Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy

Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa trên (XHTHT) ở người cao tuổi (NCT) là một cấp cứu thường gặp, có nhiều

đặc điểm khác với người trẻ như: nhập viện muộn, triệu chứng không điển hình. Nguyên nhân xuất huyết phức

tạp, tỉ lệ ung thư dạ dày gia tăng theo tuổi. Có nhiều bệnh nội khoa kết hợp, bệnh thường nhập viện trong tình

trạng nặng có sốc giảm thể tích. Xuất huyết ở NCT thường khó tự cầm, hay tái phát, phải truyền nhiều máu.

Tuy có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng tỉ lệ tử vong do XHTHT hầu như không giảm qua

nhiều thập niên gần đây, tử vong ở bệnh nhân (BN) XHTHT phần lớn là do bệnh lý kết hợp(7).

Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của XHTHT ở NCT, các yếu tố liên quan đến

xuất huyết tái phát và tử vong tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện trên 173 bệnh nhân là NCT

được chẩn đoán XHTHT tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011.

Kết quả: Tuổi trung bình 72,06 với tỉ lệ nam/nữ là 1,54 lần. Bệnh nhân nhập viện với triệu chứng không

điển hình của XHTHT chiếm 16,2%, các triệu chứng như: đau bụng, mệt, chóng mặt, ngất, bụng báng, vàng da,

tiêu lỏng, hôn mê, ho ra máu có 16,1% BN nhập viện muộn sau 36 giờ từ khi có triệu chứng ban đầu. Bệnh

nhân nhập viện trong tình trạng nặng (với Hb < 10 g/dl)(4,8) chiếm 75,1%. Tình trạng sốc lúc nhập viện 21 ca

chiếm 12,1%, tử vong 9 ca chiếm 48,6%, ngược lại các ca không sốc tử vong 14,47%, với p < 0,05. Tiền căn

XHTHT trước đây chiếm 25%, trong đó XH do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) 15%, XH do loét dạ dày

tá tràng (DDTT) 10%. Tiền căn dùng thuốc kháng viêm giảm đau chiếm 56,1%. Bệnh nội khoa kết hợp chiếm

79,2%, trong đó nhiều nhất là các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, cơ xương khớp. Tỉ lệ tử vong gia tăng theo

số bệnh kết hợp. Trong 33 ca XHTHT đơn thuần thì chỉ có 3 ca tử vong (8,3%), ngược lại 27 ca có ≥ 3 bệnh kết

hợp thì tử vong 13 ca chiếm 48,1%, với P = 0,001. Nguyên nhân chính gây tử vong là do bệnh kết hợp chiếm

67,74%.

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 1

Trang 1

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 2

Trang 2

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 3

Trang 3

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 4

Trang 4

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 5

Trang 5

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 18400
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy

Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện chợ Rẫy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 37
ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Ngô Văn Thuyền *, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên **, Lê Thành Lý ***. 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa trên (XHTHT) ở người cao tuổi (NCT) là một cấp cứu thường gặp, có nhiều 
đặc điểm khác với người trẻ như: nhập viện muộn, triệu chứng không điển hình. Nguyên nhân xuất huyết phức 
tạp, tỉ lệ ung thư dạ dày gia tăng theo tuổi. Có nhiều bệnh nội khoa kết hợp, bệnh thường nhập viện trong tình 
trạng nặng có sốc giảm thể tích. Xuất huyết ở NCT thường khó tự cầm, hay tái phát, phải truyền nhiều máu. 
Tuy có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng tỉ lệ tử vong do XHTHT hầu như không giảm qua 
nhiều thập niên gần đây, tử vong ở bệnh nhân (BN) XHTHT phần lớn là do bệnh lý kết hợp(7). 
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của XHTHT ở NCT, các yếu tố liên quan đến 
xuất huyết tái phát và tử vong tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện trên 173 bệnh nhân là NCT 
được chẩn đoán XHTHT tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011. 
Kết quả: Tuổi trung bình 72,06 với tỉ lệ nam/nữ là 1,54 lần. Bệnh nhân nhập viện với triệu chứng không 
điển hình của XHTHT chiếm 16,2%, các triệu chứng như: đau bụng, mệt, chóng mặt, ngất, bụng báng, vàng da, 
tiêu lỏng, hôn mê, ho ra máucó 16,1% BN nhập viện muộn sau 36 giờ từ khi có triệu chứng ban đầu. Bệnh 
nhân nhập viện trong tình trạng nặng (với Hb < 10 g/dl)(4,8) chiếm 75,1%. Tình trạng sốc lúc nhập viện 21 ca 
chiếm 12,1%, tử vong 9 ca chiếm 48,6%, ngược lại các ca không sốc tử vong 14,47%, với p < 0,05. Tiền căn 
XHTHT trước đây chiếm 25%, trong đó XH do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) 15%, XH do loét dạ dày 
tá tràng (DDTT) 10%. Tiền căn dùng thuốc kháng viêm giảm đau chiếm 56,1%. Bệnh nội khoa kết hợp chiếm 
79,2%, trong đó nhiều nhất là các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, cơ xương khớp. Tỉ lệ tử vong gia tăng theo 
số bệnh kết hợp. Trong 33 ca XHTHT đơn thuần thì chỉ có 3 ca tử vong (8,3%), ngược lại 27 ca có ≥ 3 bệnh kết 
hợp thì tử vong 13 ca chiếm 48,1%, với P = 0,001. Nguyên nhân chính gây tử vong là do bệnh kết hợp chiếm 
67,74%. 
Kết luận: NCT XHTHT thường nhập viện muộn, trong tình trạng nặng có sốc kèm theo hoặc nhiều bệnh lý 
nội khoa kết hợp. Tỉ lệ tử vong còn cao (17,9%), trong đó nguyên nhân chính gây tử vong chủ yếu do bệnh kết 
hợp. 
Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa trên, người cao tuổi. 
 Khoa Nội tổng hợp, BV Đa khoa Sa Đéc- Đồng Tháp, ** Khoa lão ĐHYD-TPHCM 
*** khoa Nội tiêu hóa BV Chợ Rẫy TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS.Ngô Văn Thuyền_ ĐT: 0903.657524, Email: ngothuyen75@yahoo.com.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 38
ABSTRACT 
 CHARACTERICS OF UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING IN THE ELDERLY 
AT THE CHO RAY HOSPITAL 
Ngo Van Thuyen, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, LeThanh Ly 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 37- 42 
Background: Upper gastrointestinal bleeding (UGIB) in the elderly is a common medical emergency. There 
are many other characteristics with young people such as later hospitalized, atypical symptoms, causes 
gastrointestinal bleeding due to stomach cancer increases with age, patients are often admitted to hospital in 
