Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Sông Mã là sông xuyên quốc gia có chiều dài dòng chính 528 km. Tổng diện tích lưu vực
sông Mã là 28.106 km2, trong đó phần diện tích thuộc Lào là 7.913 km2, thuộc Việt Nam là 20.193
km2, thuộc tỉnh Thanh Hoá 10.610 km2. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm điều
kiện tự nhiên phân hóa rất đa dạng và phức tạp, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên,
việc khai thác và sử dụng lãnh thổ vẫn mang tính truyền thống, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu
quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của lãnh thổ. Chính vì vậy, nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp có ý nghĩa thực tiễn cấp thiết và quan trọng.
Đây là căn cứ khoa học phục vụ định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp cho lãnh thổ một
cách hợp lý và hiệu quả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
61 ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP LÃNH THỔ LƯU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA VŨ VĂN DUẨN Tóm tắt: Sông Mã là sông xuyên quốc gia có chiều dài dòng chính 528 km. Tổng diện tích lưu vực sông Mã là 28.106 km2, trong đó phần diện tích thuộc Lào là 7.913 km2, thuộc Việt Nam là 20.193 km2, thuộc tỉnh Thanh Hoá 10.610 km2. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm điều kiện tự nhiên phân hóa rất đa dạng và phức tạp, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng lãnh thổ vẫn mang tính truyền thống, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của lãnh thổ. Chính vì vậy, nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp có ý nghĩa thực tiễn cấp thiết và quan trọng. Đây là căn cứ khoa học phục vụ định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp cho lãnh thổ một cách hợp lý và hiệu quả. Từ khóa: Đánh giá cảnh quan, lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa, phát triển nông, lâm nghiệp LANDSCAPE ASSESSMENT FOR THE ORIENTATION OF AGRICULTURE AND FORESTRY DEVELOPMENT IN MÃ RIVER BASIN, THANH HOA PROVINCE Abstract: Mã River is a transnational river with a main stream length of 528 km. The total area of Mã river basin is 28,106 km2, of which the area belonging to the RDR of Laos is 7,913 km2; of Vietnam it is 20,193 km2, and of which the area of Thanh Hóa province is 10.610 km2. The territory of Mã river basin in Thanh Hoa province is characterized by diverse and complex natural conditions and has rich natural resources. However, the exploitation and use of the territory is still traditional. It lacks a scientific basis which leads to low efficiency, and which does not match the territory potentials. In addition, the problems of floods, droughts, landslides, and other occurrences contribute additional obstacles and difficulties to development of the river basin. Therefore, a study and assessment of the river basin landscapes which addresses agriculture and forestry development has an urgent and important practical significance. This is the scientific basis which is needed to create a spatial orientation of agricultural and forestry development for the territory in a reasonable and effective manner. Keywords: Landscape assessment, Mã river basin, Thanh Hoa province, development of agriculture and forestry 1. Đặt vấn đề Trong khoa học địa lí, cảnh quan (CQ) là một tổng hợp thể tự nhiên - phức hợp các hợp phần địa lý và các hiện tượng thiên nhiên trong mối tác động qua lại bởi dòng vật chất và năng lượng tạo thành một chỉnh thể; được phân chia theo các cấp phân vị khác nhau. Để xác định được tiềm năng lãnh thổ cho các mục đích phát triển CQ cần phải nghiên cứu cấu trúc gắn với đánh giá CQ; tạo lập cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu nguồn lực cho phát triển hợp lý. Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 62 Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa (LVS Mã Thanh Hóa) mang đặc trưng của hệ CQ nhiệt đới gió mùa có sự phân hóa rất đa dạng và phức tạp nhưng có quy luật. Tính quy luật được biểu hiện rõ nét thông qua mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân tố thành tạo và sự phân bố của các đơn vị kiểu loại CQ [10]. Do đó, để phân tích tiềm năng lãnh thổ khu vực nghiên cứu, tác giả đã tiến hành đánh giá thích nghi sinh thái các đơn vị CQ phục vụ mục đích phát triển nông, lâm nghiệp trên cơ sở kết quả phân loại CQ. Kết quả đánh giá là căn cứ khoa học đáng tin cậy để định hướng không gian bố trí hợp lý các ngành sản xuất, đồng thời đề xuất các phương án sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu Lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa có diện tích 10.610 km2; phía Bắc giáp LVS Đà, sông Bôi và ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình; phía Tây giáp LVS Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào); phía Nam giáp LVS Hiếu, sông Yên và tỉnh Nghệ An; phía Đông giáp biển Đông [10]. Tính đến năm 2020 tổng dân số trên lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa khoảng 3,5 triệu người, với 7 dân tộc, mật độ dân số đạt 329 người/km2. Cơ cấu nền kinh tế đang có sự chuyển theo hướng sản xuất công nghiệp. Trong đó, ngành công nghiệp, xây dựng từ 38,6% (năm 2015) lên 40,5 % (năm 2020) và dịch vụ từ 36,8% (năm 2015) lên 38,5% (năm 2020). Tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, từ 17,7% (năm 2015) xuống còn 16,6% (năm 2020). Tuy nhiên nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng bởi là nền tảng cho hoạt động đời sống và bảo vệ lưu vực [2]. 2.2. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu đã sử dụng hệ thống các cơ sở dữ liệu gồm: (i) Bản đồ hợp phần tự nhiên lãnh thổ (bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình, bản đồ sông ngòi, bản đồ tài nguyên đất, bản đồ thảm thực vật, bản đồ sinh khí hậu tỉ lệ 1: 100.000); (ii) Các tài liệu, số liệu, văn bản và Quyết định đã được phê duyệt; ... ha Nhiệt độ 0,096 >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20oC Lượng mưa 0,097 > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 0,069 2 3 >= 4 Nguồn nước 0,031 Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Nhóm cây ăn quả Loại đất 0,204 Fs, Fl, Fv, Fq, Ep, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py Độ dốc 0,183 < 3o 3o - 8o 8o - 20o Tầng dày 0,181 > 100 50 - 100 < 50 Thành phần cơ giới 0,124 trung bình nặng nhẹ; cát pha Nhiệt độ 0,099 >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20oC Lượng mưa 0,099 > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 0,075 2 3 >= 4 Nguồn nước 0,036 Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Để tạo tính tập trung trong đánh giá, các loại CQ chứa yếu tố giới hạn đối với cây trồng (là nhân tố bất lợi cho đối tượng) gồm các đơn vị CQ có hiện trạng thảm thực vật là rừng, mặt nước và địa hình có độ dốc trên 15o (đối với cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày) và trên 20o (đối với cây ăn quả), sẽ không được đưa vào đánh giá (xác định là các CQ không thích hợp). Số đơn vị loại CQ được đưa vào đánh giá đối với cây lương thực, thực phẩm là 121/348; cây công nghiệp ngắn ngày là 60/348; cây ăn quả 38/348 (Bảng 4). b. Đối với lâm nghiệp Nghiên cứu tập trung đánh giá các loại rừng phòng hộ có chức năng bảo tồn, duy trì lưu vực; rừng sản xuất nhằm tạo nguồn gỗ cho phát triển sản xuất. Bảng 3. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa [1, 4, 10] Loại rừng Chỉ tiêu Trọng số Mức độ thích nghi Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) Rừng phòng hộ Vị trí phòng hộ 0,224 Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng Địa hình 0,214 Núi TB & Núi thấp, ven biển Đồi, thung lũng Đồi sót Độ dốc 0,188 > 25o, < 3o 15 - 25o 8o - 15o Loại đất 0,129 Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, Fa, Fq B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Fp, Rr, Cc Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, núi đá Tầng dày 0,091 > 100 m 50 - 100 m < 50 m Lượng mưa 0,084 > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm Thảm thực vật 0,071 Rừng rậm thường xanh Rừng trồng, rừng ngập mặn Trảng cỏ cây bụi Rừng sản xuất Độ dốc 0,205 8o - 15o 15 - 25o > 25o Địa hình 0,259 