Đặc tính tổng hợp trong cấu trúc nghệ thuật cải lương Nam Bộ
TÓM TẮT
Cải lương là một trong những loại hình sân
khấu nghệ thuật truyền thống của Nam Bộ,
là sản phẩm văn hóa nghệ thuật của vùng
đất này. Bài viết vận dụng một số phương
pháp nghiên cứu (liên ngành, so sánh văn
hóa, hệ thống-cấu trúc) hướng đến phân
tích, làm sáng tỏ tính tổng hợp trong cấu
trúc nghệ thuật cải lương ở Nam Bộ – với
tư cách là một trong những đặc trưng nghệ
thuật tiêu biểu. Đặc tính tổng hợp lần lượt
được phân tích và lý giải trên hai hệ vấn đề
chủ yếu. Đó là hiệu quả tổng hợp từ các
thành tố kịch, ca nhạc, phục trang, hóa
trang, thiết kế sân khấu và đạo cụ của sân
khấu nghệ thuật cải lương. Thứ hai sự kết
hợp giữa văn xuôi và các loại hình nghệ
thuật ngôn từ khác trong kịch bản cải lương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc tính tổng hợp trong cấu trúc nghệ thuật cải lương Nam Bộ
30 TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 5(177)-2013 VAÊN HOÏC - NGOÂN NGÖÕ HOÏC - NGHIEÂN CÖÙU VAÊN HOÙA - NGHEÄ THUAÄT ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG NAM BỘ NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH TÓM TẮT ươm mầm từ cuộc cải cách sân khấu hát Cải lương là một trong những loại hình sân bội, phát triển lối ca ra bộ và ảnh hưởng, khấu nghệ thuật truyền thống của Nam Bộ, tiếp thu kịch nghệ phương Tây. là sản phẩm văn hóa nghệ thuật của vùng Trong mối quan hệ giữa nghệ thuật và văn đất này. Bài viết vận dụng một số phương hóa, nghệ thuật được nhìn nhận là một pháp nghiên cứu (liên ngành, so sánh văn trong những thiết chế nền tảng của văn hóa, hệ thống-cấu trúc) hướng đến phân hóa, có quan hệ qua lại nhiều chiều với tích, làm sáng tỏ tính tổng hợp trong cấu văn hóa. Trong không gian văn hóa mang trúc nghệ thuật cải lương ở Nam Bộ – với đặc tính mở, sớm có sự tiếp xúc, giao lưu tư cách là một trong những đặc trưng nghệ với văn hóa các cộng đồng Hoa, Chăm, thuật tiêu biểu. Đặc tính tổng hợp lần lượt Khmer và văn hóa phương Tây, cư dân được phân tích và lý giải trên hai hệ vấn đề Nam Bộ bộc lộ những tính cách đặc thù chủ yếu. Đó là hiệu quả tổng hợp từ các trong đời sống văn hóa vật chất và sinh thành tố kịch, ca nhạc, phục trang, hóa hoạt tinh thần như tính cộng đồng, trọng trang, thiết kế sân khấu và đạo cụ của sân nghĩa tình, tính cách mở Cải lương hình khấu nghệ thuật cải lương. Thứ hai sự kết thành và phát triển trên trục thời gian hợp giữa văn xuôi và các loại hình nghệ xuyên suốt ở Nam Bộ, mỗi chặng đường thuật ngôn từ khác trong kịch bản cải lương. tồn tại không chỉ thể hiện đặc điểm nghệ thuật, mà còn phản ánh sinh động bối cảnh Nam Bộ là quê hương đầu tiên của cải xã hội với những tác động trực tiếp đến lương. So với nghệ thuật tuồng, chèo và sân khấu biểu diễn. hát bội, cải lương ra đời sau – là loại hình Ở phương diện cấu trúc nghệ thuật, tính nghệ thuật tương đối trẻ, xuất hiện vào tổng hợp là một trong những đặc trưng trội khoảng 1917-1920 ở Nam Bộ. Nghệ thuật bật của sân khấu truyền thống phương cải lương ra đời được đánh dấu bằng Đông nói chung, Việt Nam nói riêng. Cải chặng đường lịch sử gắn liền với những lương – loại hình sân khấu truyền thống ở chuyển tiếp nghệ thuật trong bối cảnh xã Nam Bộ cũng thể hiện rõ tính tổng hợp hội, văn hóa Nam Bộ. Cải lương được trong đặc trưng nghệ thuật. 1. NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG LÀ LOẠI Nguyễn Thị Trúc Bạch. Thạc sĩ. Trung tâm HÌNH SÂN KHẤU TỔNG HỢP Nghiên cứu Văn học và Ngôn ngữ Viện Khoa Cấu trúc tác phẩm nghệ thuật cải lương là học Xã hội vùng Nam Bộ. một chỉnh thể tổng hòa từ: kịch, ca nhạc, NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC 31 phục trang-hóa trang, thiết kế sân khấu và thành những tác giả sáng tác kịch bản cải đạo cụ. “Ngôn ngữ sân khấu cải lương lương xuất sắc. Một số soạn giả ở Nam Bộ được tạo nên từ sự tổng hợp cao các yếu như Trương Duy Toản, Nguyễn Công tố âm nhạc, diễn, nói, vũ đạo” (Nguyễn Mạnh, Mộng Vân, Trần Hữu Trang, Năm Thị Minh Ngọc, Đỗ Hương, 2007, tr. 55). Châu, Phạm Ngọc Khôi, Lê Văn Chất, Vũ Trong đó, kịch là một trong những thành tố Đào, Chi Lăng, Duy Lân đã chuyển thể nghệ thuật quan trọng bậc nhất và được thành công các tác phẩm Truyện Kiều, Nhị kể đến đầu tiên trong cấu trúc nghệ thuật. Độ Mai, Phạm Công-Cúc Hoa sang kịch 1.1. Kịch bản cải lương vẫn còn lưu danh đến nay. Đề tài của sân khấu cải lương ở Nam Bộ Riêng đối với những kịch bản chuyển thể, rất phong phú, nhằm đáp ứng nhu cầu phóng tác theo tác phẩm nước ngoài, soạn thưởng ngoạn của công chúng vùng đất giả không chỉ quan tâm đến loại hình chuyển này. Trong buổi đầu hình thành nghệ thuật thể, cấu trúc nghệ thuật mà cốt truyện phải cải lương, những soạn giả cải lương đa được Việt hóa hoàn toàn. Cụ thể, nội dung phần xuất thân từ soạn giả hát bội, hay kịch bản phản ánh đời sống xã hội, tâm tư những nhà văn thuộc tầng lớp trí thức Nho tình cảm của người Việt Nam. học như Trương Duy Toản, Nguyễn Trọng So với hát bội đề tài sân khấu cải lương đa Quyền Cũng trong thập niên hai mươi dạng, phong phú hơn. Nội dung kịch bản của thế kỷ XX, những trí thức Tây học ở không chỉ thuần túy xoay quanh những chủ Nam Bộ tiếp thu, vận dụng linh hoạt sân đề “trung hiếu tiết nghĩa”, mà có sự phản khấu kịch phương Tây cho loại hình cải ánh, gắn kết với xã hội và con người thời lương. Có thể kể đến những nhân vật tiêu đại. Có thể nói, đề tài và nội dung kịch bản biểu như Pierre Châu Văn Tú, Nguyễn cải lương có sự gắn kết với thời sự xã hội, Thành Châu, Tư Chơi (Năm 1917, Pierre con người, sân khấu cải lương hướng đến Châu Văn Tú du học Pháp trở về nước, nhu cầu tiếp nhận, thẩm mỹ thời đại. Cải ông áp dụng những điều sở đắc về nghệ lương vốn là loại hình ca kịch dân tộc, thuật sân khấu Pháp để xây dựng một rạp thành tố ca nhạc và kịch luôn có sự cân hát mang tên ông - Rạp hát Thầy Năm Tú, bằng và tương trợ nhau trong một kịch bản lập một đoàn hát cải lươ ... inh. Nữ bới tóc, như nhãn hiệu màu cặm lông vịt, Bàng Quý Phi mặc