
orientation of agricultural and forestry development for the territory in a reasonable and effective 
manner. 
Keywords: Landscape assessment, Mã river basin, Thanh Hoa province, development of agriculture 
and forestry 
1. Đặt vấn đề 
Trong khoa học địa lí, cảnh quan (CQ) là một 
tổng hợp thể tự nhiên - phức hợp các hợp phần 
địa lý và các hiện tượng thiên nhiên trong mối 
tác động qua lại bởi dòng vật chất và năng lượng 
tạo thành một chỉnh thể; được phân chia theo các 
cấp phân vị khác nhau. Để xác định được tiềm 
năng lãnh thổ cho các mục đích phát triển CQ 
cần phải nghiên cứu cấu trúc gắn với đánh giá 
CQ; tạo lập cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu 
nguồn lực cho phát triển hợp lý. 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
62 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
(LVS Mã Thanh Hóa) mang đặc trưng của hệ 
CQ nhiệt đới gió mùa có sự phân hóa rất đa dạng 
và phức tạp nhưng có quy luật. Tính quy luật 
được biểu hiện rõ nét thông qua mối liên hệ chặt 
chẽ giữa các nhân tố thành tạo và sự phân bố của 
các đơn vị kiểu loại CQ [10]. Do đó, để phân 
tích tiềm năng lãnh thổ khu vực nghiên cứu, tác 
giả đã tiến hành đánh giá thích nghi sinh thái các 
đơn vị CQ phục vụ mục đích phát triển nông, 
lâm nghiệp trên cơ sở kết quả phân loại CQ. 
Kết quả đánh giá là căn cứ khoa học đáng tin 
cậy để định hướng không gian bố trí hợp lý các 
ngành sản xuất, đồng thời đề xuất các phương 
án sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu, đảm bảo 
mục tiêu phát triển bền vững. 
2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên 
cứu 
2.1. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu 
Lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa có diện tích 
10.610 km2; phía Bắc giáp LVS Đà, sông Bôi 
và ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình; phía 
Tây giáp LVS Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn 
(CHDCND Lào); phía Nam giáp LVS Hiếu, 
sông Yên và tỉnh Nghệ An; phía Đông giáp 
biển Đông [10]. 
Tính đến năm 2020 tổng dân số trên lãnh thổ 
LVS Mã Thanh Hóa khoảng 3,5 triệu người, với 7 
dân tộc, mật độ dân số đạt 329 người/km2. Cơ cấu 
nền kinh tế đang có sự chuyển theo hướng sản xuất 
công nghiệp. Trong đó, ngành công nghiệp, xây 
dựng từ 38,6% (năm 2015) lên 40,5 % (năm 2020) 
và dịch vụ từ 36,8% (năm 2015) lên 38,5% (năm 
2020). Tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng 
giảm, từ 17,7% (năm 2015) xuống còn 16,6% 
(năm 2020). Tuy nhiên nông nghiệp vẫn giữ vị trí 
quan trọng bởi là nền tảng cho hoạt động đời sống 
và bảo vệ lưu vực [2]. 
2.2. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu 
Nghiên cứu đã sử dụng hệ thống các cơ sở dữ 
liệu gồm: (i) Bản đồ hợp phần tự nhiên lãnh thổ 
(bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa 
hình, bản đồ sông ngòi, bản đồ tài nguyên đất, 
bản đồ thảm thực vật, bản đồ sinh khí hậu tỉ lệ 
1: 100.000); (ii) Các tài liệu, số liệu, văn bản và 
Quyết định đã được phê duyệt; ... ha 
Nhiệt độ 0,096 >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20oC 
Lượng mưa 0,097 > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 
Số tháng lạnh 0,069 2 3 >= 4 
Nguồn nước 0,031 Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế 
Nhóm 
cây 
ăn 
quả 
Loại đất 0,204 Fs, Fl, Fv, Fq, Ep, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py 
Độ dốc 0,183 < 3o 3o - 8o 8o - 20o 
Tầng dày 0,181 > 100 50 - 100 < 50 
Thành phần cơ giới 0,124 trung bình nặng nhẹ; cát pha 
Nhiệt độ 0,099 >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20oC 
Lượng mưa 0,099 > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 
Số tháng lạnh 0,075 2 3 >= 4 
Nguồn nước 0,036 Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế 
Để tạo tính tập trung trong đánh giá, các loại 
CQ chứa yếu tố giới hạn đối với cây trồng (là 
nhân tố bất lợi cho đối tượng) gồm các đơn vị 
CQ có hiện trạng thảm thực vật là rừng, mặt 
nước và địa hình có độ dốc trên 15o (đối với cây 
lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn 
ngày) và trên 20o (đối với cây ăn quả), sẽ không 
được đưa vào đánh giá (xác định là các CQ 
không thích hợp). 