condition is severe shock volume. Gastrointestinal bleeding in the elderly is difficult itseft held, or recurrent, 
multiple blood transfusions. Although, there are many advances in diagnosic and treatment but mortality rates 
from gastrointestinal bleeding almost no decline over recent decades, and mortality in patients with gastrointes 
intestinal is largely due to diseases associated. 
Objective: identify the clinical, of subclinical gastrointestinal bleeding in the elderly, the other factors related 
to recurrent bleeding and motarlity in internal medicine digest deparment Cho Ray hospital. 
Methods: prospective studies, cross-sectional descriptive, conducted on one hundred and seventy three 
elderly patients was diagnosed with upper gastrointestinal bleeding, treatment in internal digestive department 
Cho Ray hospital from october 2010 to march 2011. 
Results: the mean age of the patients was 72.06 years with male/female ratio of 1.54 times. Hospitalized 
patients with atypical symptoms of UGIB 16.2% such as: abdominal pain, fatigue, dizziness, syncope, ascites, 
jaundices, diarrhea, inconscious, coughing blood 16.1% hospitalizations late after 36 hours since the initial 
symptoms. Patients hospitalizied in serious condition (with Hb < 10 g/dl) accounting for 75.1%. Status shock at 
admission accounted for 12.1% (48.6% mortality), whereas no cases of shock motality 14.47% (p < 0.05). History 
of UGIB accounted for 25%, including hemorrhagic rupture of esophageal varice account for 15%, due to 
duodenal ulcer 10%. History of anti-inflammatory drugs accounted for 56.1%. Co-morbidity accounted for 
79.2%. In which most cardiovascular diseases, hypertension, osteoarthritis. The motarlity rates increase with the 
number of co-morbidity. In 33 cases of UGIB on alone, only 3 deaths (8.3%), while 27 cases more than three co-
morbidity the 13 death cases accouted for 48.1% (p = 0,001). The main causes of death was co-mobidity (67.74%). 
Conclusion: UGIB in the elderly usually admitted later, in a state of shock with severe or multiple co-
mobidity associated. 
Keywords: Upper gastrointestinal bleeding, the elderly. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xuất huyết tiêu hóa trên là một cấp cứu nội 
khoa thường gặp, có thể đe dọa mạng sống 
bệnh nhân nếu không được chẩn đoán và điều 
trị kịp thời. XHTHT gia tăng theo tuổi, đa số các 
trường hợp đều có một hoặc nhiều bệnh kết hợp 
như: bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, xương 
khớp... đây là những bệnh làm cho tỉ lệ tử vong 
ở bệnh nhân XHTHT tăng cao. Mặt khác, khi 
mắc các bệnh lý này bệnh nhân thường dùng 
các loại thuốc kháng viêm giảm đau, thuốc 
chống kết tập tiểu cầu hay thuốc kháng đông 
trong một thời gian dài dẫn đến nhiều tác dụng 
phụ như XHTH do loét dạ dày tá tràng. 
Một số trường hợp XHTHT ở NCT nhập 
viện muộn do triệu chứng ban đầu không điển 
hình như: mệt, ngất, thay đổi tri giác, đột 
quị...dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn và tỉ lệ 
tử vong tăng cao. 
Đây là bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị 
được nếu chúng ta phát hiện sớm và chẩn đoán 
kịp thời. Hiện nay, nước ta có nhiều công trình 
nghiên cứu về XHTHT ở nhiều đối tượng như: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 39
người lớn, trẻ em, phụ nữ mang thai. Nhưng ở 
đối tượng NCT thì hầu như rất ít. Vì vậy chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm xuất huyết 
tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại bệnh viện Chợ 