áo dầu Cô Ba đương thời, đi giày cườm hoặc dài ta, đầu bới bánh lái, đeo dây chuyền giày kinh” (Trần Việt Ngữ, 1987, tr. 34-35). nách. Vua mặc áo vàng, đi giày ma nị. Ông Nhìn chung, trang phục của diễn viên cải nói: Bởi những nhân vật của truyện Tàu, lương thời kỳ đầu được định hình rõ theo mặc dù mình hát không bằng Tàu cũng tính chất loại hình nghệ thuật và vô cùng chẳng nên làm sai điệu nghệ” (Bảy Nhiêu. phong phú. Cải lương tuồng cổ phục trang Từ ca tài tử tới sân khấu cải lương. Tin theo những mẫu cổ, mang mực thước Văn, Số kỷ niệm nửa thế kỷ cải lương, tr. thẩm mỹ kinh điển. Những vở cải lương xã 97). Thông thường trang phục của những hội đương đại với những mẫu phục trang vở tuồng Tàu thường có kim tuyến, kim sa, model hiện đại, thể hiện xu hướng thẩm lụa là óng chuốt, làm tăng thêm tính mỹ lệ mỹ đương đại. Phục trang sân khấu như hóa sân khấu cải lương. Trong Nghệ sĩ Ba con dao hai lưỡi, nếu được dụng công xây Vân với sân khấu cải lương, Sĩ Tiến có kể dựng theo đúng hoàn cảnh kịch, hình về phần phục trang của diễn viên cải tượng nhân vật thì góp phần mang lại hiệu lương thời kỳ đầu khá tỉ mỉ như sau: “về quả sân khấu và ngược lại. Trong lịch sử trang phục, đào và kép võ đều mặc đồng sân khấu cải lương, không ít vở diễn bị loạt như sau: áo nhung ngắn đủ màu, may đánh giá thất bại bởi thiếu sự tư duy và theo kiểu “bi-da-ma” cổ bẻ, chung quanh đầu tư cho trang phục. Ví như những diễn thân áo viền lông thỏ hoặc lông cừu trắng viên thủ vai danh tướng Trần Bình Trọng, (có khi viền gấu bằng kim tuyến), đầu đội Trần Quốc Tuấn hay nữ tướng Trưng Trắc, khăn đóng (tức là khăn xếp các màu, thêm Trưng Nhị... không mặc chiến bào mà mặc miếng bịt tóc, và buộc ngoài vành khăn giáp trụ bằng kim tuyến giống như những một giải thêu. Hoặc đội mũ nồi may bằng trang phục chiến đấu của phong kiến nhung đủ màu, có dắt “lông chim” trước Trung Hoa. Việc mặc trang phục không trán (thay cho cái “xí mẩu”). Chân đi giày đúng của diễn viên không những làm mất 38 NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC đi sự uy nghi, lẫm liệt của nhân vật mà còn không được xa rời hình mẫu thực của đời hạ thấp nhân vật lịch sử mà mình thủ vai. thường. Ví dụ như nhân vật cô gái nhà “Mỹ thuật phục trang là phương tiện thể lành, được học hành và giáo dục bài bản, hiện cái đẹp tổng hợp nghệ thuật cải lương, không thể hóa trang theo lối mặt trắng từ hình thức bên ngoài, đến diễn tả nội bệch, tô son màu đỏ chót, mày dày, mắt dung bản sắc bên trong” (Tuấn Giang, xếch, má hồng đậm; mà cách hóa trang 2006, tr. 478). phải nhẹ nhàng nhằm tạo nét đặm thắm, Phục trang và hóa trang là hai thành tố cơ nết na bằng gương mặt trắng hồng, mày bản, có sự gắn kết chặt chẽ trong việc tạo dài thanh tú, son màu hồng sen Bên dựng dáng dấp, diện mạo của người diễn cạnh đó, cách thức hóa trang trên sân viên trên sân khấu cải lương. Về diện mạo khấu cải lương đôi khi ít nhiều chịu ảnh bên ngoài, người diễn viên không chỉ ăn hưởng của xu hướng thẩm mỹ thời