Đồi, thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển Loại đất 0,186 Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, Fa, Fq B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Fp, Rr, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, Cc, núi đá Vũ Văn Duẩn - Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển 67 Tầng dày 0,148 > 100 m 50 - 100 m < 50 m Lượng mưa 0,116 > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm Thảm thực vật 0,086 Rừng rậm thường xanh Rừng trồng, rừng ngập mặn Trảng cỏ cây bụi Các loại CQ không đưa vào đánh giá (CQ có thảm thực vật nông nghiệp và mặt nước cho phát triển lâm nghiệp). Riêng đối với rừng sản xuất, không tiến hành đánh giá các CQ có thảm thực vật là rừng tự nhiên. Do đó, số lượng loại CQ đánh giá đối với rừng phòng hộ là 122/348 và rừng sản xuất là 91/348 (Bảng 4). 3.2.2. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu và trọng số được lựa chọn, tiến hành tính điểm từng loại CQ đối với các mục đích sử dụng khác nhau bằng công thức tổng điểm có trọng số (I) và xác định khoảng cách điểm giữa các mức phân hạng thích nghi (II) cho kết quả như sau: - Cây lương thực, thực phẩm: Các loại CQ rất thích hợp và thích hợp (chiếm 27% diện tích lãnh thổ) phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ đồng bằng cao và phụ lớp đồng bằng thấp, đất phù sa ngòi suối hoặc phù sa ven các con sông lớn trong lưu vực (như sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, sông Tào...). Những loại CQ phân bố ven chân đồi, núi thấp thuộc phụ lớp CQ đồng bằng cao với tầng đất mỏng có lẫn nhiều sỏi đá, đất bị xói mòn được đánh giá là kém thích hợp cho cây lương thực, thực phẩm. - Cây công nghiệp ngắn ngày: Những loại CQ phân bố ở phụ lớp CQ đồi thấp, độ dốc 3 - 8o, có khả năng thoát nước tốt, tầng đất dày, lượng nhiệt và ẩm khá dồi dào hoặc ở dọc các thung lũng sông suối có đất phù sa màu mỡ đều đáp ứng tốt nhu cầu sinh thái của cây công nghiệp ngắn ngày. Các loại CQ có thảm thực vật tự nhiên là cây bụi, cỏ đã bị khai thác quá mức nên tầng đất mỏng, độ dốc lớn hoặc địa hình bị chia cắt... nên không thuận lợi cho các loại cây công nghiệp ngắn ngày. - Cây ăn quả: Loại CQ rất thích hợp và thích hợp phân bố ở những khu vực đồi với tầng đất dày tối thiểu 50 m, tốt nhất là trên 100 m; thành phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ, thoát nước, độ dốc địa hình khoảng 3 - 8o. Những loại CQ núi thấp, độ dốc lớn, tầng đất mỏng có lẫn nhiều sỏi đá, đất bị xói mòn được đánh giá là kém thích hợp cho cây ăn quả. - Rừng phòng hộ: CQ ưu tiên cao chủ yếu thuộc phụ lớp CQ núi trung bình và CQ đồng bằng thấp vùng ven biển với địa hình hiểm trở, độ dốc lớn hoặc ven biển (chiếm khoảng 25% diện tích lãnh thổ). Mức độ ưu tiên thấp là những CQ vùng gò đồi, độ dốc dưới 15o xa bồn tụ thủy, xa nguồn nước, tầng đất mỏng, độ che phủ thấp với diện tích trên 38 nghìn ha. - Rừng sản xuất: Các loại CQ rất thích hợp, thích hợp thuộc phụ lớp CQ đồi cao và phụ lớp CQ núi thấp (chiếm trên 22% diện tích CQ được đánh giá), phân bố chủ yếu tại các khu vực có địa hình núi thấp và đồi có độ dốc 8 – 15o. Những loại CQ ở địa hình có độ dốc lớn hơn, vùng núi cao, khó khai thác, tầng đất mỏng, nhiệt độ thấp, lượng mưa nhỏ không thích hợp cho phát triển rừng sản xuất. Bảng tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp cho thấy có những CQ chỉ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (173, 174, 189, 250, 259...), có những CQ chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp (209, 214...), có loại CQ lại vừa thuận lợi cho phát triển rừng phòng hộ vừa thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất (137, 209, 214, 217...). Tuy nhiên, có loại CQ lại vừa thích hợp cho sản xuất nông nghiệp lại vừa thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp (15). Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 68 Bảng 4. Tổng hợp kết quả đánh giá riêng cho từng mục đích sử dụng Mục đích sử dụng Mức độ thích nghi Loại CQ Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Nhóm cây lương thực, thực phẩm (121 loại CQ) S1 (63 loại CQ) 54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173, 174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197, 213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312, 322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345. 205.838,9 19,4 S2 (40 loại CQ) 15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179, 206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333. 70.500,7 6,6 S3 (18 loại CQ) 8, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205, 242, 245, 332, 338. 27.039,8 2,5 Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày (60 loại CQ) S1 (22 loại CQ) 80, 100, 103, 120, 124, 162, 163, 173, 174, 175, 189, 220, 224, 250, 255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321. 41.617,2 3,9 S2 (31 loại CQ) 15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134, 137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 265, 277, 281. 40.994,04 3,8 S3 (7 loại CQ) 66, 84, 90, 148, 179, 245, 275. 9.998,2 0,9 Nhóm cây ăn quả (38 loại CQ) S1 (13 loại CQ) 54, 67, 96, 137, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259. 25.149,6 2,4 S2 (14 loại CQ) 15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247, 268. 45.936,9 4,3 S3 (11 loại CQ) 94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274. 50.938,5 4,8 Rừng phòng hộ (122 loại CQ) S1 (30 loại CQ) 2, 10, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88, 91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266, 269, 274. 66.311,1 6,3 S2 (74 loại CQ) 5, 6, 9, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36, 43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106, 117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185, 195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237, 239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278, 279, 292, 323, 324, 326, 330, 346. 199.860,1 18,9 S3 (18 loại CQ) 166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284, 294, 305, 313, 319, 334, 342. 38.104,7 3,5 Rừng sản xuất (81 loại CQ) S1 (27 loại CQ) 59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137, 140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242, 243, 274. 99.151,4 9,4 S2 (29 loại CQ) 15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141, 142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197, 201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270, 292. 137.161,8 12,9 S3 (25 loại CQ) 78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228, 230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305, 61.378,05 5,8 3.3. Định hướng không gian cho phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa Căn cứ vào cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, các định hướng quy hoạch và phương hướng tổ chức lãnh thổ theo các tiểu vùng trên lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa [7, 8, 9], đồng thời dựa vào kết quả đánh giá thích nghi sinh thái các đơn vị CQ cho từng mục đích phát triển; nghiên cứu đã đề xuất định hướng không gian cho phát triển nông, lâm nghiệp lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa đến năm 2025 (Hình 4). Vũ Văn Duẩn - Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển 69 Hình 4. Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý LVS Mã Thanh Hóa - Không gian ưu tiên cho phát triển nông nghiệp: Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển, ven các con sông lớn (sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, sông Cầu Chày...) và khu đồi thấp (thuộc các huyện Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Đông Sơn, Hậu Lộc, TX Nghi Sơn, Quảng Xương, Nga Sơn). Đây là khu vực có chỉ số đa dạng về cấu trúc ngang của CQ cao, đồng nghĩa với mức độ phân tán trong không gian của các khoanh vi, diện tích của các khoanh vi nhỏ gây khó khăn cho việc bố trí các vùng sản xuất chuyên canh với diện tích lớn. Tuy nhiên, thực hiện chính sách “dồn điền, đổi thửa” hướng tới xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” có quy mô 50 ha/mô hình (ở các huyện Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Đông