Số đơn vị loại CQ được đưa vào đánh giá đối 
với cây lương thực, thực phẩm là 121/348; cây 
công nghiệp ngắn ngày là 60/348; cây ăn quả 
38/348 (Bảng 4). 
b. Đối với lâm nghiệp 
Nghiên cứu tập trung đánh giá các loại rừng 
phòng hộ có chức năng bảo tồn, duy trì lưu vực; 
rừng sản xuất nhằm tạo nguồn gỗ cho phát triển 
sản xuất. 
Bảng 3. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa [1, 4, 10] 
Loại 
rừng 
Chỉ tiêu 
Trọng 
 số 
Mức độ thích nghi 
Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) 
Rừng 
phòng 
hộ 
Vị trí 
phòng hộ 
0,224 Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng 
Địa hình 0,214 Núi TB & Núi thấp, ven biển Đồi, thung lũng Đồi sót 
Độ dốc 0,188 > 25o, < 3o 15 - 25o 8o - 15o 
Loại đất 0,129 
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, 
Fa, Fq 
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Fp, 
Rr, Cc 
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, 
núi đá 
Tầng dày 0,091 > 100 m 50 - 100 m < 50 m 
Lượng mưa 0,084 > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm 
Thảm 
thực vật 
0,071 Rừng rậm thường xanh 
Rừng trồng, 
rừng ngập mặn 
Trảng cỏ cây bụi 
Rừng 
sản 
xuất 
Độ dốc 0,205 8o - 15o 15 - 25o > 25o 
Địa hình 0,259 Đồi, thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển 
Loại đất 0,186 
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, 
Fa, Fq 
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, 
Fp, Rr, 
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, 
Cc, núi đá 
Vũ Văn Duẩn - Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển  
67 
Tầng dày 0,148 > 100 m 50 - 100 m < 50 m 
Lượng mưa 0,116 > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm 
Thảm 
thực vật 
0,086 Rừng rậm thường xanh 
Rừng trồng, 
rừng ngập mặn 
Trảng cỏ cây bụi 
Các loại CQ không đưa vào đánh giá (CQ có 
thảm thực vật nông nghiệp và mặt nước cho phát 
triển lâm nghiệp). Riêng đối với rừng sản xuất, 
không tiến hành đánh giá các CQ có thảm thực 
vật là rừng tự nhiên. Do đó, số lượng loại CQ 
đánh giá đối với rừng phòng hộ là 122/348 và 
rừng sản xuất là 91/348 (Bảng 4). 
3.2.2. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát 
triển nông, lâm nghiệp 
Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu và trọng số 
được lựa chọn, tiến hành tính điểm từng loại CQ 
đối với các mục đích sử dụng khác nhau bằng 
công thức tổng điểm có trọng số (I) và xác định 
khoảng cách điểm giữa các mức phân hạng thích 
nghi (II) cho kết quả như sau: 
- Cây lương thực, thực phẩm: Các loại CQ rất 
thích hợp và thích hợp (chiếm 27% diện tích 
lãnh thổ) phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ đồng 
bằng cao và phụ lớp đồng bằng thấp, đất phù sa 
ngòi suối hoặc phù sa ven các con sông lớn trong 
lưu vực (như sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, 
sông Tào...). Những loại CQ phân bố ven chân 
đồi, núi thấp thuộc phụ lớp CQ đồng bằng cao 
với tầng đất mỏng có lẫn nhiều sỏi đá, đất bị xói 
mòn được đánh giá là kém thích hợp cho cây 
lương thực, thực phẩm. 