đại. mặc theo đúng nội dung vở diễn, mà còn 1.4. Thiết kế sân khấu, đạo cụ chú ý đến cách hóa trang cho phù hợp với Khác với sân khấu hát bội mang tính hình tích cách và hoàn cảnh của nhân vật. thức, không gian và thời gian của vở tuồng Cách hóa trang của diễn viên hát bội mang được khán giả hình dung qua lời thoại và tính tượng trưng ước lệ. Diễn viên hát bội điệu bộ của người diễn viên. Cải lương hóa trang theo kiểu mặt nạ, màu sắc của thiên về tả thực, vì lẽ đó sân khấu là sự tái mặt nạ biểu hiện nhân cách, tính tình của hiện cảnh thật, thiết kế sân khấu và đạo cụ nhân vật. Nghệ thuật cải lương ra đời trên mang ý nghĩa của cái đẹp thật trong chiều tinh thần khát khao được đổi mới, cách tân kích thẩm mỹ nghệ thuật. sân khấu truyền thống. Diễn viên cải lương Ở Nam Bộ, gánh hát Thầy Năm Tú ở Mỹ không đi theo lối hóa trang theo kiểu mô Tho (1918) cho ra mắt công chúng lối hát thức của hát bội, tiết chế sự tô vẽ màu sắc. có phông, màn, tranh cảnh trang trí, dàn Cách hóa trang của cải lương thiên về đèn, dàn đờn cổ nhạc cho diễn viên ca. nghệ thuật tả thực. Người diễn viên bộc lộ Khi màn bỏ xuống, có dàn đờn nhạc Tây cảm xúc, thân phận bằng gương mặt thật, đờn giúp vui khán giả trong khi chờ dọn tạo độ sáng trên sân khấu trình diễn bằng cảnh màn sau. Trong một ghi chép của sự uy nghi, diễm lệ. Cách hóa trang của Sơn Nam, những phông màn trang trí trên sân khấu cải lương phá vỡ thủ pháp cách sân khấu cải lương buổi đầu thường do thức hóa (stylisation) và cường điệu hóa học sinh Mỹ thuật Gia Định đảm nhiệm: (intensification) của hát bội, nhằm hướng “hát cải lương có màn hạ, xuống kéo lên, đến sự chân thật, gần gũi của nhân vật. có “sơn thủy” làm bối cảnh, lại còn tấm Diễn viên cải lương khi trình diễn trên sân phông, cánh gà, v.v. Học sinh Trường Mỹ khấu chỉ thoa son, dồi phấn, vẽ mày trên thuật Gia Định (thành lập năm 1913) đã gương mặt thật nhằm phù hợp với vở diễn góp phần vào tuồng cải lương, về trang trí: từ con người, tính cách, lứa tuổi, thân “sơn thủy” vẽ với nước sơn, trên bổ, cuốn phận. Tất nhiên, cách hóa trang thường tấm này, hạ tấm kia. Đến nay, hãy còn tuân thủ theo tính điển hình của nhân vật, những tiếng quen thuộc trong nghề như NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC 39 dọn đề-co, phông, cánh gà, pan-nô” (Sơn Đầu năm 1945, đoàn cải lương mang bảng Nam, 1997, tr. 130). hiệu Tỷ Phượng ra đời tại Sài Gòn. Ông Về thiết kế sân khấu cải lương thường bầu Bảy Tỷ dàn cảnh sân khấu theo lối phân thành hai công đoạn: thứ nhất vẽ hiện đại, ông dùng đèn rọi (projecteur) với phông màn, thứ hai là bài trí sân khấu. Hai nhiều màu sắc thay đổi trên sân khấu. công đoạn này đều phải tuân thủ nguyên Đồng thời, áp dụng lối chuyển cảnh hiện tắc tả thực của sân khấu. Nếu là một gian đại, cảnh trí phong phú, trong một vở diễn phòng thì có cửa ra vào, cửa sổ đóng mở bao gồm cảnh thác đổ, sóng dậy, mây trôi, được, có giường bàn tủ như thật. Nếu là nước chảy Lối dàn dựng này vẫn còn núi rừng thì có cây