Sơn) theo phương thức tổ chức lãnh thổ khu vực vùng lúa cao sản, lúa chất lượng cao, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng của lãnh thổ trên đất phù sa, vì vậy kết quả đánh giá hoàn toàn phù hợp với chức năng phát triển kinh tế nông nghiệp của các loại CQ được kiến nghị. - Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp: được xác định nằm trong các khu bảo tồn, vườn quốc gia, đầu nguồn các con sông lớn... tập trung chủ yếu ở vùng núi trung bình hoặc núi thấp có địa hình hiểm trở, độ dốc lớn ở phía Tây. Các khu vực ưu tiên cho phát triển rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi thấp (huyện Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Thương Xuân, Như Xuân và Bá Thước). Đây là những khu vực có chỉ số đa dạng về cấu trúc ngang của CQ thấp, đồng nghĩa với mức độ phân tán trong không gian của các khoanh vi thấp, diện tích của các khoanh vi lớn, rất thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp hoặc các mô hình nông – lâm kết hợp. Định hướng Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 70 này phù hợp với chức năng bảo tồn, phòng hộ và phát triển kinh tế lâm nghiệp của các loại CQ được kiến nghị. - Không gian ưu tiên phát triển nông lâm kết hợp: được xác định ở các CQ hiện trạng là trảng cây bụi thứ sinh, cây hàng năm hoặc rừng trồng phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ núi thấp và phụ lớp đồi cao với diện tích 102.129,7 ha (chiếm 9,6% lãnh thổ), bao gồm 27 loại CQ (15, 54, 56, 67, 96, 106, 114, 134, 137, 149, 160, 162, 173, 174, 189, 197, 209, 212, 214, 217, 224, 236, 237, 241, 250, 259, 274). 4. Kết luận CQ lãnh thổ LVS Mã Thanh Hóa có sự phân hóa khá đa dạng, phức tạp nhưng tuân theo quy luật tự nhiên. Các đơn vị kiểu loại CQ hàm chứa các nguồn tài nguyên không gian, tiềm năng sinh thái riêng là các đơn vị cơ sở để tiến hành định hướng không gian cho các mục đích phát triển thông qua phân tích, đánh giá tiềm năng lãnh thổ.. Trên cơ sở kết quả đánh giá thích nghi sinh thái của loại CQ cho thấy: không gian ưu tiên cho phát triển nông nghiệp (chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển, ven các con sông lớn và khu đồi thấp); không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp (chủ yếu ở vùng núi trung bình hoặc núi thấp có địa hình hiểm trở, độ dốc lớn ở phía Tây); không gian ưu tiên phát triển nông lâm kết hợp (chủ yếu ở phụ lớp CQ núi thấp và phụ lớp đồi cao). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học có ý nghĩa, đảm bảo độ tin cậy cho công tác quy hoạch tổ chức không gian phát triển bền vững lãnh thổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 2 – Phân hạng đánh giá đất đai, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 2. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2020), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá CQ (theo tiếp cận kinh tế sinh thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí nguồn TNTN, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (1998), Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá CQ, Tạp chí các khoa học về Trái đất, số 2 (T20), tr81-85. 6. Saaty, T.L., Vargas, G.L. (2001), Models, Methods, Concepts, and pulications of the Analytic Hierarchy Process. Kluwer Academic Publisher, Boston. 7. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng 2030 (số 872/QĐ-TTq, ngày 17/6/2015). 8. UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025 (số 3230/QĐ- UBND, ngày 29/8/2017). 9. UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (số 4833/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014). 10. Vũ Văn Duẩn (2020), Phân tích cấu trúc và chức năng CQ phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Luận án tiến sĩ Địa lý, Viện Địa lý. Thông tin tác giả: Tên tác giả: Vũ Văn Duẩn, trường Đại học Hồng Đức Email: vuvanduan@hdu.edu.vn; Điện thoại: 0916.582.836 Địa chỉ liên hệ: Địa chỉ: 565 đường Quang Trung, P. Đông Vệ, TP. Thanh Hóa Nhật ký tòa soạn Ngày nhận bài: 21/4/2021 Biên tập: 5/2021
File đính kèm:
- danh_gia_canh_quan_phuc_vu_dinh_huong_phat_trien_nong_lam_ng.pdf