Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi

Mục tiêu: tìm hiểu một số nguyên nhân suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận thường gặp ở bệnh

nhân lớn tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng: Có tất cả 202 BN được chẩn đoán STC tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh

Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2011 được đưa vào nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.

Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0.

Kết quả: Tỷ lệ STC có nguyên nhân trước thận, tại thận và sau thận ở NLT so với người trẻ tuổi lần lượt

là: 71,53 % so với 56,92 %; 18,25 % so với 35,38 % và 10,22 % so với 7,70 % (p < 0,05). Nhiễm khuẩn nặng,

choáng nhiễm khuẩn là nguyên nhân chính trong nhóm STC trước thận ở NLT 67,35 % so với 35,14 % ở

người trẻ (p < 0,001). Các nguyên nhân trong nhóm STC tại thận ở NLT so với người trẻ: hoại tử ống thận do

thuốc: 88 % so với 34,78 %; tổn thương tại cầu thận: 0 % so với 65,22 % (p < 0,001). Nguyên nhân chính

trong nhóm STC sau thận ở NLT là u chèn ép hệ niệu (57,15%)

Kết luận: Ở NLT, STC có nguyên nhân trước thận thường gặp nhất ở NLT (71,53 %). Nguyên nhân chủ

yếu là bệnh lý nhiễm khuẩn nặng, choáng nhiễm khuẩn với tiêu điểm từ phổi (56,58 %). STC có nguyên nhân

tại thận chỉ đứng hàng thứ 2 (18,25 %), chủ yếu là do các thuốc độc thận. Bệnh lý u từ vùng tiểu khung là

nguyên nhân chính của STC sau thận, chiếm tỷ lệ thấp (10,22 %).