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Những loại CQ 
phân bố ở phụ lớp CQ đồi thấp, độ dốc 3 - 8o, có 
khả năng thoát nước tốt, tầng đất dày, lượng 
nhiệt và ẩm khá dồi dào hoặc ở dọc các thung 
lũng sông suối có đất phù sa màu mỡ đều đáp 
ứng tốt nhu cầu sinh thái của cây công nghiệp 
ngắn ngày. Các loại CQ có thảm thực vật tự 
nhiên là cây bụi, cỏ đã bị khai thác quá mức nên 
tầng đất mỏng, độ dốc lớn hoặc địa hình bị chia 
cắt... nên không thuận lợi cho các loại cây công 
nghiệp ngắn ngày. 
- Cây ăn quả: Loại CQ rất thích hợp và thích 
hợp phân bố ở những khu vực đồi với tầng đất 
dày tối thiểu 50 m, tốt nhất là trên 100 m; thành 
phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ, thoát nước, 
độ dốc địa hình khoảng 3 - 8o. Những loại CQ núi 
thấp, độ dốc lớn, tầng đất mỏng có lẫn nhiều sỏi 
đá, đất bị xói mòn được đánh giá là kém thích 
hợp cho cây ăn quả. 
- Rừng phòng hộ: CQ ưu tiên cao chủ yếu 
thuộc phụ lớp CQ núi trung bình và CQ đồng 
bằng thấp vùng ven biển với địa hình hiểm trở, 
độ dốc lớn hoặc ven biển (chiếm khoảng 25% 
diện tích lãnh thổ). Mức độ ưu tiên thấp là những 
CQ vùng gò đồi, độ dốc dưới 15o xa bồn tụ thủy, 
xa nguồn nước, tầng đất mỏng, độ che phủ thấp 
với diện tích trên 38 nghìn ha. 
- Rừng sản xuất: Các loại CQ rất thích 
hợp, thích hợp thuộc phụ lớp CQ đồi cao và phụ 
lớp CQ núi thấp (chiếm trên 22% diện tích CQ 
được đánh giá), phân bố chủ yếu tại các khu vực 
có địa hình núi thấp và đồi có độ dốc 8 – 15o. 
Những loại CQ ở địa hình có độ dốc lớn hơn, 
vùng núi cao, khó khai thác, tầng đất mỏng, 
nhiệt độ thấp, lượng mưa nhỏ không thích hợp 
cho phát triển rừng sản xuất. 
Bảng tổng hợp các loại CQ cho phát triển 
nông, lâm nghiệp cho thấy có những CQ chỉ 
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (173, 174, 
189, 250, 259...), có những CQ chỉ thích hợp cho 
phát triển lâm nghiệp (209, 214...), có loại CQ 
lại vừa thuận lợi cho phát triển rừng phòng hộ 
vừa thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất (137, 
209, 214, 217...). Tuy nhiên, có loại CQ lại vừa 
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp lại vừa 
thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp (15). 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
68 
Bảng 4. Tổng hợp kết quả đánh giá riêng cho từng mục đích sử dụng 
Mục đích 
sử dụng 
Mức độ 
thích nghi 
Loại CQ 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
Nhóm 
cây 
lương 
thực, 
thực 
phẩm 
(121 loại 
CQ) 
S1 
(63 loại CQ) 
54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173, 174, 
175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197, 213, 
224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 289, 
293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312, 322, 
335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345. 
205.838,9 19,4 
S2 
(40 loại CQ) 
15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179, 
206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 
310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333. 
70.500,7 6,6 
S3 
(18 loại CQ) 
8, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205, 242, 
245, 332, 338. 
27.039,8 2,5 
Nhóm 
cây công 
nghiệp 
ngắn 
ngày 
(60 loại 
CQ) 
S1 
(22 loại CQ) 
80, 100, 103, 120, 124, 162, 163, 173, 174, 175, 189, 220, 224, 250, 
255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321. 
41.617,2 3,9 
S2 
(31 loại CQ) 
15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134, 137, 
150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 265, 
277, 281. 