cối đất đá. Nếu là đêm được áp dụng cho đến ngày nay. trăng thì có ánh trăng trên trời, vì sao lấp Nhìn chung, cách thiết kế sân khấu của cải lánh, mây bay lơ lửng lương mô phỏng sân khấu phương Tây, có “Đạo cụ là những phương tiện người diễn phân màn, phân hồi. Mỗi màn đều có tranh viên dùng trong khi biểu diễn” (Nguyễn Lộc, cảnh vẽ không gian kịch. Cách dàn dựng 1998, tr. 125). Khác với đạo cụ trên sân sân khấu hợp lý, độc đáo góp phần mang lại hiệu quả sân khấu của vở diễn (Trần khấu, hát bội hoàn toàn mang tính chất ước Văn Khải, 1972, tr. 88). lệ. Trong các vở hát bội, nhân vật đi đường trường thường dùng ngựa, nhưng sẽ không Nghệ thuật cải lương là loại hình sân khấu có con ngựa nào được đưa lên sân khấu, tổng hợp, trên nền tảng kịch mang vị trí mà chỉ có chiếc roi ngựa do người diễn viên trung tâm có tính chủ đạo là sự đồng vận cầm trong tay, vừa tượng trưng cho con hành của các thành tố nghệ thuật khác ngựa, vừa tượng trưng cho việc đi ngựa. như ca nhạc, phục trang-hóa trang, thiết kế Đạo cụ của sân khấu cải lương mang tính sân khấu và đạo cụ. Tất cả đều có vị trí, hiện thực, nhằm tái hiện sinh động những vai trò nhất định, đồng tạo hiệu quả nghệ cảnh vật thật, những con người thật. Có thuật và thẩm mỹ trong thời gian trình diễn. thể nói, cách thiết kế sân khấu và đạo cụ Sự vắng mặt hay vô hiệu hóa một thành tố của sân khấu cải lương nhằm mang đến nghệ thuật, sẽ khiến cho hệ thống cấu trúc cho khán giả cảm giác chứng kiến cảnh nghệ thuật của cải lương bị phá vỡ. thật một cách sống động và tinh tế. 2. SỰ KẾT HỢP GIỮA VĂN XUÔI VÀ Vào những năm 1936-1940, một số ban CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT NGÔN TỪ hát cải lương như Tân Thinh, Bầu Bòn, KHÁC Tân Đồng Ban, Văn Hí Ban tạo được tiếng Kịch bản cải lương là sự đan kết giữa văn vang nhờ vào cách dàn dựng cảnh như xuôi và các loại hình ngôn từ. Bắt nguồn từ thật. Trong vở Phật Tổ giáng sanh ông bầu các loại hình văn nghệ dân gian: “Nghệ Nguyễn Văn Sô của Tân Đồng Ban đã thiết thuật hát cải lương là một sự điều hợp nghệ kế năm phút chuyển bảy cảnh. Hay Bầu thuật rất hài hòa mà Nam Bộ là một mảnh Bòn trong Phong Thần cho các diễn viên đất lành ươm giống cho bộ môn nghệ thuật thủ vai ông tiên cởi thú bay trên không, này nảy sinh và phát triển. Đây là một nghệ đằng vân giá võ, đấu phép, độn thổ thuật tổng hợp khởi di từ các loại văn nghệ 40 NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC dân gian và cung đình gồm: Hành vân, nói 4. Nuôi cặp cá trê mắc dịch đó lối, thơ, ca, nhạc, vũ” (Nguyễn Q Thắng, 5. Để mà mơ mà tưởng tới ai 1990, tr. 235). Đồng thời, kịch bản cải 6. lương còn vận dụng các thể hành vân, lý, Lài (ca) 7. Chuyện riêng tôi, mắc mớ gì hò, thơ thể hiện sự phong phú về loại anh mở miệng? hình ngôn từ trong kịch bản cải lương. Vàng (ca) 8. Chẳng mắc mớ gì, chỉ tức Sự kết hợp giữa văn xuôi và những loại cành hông hình ngôn từ khác trong kịch bản cải lương 9. Bởi tui bị cô chê thậm tệ được diễn ra một cách tự nhiên