Rẫy”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán 
xuất huyết tiêu hóa trên là NCT (≥ 60 tuổi) nhập 
viện điều trị tại Khoa Nội Tiêu Hóa Bệnh Viện 
Chợ Rẫy TP.HCM từ tháng 9/2010- tháng 3/2011. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán XHTH trên 
- Ói ra máu và hoặc có máu qua ống thông 
dạ dày. 
- Nội soi đường tiêu hóa trên thấy có XHTH. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Tất cả những bệnh nhân không thỏa các tiêu 
chuẩn chẩn đoán XHTH trên, XHTH ở người trẻ. 
Cỡ mẫu 
 = 169 bệnh nhân, thực 
tế chúng tôi thu thập được 173 ca. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 
Cách tiến hành và phương pháp thu thập số 
liệu 
Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân và người 
thân bệnh nhân dựa vào bảng thu thập số liệu, 
hồ sơ bệnh án. 
Định nghĩa các biến số 
NCT khi ≥ 60 tuổi (theo WHO năm 1982), 
thời gian được nhập viện tính từ lúc bệnh nhân 
có triệu chứng xuất huyết ban đầu đến khi nhập 
viện (tính bằng giờ), tiền căn các bệnh lý trước 
đây như XHTH, bệnh lý nội khoa khác, tiền căn 
dùng thuốc kháng viêm giảm đaughi lại các 
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng như kết quả 
nội soi, xét nghiệm máu, ngoài ra Hb còn dùng 
để phân chia mức độ nặng nhẹ của XHTH, về 
nguyên nhân gây xuất huyết thì dựa vào kết quả 
nội soi. Bệnh kết hợp gồm các bệnh nội khoa 
như tim mạch, tăng huyết áp, bệnh xương khớp, 
đái tháo đườngNguyên nhân chính gây tử 
vong khi tình trạng xuất huyết đã ổn mà bệnh 
nhân tử vong thì xem như bệnh nhân tử vong 
do bệnh kết hợp. 
Xử lý số liệu 
Các số liệu được quản lý và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ 
Từ 1/10/2010 đến 31/3/2011 có 173 trường 
hợp XHTH trên là NCT thỏa tiêu chuẩn chọn 
bệnh được đưa vào nghiên cứu. 
Tuổi trung bình: 72,06 ± 8,66, Tuổi nhỏ nhất: 
60, Tuổi lớn nhất: 102. 
Phân bố giới tính: nam : nữ = 3 : 2 
Bảng 1. tiền căn dùng thuốc kháng viêm giảm đau 
Loại thuốc Số ca Tỉ lệ 
Không sử dụng thuốc 76 43,9% 
NSAIDs 15 8,7% 
Corticoids 6 3,5% 
NSAIDs + Corticoids 6 3,5% 
Clopidogel, aspirin, 
kháng đông 
23 13,3% 
Không rõ loại 47 27,2% 
Tổng 173 100% 
75%
15%
10%
không tcxh
tcxh do vỡ tmtq
tcxh do loét ddtt
Biểu đồ 1: Tiền căn xuất huyết tiêu hóa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 40
61
6137
24
18
11 10
15
khớp
tim mạch
nội tiết
thận
thần kinh
hô hấp
hôn mê
không k.h
Biểu đồ 2. Tỉ lệ bệnh kết hợp 
Bảng 2: Triệu chứng không điển hình 
Lý do nhập 
viện 
Số 
ca 
Chẩn đoán ban 
đầu 
Chẩn đoán xác định 
Đau bụng 5 Viêm dạ dày, 
ung thư gan 
Loét hang vị xuất 
huyết/ ung thư gan 
Mệt 4 Tăng huyết áp, 
suy tim 
Xuất huyết hang vị, 
thân vị/ suy tim 
Chóng mặt 4 Đợt cấp suy 
thận mạn 
Loét hành tá tràng, 
hang vị xuất huyết/ 
suy thận mạn 
Bụng báng 3 Xơ gan Vỡ dãn tĩnh mạch 
thực quản/ xơ gan. 
Vàng da 2 Đợt cấp viêm 
gan B, hôn mê 
gan 
Loét hành tá tràng 
xuất huyết/ viêm gan 
B cấp/ hôn mê gan. 
Hôn mê 2 Nhồi máu não Loét đa ổ hang vị xuất 
huyết/ nhồi máu não. 
Tiêu lỏng 2 Xơ gan Vỡ dãn tĩnh mạch 
thực quản/ xơ gan 
mất bù. 
Ngất 1 Thiếu máu/ suy 
thận mạn 
Loét hang vị xuất 
huyết/ suy thận mạn. 
Bảng 3. Tỉ lệ sốc lúc trong XHTH trên 
Tình trạng sốc Số ca Tỉ lệ 
Không sốc 144 83,24% 
Sốc lúc vào viện 21 12,14% 
Sốc khi đang nằm 
viện 
8 4,62% 
Tổng 173 100% 
Bảng 4. Nguyên nhân XHTH trên theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi
Nguyên 
nhân 
60-64 tuổi 
n (%) 
65-80 tuổi 
n (%) 
> 80 tuổi 
n (%) 
Giá trị 
p 
Loét thực quản 0 (0) 3 (3,3) 2 (5,1) 0,35 
Mallory weiss 3 (6,8) 2 (2,2) 2 (5,1) 0,41 
Dãn vỡ tĩnh 