40.994,04 3,8 
S3 
(7 loại CQ) 
66, 84, 90, 148, 179, 245, 275. 9.998,2 0,9 
Nhóm 
cây ăn 
quả 
(38 loại 
CQ) 
S1 
(13 loại CQ) 
54, 67, 96, 137, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259. 25.149,6 2,4 
S2 
(14 loại CQ) 
15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247, 268. 45.936,9 4,3 
S3 
(11 loại CQ) 
94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274. 50.938,5 4,8 
Rừng 
phòng hộ 
(122 loại 
CQ) 
S1 
(30 loại CQ) 
2, 10, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88, 91, 93, 
99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266, 269, 274. 
66.311,1 6,3 
S2 
(74 loại CQ) 
5, 6, 9, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36, 43, 54, 
76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106, 117, 134, 139, 149, 
160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185, 195, 197, 199, 219, 220, 
223, 224, 228, 232, 234, 236, 237, 239, 241, 248, 250, 253, 259, 
264, 267, 270, 272, 273, 278, 279, 292, 323, 324, 326, 330, 346. 
199.860,1 18,9 
S3 
(18 loại CQ) 
166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284, 294, 
305, 313, 319, 334, 342. 
38.104,7 3,5 
Rừng 
sản xuất 
(81 loại 
CQ) 
S1 
(27 loại CQ) 
59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137, 140, 149, 
160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242, 243, 274. 
99.151,4 9,4 
S2 
(29 loại CQ) 
15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141, 142, 
145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197, 201, 204, 
220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270, 292. 
137.161,8 12,9 
S3 
(25 loại CQ) 
78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228, 230, 236, 
250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305, 
61.378,05 5,8 
3.3. Định hướng không gian cho phát 
triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ LVS Mã 
Thanh Hóa 
Căn cứ vào cơ sở phân tích, đánh giá hiện 
trạng phát triển kinh tế - xã hội, các định hướng 
quy hoạch và phương hướng tổ chức lãnh thổ 
theo các tiểu vùng trên lãnh thổ LVS Mã Thanh 
Hóa [7, 8, 9], đồng thời dựa vào kết quả đánh 
giá thích nghi sinh thái các đơn vị CQ cho từng 
mục đích phát triển; nghiên cứu đã đề xuất định 
hướng không gian cho phát triển nông, lâm 
nghiệp lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa đến năm 
2025 (Hình 4). 
Vũ Văn Duẩn - Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển  
69 
Hình 4. Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý LVS Mã Thanh Hóa 
- Không gian ưu tiên cho phát triển nông 
nghiệp: Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven 
biển, ven các con sông lớn (sông Mã, sông Chu, 
sông Bưởi, sông Cầu Chày...) và khu đồi thấp 
(thuộc các huyện Triệu Sơn, Quảng Xương, 
Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, 
Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Đông Sơn, Hậu Lộc, TX 
Nghi Sơn, Quảng Xương, Nga Sơn). 
Đây là khu vực có chỉ số đa dạng về cấu trúc 
ngang của CQ cao, đồng nghĩa với mức độ phân 
tán trong không gian của các khoanh vi, diện 
tích của các khoanh vi nhỏ gây khó khăn cho 
việc bố trí các vùng sản xuất chuyên canh với 
diện tích lớn. Tuy nhiên, thực hiện chính sách 
“dồn điền, đổi thửa” hướng tới xây dựng mô 
hình “Cánh đồng mẫu lớn” có quy mô 50 ha/mô 
hình (ở các huyện Triệu Sơn, Quảng Xương, 
Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, 
Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Đông Sơn) theo phương 
thức tổ chức lãnh thổ khu vực vùng lúa cao sản, 
lúa chất lượng cao, phân bố chủ yếu ở vùng đồng 
bằng của lãnh thổ trên đất phù sa, vì vậy kết quả 
đánh giá hoàn toàn phù hợp với chức năng phát 
triển kinh tế nông nghiệp của các loại CQ được 
kiến nghị. 
- Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp: 
được xác định nằm trong các khu bảo tồn, vườn 
quốc gia, đầu nguồn các con sông lớn... tập trung 
chủ yếu ở vùng núi trung bình hoặc núi thấp có 
địa hình hiểm trở, độ dốc lớn ở phía Tây. 