và chuẩn 10. Cô nói tui nhát gan, cà nhổng mực. Ngôn ngữ nhân vật và hành động 11. Không dám đi bộ đội như mọi người nhân vật được bày tỏ qua những loại ngôn 12. Nên cô từ lúc thì văn xuôi, lúc thì thơ, lý, hò hết 13. Chọn người xa xứ lạ làm bạn lòng sức thoải mái, như dòng chảy liền mạch 14. Còn tôi cùng xóm cùng làng của một con sông qua những khúc quanh, 15. Đâu có hân hạnh lọt vào mắt cô những chỗ uốn lượn. Lài (ca) 16. Thời buổi đánh Tây 17. Tất cả trai tráng trong làng Một số bài lý, bài hò ở Nam Bộ được vận 18. Đều tòng quân diệt thù dụng trong kịch bản cải lương như Lý giao 19. Đầu co rút cổ chỉ có một mình anh. duyên, Lý ngựa ô, Lý con sáo, Lý tam thất, (Dứt ca) Lý Huế cùng với Hò cấy lúa, Hò chèo ghe, Hò đưa đò mang âm sắc phương Vàng: Sao cô không xét suy cặn kẽ, gia Nam. Những thể thơ truyền thống như lục cảnh tui cha yếu mẹ già, em dại bát, bát cú, song thất lục bát, tứ tuyệt Lài: Chết nhát thì nói đại đi, việc gì phải vẫn có vị trí trong kịch bản. Dường như viện cớ cha yếu mẹ già? Nước nhà đang một nguyên tắc ứng xử, nếu như văn xuôi cơn tai họa không biết đường mà thương, dùng để đối thoại, hành động nhân vật; thì thì nói thương cha thương mẹ, ai tin chớ? những loại hình ngoài văn xuôi được cài (Hùng Tấn, 2007, tr. 35-36). đặt trong kịch bản thường dùng để diễn tả, Cảnh nhân vật Phan Thái Hòa trong vở Bội khắc họa những đường nét tâm trạng, tình phu quả báo lúc cầm bút viết ly dị vợ được cảm của nhân vật. soạn giả Nguyễn Trọng Quyền thể hiện Trong kịch bản Em đợi anh về của Hùng qua bài bát cú: Tấn, cảnh hai, màn đối thoại của Lài và Cất bút để tờ lụy ứa theo, Vàng (hàng xóm của Lài) có bài Lý ngựa ô. Vận cùng đâu khiến phải nghiêng nghèo. Vàng: Nếu có thèm cá trê nướng, kho tộ, Ba cơn trĩu nặng như hoàn núi, kho ơ gì thì một bao cà ròn đầy cá, mặc Bốn biển lênh đênh tợ cánh bèo. sức cho cô ăn, chớ hơi sức. Hàn Tín không thời thê, tẩu ngạo, Lý ngựa ô Tô Tần, có lúc ấn gươm đeo, 1 Đâu mỗi bữa mỗi ra đây Phụ tình riêng trách lòng ai cạn, 2 Duyên nợ gì xui có bấy nhiêu! 3. Mất công rải cám xuống ao (Trần Văn Khải, 1970, tr. 208). NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC 41 Ở phương diện ngôn ngữ, sự đan kết TPHCM. những loại hình nghệ thuật ngôn từ trong 7. Hồ Á Mẫn. 2011. Giáo trình văn học so kịch bản, có điểm này có sự tương đồng sánh (Lê Huy Tiêu dịch). Hà Nội: Nxb. Giáo với kịch bản sân khấu truyền thống Việt dục Việt Nam. Nam như hát bội, chèo Bên cạnh văn 8. Lê Văn Chiêu. 2008. Nghệ thuật sân khấu xuôi, thơ, lý, hò xuất hiện như một hát bội. TPHCM: Nxb. Trẻ. phương tiện biểu đạt đắc lực chuyển tải mọi 9. M.F. Ốp-Xi-An-nhi-Cốp. 2001. Mỹ học cơ tình cảm, trạng thái của con người. Sự đan bản và nâng cao (Phạm Văn Bích dịch). Hà kết giữa những loại hình ngôn từ trong một Nội: Nxb. Văn hóa Thông tin. kịch bản như một sự hòa trộn giữa chất tự 10. Ngọc Phan, Bùi Ngọc Phương. 2007. sự và trữ tình trong một tác phẩm sân khấu. Nhạc cụ các dân tộc Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Giáo dục. Đặc tính tổng hợp được nhìn nhận là một 11. Ngô Đức Thịnh. 