mạch thực quản 
25 (56,8) 34 (37,8) 7 (17,9) 0,001 
Viêm chợt dạ dày 
tá tràng 
8 (18,2) 12 (13,3) 8 (20,5) 0,54 
Loét dạ dày 4 (9,1) 21 (23,3) 9 (23,1) 0,12 
Loét miệng nối 1 (2,3) 4 (4,4) 0 (0) 0,30 
Bệnh dạ dày, 
TALTMC 
5 (11,4) 6 (6,7) 1 (2,6) 0,28 
Ung thư dạ dày 1 (2,3) 9 (10) 8 (20,5) 0,02 
Loét tá tràng 7 (15,9) 18 (20) 7 (17,9) 0,84 
Polyp dạ dày tá 
tràng 
0 (0) 1 (1,1) 2 (5,1) 0,16 
Bảng 5. Nhập viện muộn và tử vong 
Thời gian 
NV
Tử vong 
< 12 giờ 
n (%) 
12-24 
giờ 
n (%) 
25-36 
giờ 
n (%) 
> 36 giờ 
n (%) 
Tổng 
n (%) 
Không tử 
vong 
72 (91,1) 34 (87,2) 18 (66,7) 18 
(64,3) 
142 
(82,1) 
Tử vong 7 (8,9) 5 (12,8) 9 (33,3) 10 
(35,7) 
31 (17,9) 
Tổng 79 (100) 39 (100) 27 (100) 28 (100) 173 
(100) 
Bảng 6. Bệnh kết hợp và tử vong 
Số bệnh kết 
hợp 
Tử vong 
0 
n (%) 
1 
n (%) 
2 
n (%) 
≥ 3 
n (%) 
Không 33 (91,7) 52 (98,1) 43 (75,4) 14 (51,9) 
Tử vong 3 (8,3) 1 (1,9) 14 (24,6) 13 (48,1) 
Tổng 36 (100) 54 (100) 57 (100) 27 (100) 
BÀN LUẬN 
Ngoài ra chúng ta cũng thấy có sự liên quan 
chặt chẽ giữa việc dùng thuốc kháng viêm giảm 
đau và XHTH do loét dạ dày 32% so với 3,9% 
(cao gấp 8,2 lần), một số nghiên cứu khác cũng 
cho kết quả tương tự như nghiên cứu của Shou-
Chuan-Shih về mối liên quan giữa NSAIDs và 
XHTH ở NCT thì nhóm có dùng thuốc NSAIDs 
có nguy cơ XHTH cao gấp 5,5 lần so với nhóm 
BN không dùng thuốc NSAIDs(6). Vì vậy chúng 
ta cần phải hướng dẫn bệnh nhân hạn chế dùng 
các loại thuốc này nhằm phòng ngừa XHTH 
trên một cách hiệu quả. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tiền căn 
dùng thuốc kháng viêm giảm đau chiếm 56,1%, 
trong đó các thuốc không rõ loại chiếm 27,2%, 
đây là đặc điểm đáng lưu ý bệnh nhân có thể 
mua thuốc giảm đau uống mà không cần chỉ 
định của bác sĩ. Vì vậy chúng ta nên tuyên 
truyền và hướng dẫn cho người dân dùng thuốc 
một cách hợp lý hơn. 
Tiền căn XHTH trên: có 74,5% bị XHTH trên 
lần đầu, tương đương các kết quả nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 41
trước đây, 15,06% các trường hợp có tiền căn 
XHTH trên do vỡ dãn TMTQ, đặc biệt có một ca 
XHTH trên lần thứ 17, còn lại 10,04% có tiền căn 
XHTH trên do loét dạ dày tá tràng, nhiều nhất là 
XHTH lần thứ tư. Chứng tỏ bệnh nhân chúng ta 
chưa tuân thủ chế độ điều trị một cách tốt nhất 
hoặc chúng ta chưa dặn dò bệnh nhân kỹ lưỡng 
về thời gian điều trị cũng như việc tiếp xúc các 
yếu tố nguy cơ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi 67,1% các 
trường hợp có ≥ 1 bệnh kết hợp, tương đương 
với các nghiên cứu khác (3),(5),(9), trong đó nhiều 
nhất là bệnh tim mạch, huyết áp, các bệnh về 
xương khớp...các bệnh kết hợp thường làm nặng 
thêm tình trạng XHTH. Theo tác giả Chirag D. 
Trivedi và C.S. Pitchumoni thì có sự gia tăng tỉ 
lệ tử vong một cách rõ rệt ở BN XHTH có bệnh 
kết hợp, tỉ lệ tử vong từ 25 – 65% nếu có kết hợp 
thêm các bệnh như: xơ gan mất bù, suy thận 
cấp, suy hô hấp, suy tim sung huyết (1). Thật vậy, 
theo nghiên cứu của tác giả Thomas 
Lingenfelser cho thấy rằng tỉ lệ tử vong do 
XHTH thì không cao mà nguyên nhân gây tử 
vong chính ở BN XHTH là do các bệnh kết hợp, 
theo tác giả này tỉ lệ tử vong do bệnh kết hợp 
chiếm 72,3%. 
Các lý do nhập viện ở NCT do XHTH trên 
có 28 ca (16,2%) nhập viện vì triệu chứng không 
điển hình như đau bụng thượng vị (5 ca), chóng 
mặt (4 ca), mệt (4 ca), bụng báng (3 ca), vàng da 
(2 ca), hôn mê (2 ca), ngất (1 ca)...đa số đều nhập 
viện muộn và chẩn đoán muộn dẫn đến tỉ lệ tử 
vong tăng cao. Chúng ta nên hướng dẫn bệnh 
nhân cũng như người nhà về cách phát hiện 