Các khu vực ưu tiên cho phát triển rừng sản 
xuất tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi thấp 
(huyện Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, 
Lang Chánh, Thương Xuân, Như Xuân và Bá 
Thước). Đây là những khu vực có chỉ số đa dạng 
về cấu trúc ngang của CQ thấp, đồng nghĩa với 
mức độ phân tán trong không gian của các 
khoanh vi thấp, diện tích của các khoanh vi lớn, 
rất thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp hoặc 
các mô hình nông – lâm kết hợp. Định hướng 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
70 
này phù hợp với chức năng bảo tồn, phòng hộ 
và phát triển kinh tế lâm nghiệp của các loại CQ 
được kiến nghị. 
- Không gian ưu tiên phát triển nông lâm kết 
hợp: được xác định ở các CQ hiện trạng là trảng 
cây bụi thứ sinh, cây hàng năm hoặc rừng trồng 
phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ núi thấp và phụ 
lớp đồi cao với diện tích 102.129,7 ha (chiếm 
9,6% lãnh thổ), bao gồm 27 loại CQ (15, 54, 56, 
67, 96, 106, 114, 134, 137, 149, 160, 162, 173, 
174, 189, 197, 209, 212, 214, 217, 224, 236, 
237, 241, 250, 259, 274). 
4. Kết luận 
CQ lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa có sự phân 
hóa khá đa dạng, phức tạp nhưng tuân theo quy 
luật tự nhiên. Các đơn vị kiểu loại CQ hàm chứa 
các nguồn tài nguyên không gian, tiềm năng 
sinh thái riêng là các đơn vị cơ sở để tiến hành 
định hướng không gian cho các mục đích phát 
triển thông qua phân tích, đánh giá tiềm năng 
lãnh thổ.. 
Trên cơ sở kết quả đánh giá thích nghi sinh 
thái của loại CQ cho thấy: không gian ưu tiên 
cho phát triển nông nghiệp (chủ yếu ở vùng 
đồng bằng ven biển, ven các con sông lớn và khu 
đồi thấp); không gian ưu tiên phát triển lâm 
nghiệp (chủ yếu ở vùng núi trung bình hoặc núi 
thấp có địa hình hiểm trở, độ dốc lớn ở phía 
Tây); không gian ưu tiên phát triển nông lâm kết 
hợp (chủ yếu ở phụ lớp CQ núi thấp và phụ lớp 
đồi cao). 
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học có 
ý nghĩa, đảm bảo độ tin cậy cho công tác quy 
hoạch tổ chức không gian phát triển bền vững 
lãnh thổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 2 – Phân hạng đánh giá đất 
đai, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 
2. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2020), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 
3. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá CQ (theo tiếp cận kinh tế sinh thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
4. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí nguồn TNTN, 
bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
5. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (1998), Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá CQ, Tạp 
chí các khoa học về Trái đất, số 2 (T20), tr81-85. 
6. Saaty, T.L., Vargas, G.L. (2001), Models, Methods, Concepts, and pulications of the Analytic Hierarchy Process. 
Kluwer Academic Publisher, Boston. 
7. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hóa 
đến năm 2020, định hướng 2030 (số 872/QĐ-TTq, ngày 17/6/2015). 
8. UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025 (số 3230/QĐ-
UBND, ngày 29/8/2017). 
9. UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định 
hướng đến năm 2030 (số 4833/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014). 
10. Vũ Văn Duẩn (2020), Phân tích cấu trúc và chức năng CQ phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông 
Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Luận án tiến sĩ Địa lý, Viện Địa lý. 
Thông tin tác giả: 
Tên tác giả: Vũ Văn Duẩn, trường Đại học Hồng Đức 
Email: vuvanduan@hdu.edu.vn; Điện thoại: 0916.582.836 
Địa chỉ liên hệ: Địa chỉ: 565 đường Quang Trung, P. Đông Vệ, TP. Thanh Hóa 
Nhật ký tòa soạn 
Ngày nhận bài: 21/4/2021 
Biên tập: 5/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_canh_quan_phuc_vu_dinh_huong_phat_trien_nong_lam_ng.pdf