2004. Văn hóa vùng và trong những đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu phân vùng văn hóa ở Việt Nam. TPHCM: trong cấu trúc nghệ thuật cải lương Nam Nxb. Trẻ. Bộ. Ở phương diện nội dung và nghệ thuật, 12. Nguyễn Lộc (Chủ biên). 1998: Từ điển cải lương là loại hình tổng hợp từ các nghệ thuật hát bội Việt Nam. Hà Nội: Nxb. thành tố kịch, ca nhạc, phục trang, hóa Khoa học Xã hội. trang, thiết kế sân khấu, đạo cụ. Tất cả các 13. Nguyễn Q Thắng. 1990. Tiến trình văn thành tố như phát huy lực hướng tâm nghệ miền Nam. An Giang: Nxb. An Giang. nhằm tạo hiệu quả thẩm mỹ sân khấu cải 14. Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đỗ Hương. 2007. lương. Kịch bản cải lương còn là sự kết Sân khấu cải lương ở Thành phố Hồ Chí hợp hài hòa giữa các loại hình ngôn từ Minh. TPHCM: Nxb. Tổng hợp TPHCM - Nxb. nghệ thuật và thống nhất trong sự biểu đạt Văn hóa Sài Gòn. những trạng thái xúc cảm sân khấu. 15. Phan Thu Hiền. 2006. Văn hóa học nghệ thuật như một chuyên ngành của văn hóa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. Tháng 10/2006. 1. Cagan, M. 2004. Hình thái học của nghệ 16. Sĩ Tiến. 1984. Bước đầu tìm hiểu sân thuật (Phan Ngọc dịch). Hà Nội: Nxb. Hội khấu cải lương. TPHCM: Nxb. TPHCM. Nhà văn. 17. Sơn Nam. 1974. Cá tính của miền Nam. 2. Đỗ Dũng. 2003. Sân khấu cải lương Nam Sài Gòn: Đông Phố xuất bản. Bộ. TPHCM: Nxb. Trẻ. 18. Trần Minh Tiên, Lê Minh Chánh. 1989. 3. Đỗ Văn Khang. 2004. Nghệ thuật học. Hà Tìm hiểu nghệ thuật sân khấu cải lương. Long Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. An: Sở Văn hóa Thông tin Long An xuất bản. 4. Fragonard, Michel 1999. Văn hóa thế kỷ 19. Trần Ngọc Thêm. 2004. Tìm về bản sắc XX. Từ điển lịch sử văn hóa (Chu Tiến Ánh văn hóa Việt Nam. TPHCM: Nxb. Tổng hợp dịch). Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. TPHCM (tái bản lần thứ 4). 5. Hùng Tấn. 2007. Em đợi anh về (kịch bản 20. Trần Văn Khải. 1970. Nghệ thuật sân ca kịch cải lương). TPHCM: Nxb. Phương Đông. khấu Việt Nam. Sài Gòn: Khai Trí xuất bản. 6. Hoài Anh. 1998. Văn học Nam Bộ từ đầu 21. Trần Việt Ngữ. 1987. Nghệ sĩ Ba Vân với đến giữa thế kỷ XX (1900-1945). TPHCM: Nxb. (Xem tiếp trang 79) 42 NGUYỄN THỊ TRÚC BẠCH – ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC (Tiếp theo trang 41) ĐẶC TÍNH TỔNG HỢP TRONG CẤU TRÚC sân khấu cải lương. TPHCM: Nxb. TPHCM. nghệ thuật (Trần Ngọc Vương, Trịnh Bá Đĩnh, 22. Trương Bỉnh Tòng. 1997. Nghệ thuật cải Nguyễn Thu Thủy dịch). Hà Nội: Nxb Đại học lương những trang sử. Hà Nội: Viện Sân khấu. Quốc gia Hà Nội. 23. Tuấn Giang. 2006. Nghệ thuật cải lương. 25. Vương Hồng Sển. 1968. Hồi ký 50 năm TPHCM: Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM. mê hát. Cải lương đã 50 tuổi. Sài Gòn: Phạm 24. IU. M. Lotman. 2004. Cấu trúc văn bản Quang Khải xuất bản.
File đính kèm:
- dac_tinh_tong_hop_trong_cau_truc_nghe_thuat_cai_luong_nam_bo.pdf