triệu chứng của XHTH để bệnh nhân được phát 
hiện và nhập viện kịp thời nhằm góp phần điều 
trị hiệu quả, giảm tỉ lệ tử vong. 
Tình trạng lúc nhập viện: trong 173 ca nhập 
viện có 144 ca (83,24%) nhập viện không biểu 
hiện tình trạng sốc, 21 ca (12,14%) nhập viện 
trong tình trạng sốc và 8 ca (4,62%) xảy ra sốc 
lúc đang nằm điều trị tại bệnh viện. Tỉ lệ tử 
vong tăng cao từ 14,47% (không sốc) đến 42,86% 
(có sốc), với P < 0,05. Như vậy sốc lúc nhập viện 
hay sốc đang nằm điều trị là một dấu hiệu tiên 
lượng nặng. 
Có 2 đặc điểm cần lưu ý về nguyên nhân 
XHTH trên ở NCT là: XHTH trên do tăng áp lực 
tĩnh mạch cửa giảm dần khi tuổi bệnh nhân 
càng cao, với P = 0,02 (bảng 4), ngược lại nguyên 
nhân do ung thư dạ dày thì gia tăng theo tuổi, 
với P = 0,009. Vậy chúng ta cần lưu ý đến 
nguyên nhân ác tính đường tiêu hóa khi bệnh 
nhân càng cao tuổi. 
Nhập viện muộn cũng là đặc điểm đáng chú 
ý ở người cao tuổi, theo kết quả ở bảng 5 nhóm 
bệnh nhân nhập viện trước 12 giờ tỉ lệ tử vong là 
8,9%, trong khi những bệnh nhân nhập viện sau 
36 – 48 giờ tỉ lệ tử vong đến 35,7%, với P = 0,01. 
Vậy nhập viện muộn là một trong những yếu tố 
tiên lượng nặng. 
Số bệnh kết hợp và tử vong: kết quả trong 
bảng 6 cho thấy tỉ lệ tử vong tăng theo số lượng 
bệnh kết hợp, một bệnh kết hợp tỉ lệ tử vong 
8,3% trong khi nhiều hơn 3 bệnh kết hợp tử 
vong đến 48,1%, với P = 0,001. kết quả này cũng 
tương đương với các kết quả nghiên cứu khác (2). 
Vậy khi bệnh nhân càng có nhiều bệnh kết hợp 
thì tỉ lệ tử vong càng cao. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có một 
số yếu tố liên quan chặt chẽ đến tử vong: tuổi 
cao, nhập viện muộn, sốc giảm thể tích, có một 
hoặc nhiều bệnh kết hợp, xuất huyết đang tiến 
triển hoặc tái phát. Ngoài ra, nên lưu ý đến các 
triệu chứng không điển hình của bệnh nhân 
xuất huyết tiêu hóa trên vì nó cũng ảnh hưởng 
đến quá trình chẩn đoán và điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chirag D. Trivedi and C.S. Pitchumoni (2006), Gastrointestinal 
bleeding in older adults. Practical gastroenterology.pp. 19-25. 
2. George J Theocharis (2008), “Acute upper gastrointestinal 
bleeding in octogenarians: Clinical outcome and factor related to 
martality”. World J Gastroenterol; 14(25), pp.4047-4053. 
3. Halland M (2010), Characteristics and outcomes of upper 
gastrointestinal hemorrhage in a tertiary referral hospital. Dig dis 
sci 55(12), pp.3430-5. 
4. Ian M. Grelnek MD. HS, Alan. N. Barkun. MD (2010), 
“Management of acute bleeding from a peptic ulcer”.pp.1-3. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 42
5. John Geibel, MD (2011), “Upper gastrointestinal bleeding clinical 
presentation”. Pp.1-5. 
6. Shou-chuan shih, Chen-wang Chang (2007), “Nonsteroidal anti-
inflammatory drug-related gastrointestinal bleeding in the 
elderly”, International Journal of gerontology, Elsevier, Vol 1, No 
1.pp.25-45. 
7. Lingenfelser T (2001), “Gastrointestinal bleeding in the elderly”, 
Best practice and Research clinical Gastroenterology, Harcourt 
publishers Ltd, Vol 15, No. 6, pp.963-982. 
8. Vreeburg EM, Snel P (1997), “Acute upper gastrointestinal 
bleeding in the Amsterdam area: incidence, diagnosis, and 
clinical outcome”. Am J Gastroenterol; 92(2), pp.236-43. 
9. Ziad Jureidini, CABM (2001), “upper gastrointestinal bleeding: 
an age base comparative study”. Iraq Journal Gastroenterol. Vol 1, 
No 1.pp.18-33. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_xuat_huyet_tieu_hoa_tren_o_nguoi_cao_tuoi_tai_benh.pdf