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 1

Trang 1

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 2

Trang 2

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 3

Trang 3

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 4

Trang 4

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 5

Trang 5

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 7400
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 179 
ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN NHÂN SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI 
Nguyễn Bách*, Nguyễn Đức Công*, Vũ Đình Hùng**, Châu Thị Kim Liên*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: tìm hiểu một số nguyên nhân suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận thường gặp ở bệnh 
nhân lớn tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Đối tượng: Có tất cả 202 BN được chẩn đoán STC tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh 
Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2011 được đưa vào nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng. 
Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0. 
Kết quả: Tỷ lệ STC có nguyên nhân trước thận, tại thận và sau thận ở NLT so với người trẻ tuổi lần lượt 
là: 71,53 % so với 56,92 %; 18,25 % so với 35,38 % và 10,22 % so với 7,70 % (p < 0,05). Nhiễm khuẩn nặng, 
choáng nhiễm khuẩn là nguyên nhân chính trong nhóm STC trước thận ở NLT 67,35 % so với 35,14 % ở 
người trẻ (p < 0,001). Các nguyên nhân trong nhóm STC tại thận ở NLT so với người trẻ: hoại tử ống thận do 
thuốc: 88 % so với 34,78 %; tổn thương tại cầu thận: 0 % so với 65,22 % (p < 0,001). Nguyên nhân chính 
trong nhóm STC sau thận ở NLT là u chèn ép hệ niệu (57,15%) 
Kết luận: Ở NLT, STC có nguyên nhân trước thận thường gặp nhất ở NLT (71,53 %). Nguyên nhân chủ 
yếu là bệnh lý nhiễm khuẩn nặng, choáng nhiễm khuẩn với tiêu điểm từ phổi (56,58 %). STC có nguyên nhân 
tại thận chỉ đứng hàng thứ 2 (18,25 %), chủ yếu là do các thuốc độc thận. Bệnh lý u từ vùng tiểu khung là 
nguyên nhân chính của STC sau thận, chiếm tỷ lệ thấp (10,22 %). 
Từ khoá: suy thận cấp (STC), người lớn tuổi (NLT) 
ABSTRACT 
ETIOLOGIES OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY 
Nguyen Bach, Nguyen Duc Cong, Vu Dinh Hung, Chau Thi Kim Lien 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 179 - 184 
Objective: investigating etiologies of prerenal, intrarenal and postrenal acute failure in Thong Nhat and 
Cho Ray hospital 
Patients and methods: Patients: 202 ARF patients in Thong Nhat and Cho Ray hospital from Oct, 2006 
to Oct, 2011 were enrolled the study. ARF definition is abruptly increasing of serum creatinin ≥ 176.8 µmol/L 
(2mg/dl). Method: prospective and controlled. 
Stastictical analysis was performed by using SPSS version 13.0 with standard analysis.. 
Results: Percentage of prerenal, intrarenal and postrenal acute failure etiologies in the elderly versus the 
young was 71.53 % vs 56.92 %; 18.25 % vs 35.38 % and 10.22 % vs 7.70 % (p <0.05). The major cause of 
prerenal acute failure in the elderly versus the young was septic shock: 67.35 % vs 35.14 % (p < 0.001). The 
major causes of intrarenal acute failure in the elderly versus the young were ATN: 88 % vs 34.78 %; glomerular 
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh ** Học Viện Quân Y *** Bệnh Viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: bachnguyen32@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 180 
diseases: 0 % vs 65.22 % (p < 0.001). Postrenal causes in the elderly was metastic tumor: 57.15 % 
Conclusions: prerenal renal failure was most common cause in the lederly (71.53 %) in which septic shock 
was the main cause. Intrarenal failure was the second cause (18.25 %), mainly due to nephrotoxic drugs. 
Metastatic tumor was major cause of postrenal failure (10.22 %). 
Key words: Acute renal failure, elderly, etiologies 
MỞ ĐẦU 
Nguyên nhân suy thận cấp (STC) ở người lớn 
tuổi thường khác so với người trẻ. Hiện tại chưa 
có sự thống nhất về tần suất các nhóm nguyên 
nhân STC trước thận và tại thận ở người lớn tuổi 
(NLT). Đa số các tác giả đều thống nhất rằng 
nhóm nguyên nhân STC trước thận là thường 
gặp nhất, kể cả ở NLT(2,10,5,12). Tuy nhiên, có 
nghiên cứu cho rằng nguyên nhân STC ở NLT 
khác với ở người trẻ tuổi ở điểm là STC tại thận là 
nguyên nhân thường gặp nhất và STC trước thận 
chỉ là nguyên nhân thường gặp thứ 2 (chỉ chiếm 
1/3)(13). Nhưng cũng có tác giả lại cho rằng khó 
phân biệt rạch ròi giữa nguyên nhân STC trước 
và tại thận ở NLT mà thường là do nhiều yếu tố 
kết hợp(3,7). Sự khác biệt này có thể do cách phân 
loại STC và do tần suất các nguyên nhân khác 
nhau. 
Nguyên nhân STC rất phong phú và có xu 
hướng thay đổi theo thời gian, vị trí địa lý và 
điều kiện kinh tế - xã hội: STC ở nước phát triển 
và ở thành thị có những nguyên nhân, đặc điểm 
khác với STC ở nước đang phát triển và ở vùng 
nông thôn. Nhóm nguyên nhân STC sau thận 
ngày nay cũng ít gặp hơn nhờ những tiến bộ 
trong chẩn đoán và điều trị sớm. 
Một số nguyên nhân thường gặp ở NLT: 
nhiễm khuẩn nặng/nhiễm khuẩn huyết và sốc 
nhiễm khuẩn; thiếu dịch, xuất huyết tiêu hóa 
nặng, hạ huyết áp; suy tim nặng; sau phẫu thuật 
tim mạch, STC ở bệnh nhân ung thư, STC do sử 
dụng thuốc độc thận và u chèn ép đường niệu(4). 
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu: tìm 
hiểu một số nguyên nhân suy thận cấp trước 
thận, tại thận và sau thận thường gặp ở bệnh 
nhân lớn tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và 
Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Có tất cả 202 bệnh nhân được chẩn đoán STC 
tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - 
Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 
10/2011 được đưa vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Độ tuổi: 2 nhóm tuổi. Nhóm 1 (NLT) ≥ 60 
tuổi, có 137 BN. Nhóm 2 (người trẻ): 18 - 59 tuổi, 
có 65 BN. 
Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh tăng ≥ 
176,8 µmol/L (2mg/dl) và xác định được ít nhất 1 
nguyên nhân gây ra STC(1,7). 
Đầy đủ các thông tin, xét nghiệm như bệnh 
án nghiên cứu đề ra. 
BN và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: khi có 1 trong các yếu tố 
như không xác định được nguyên nhân STC, tiền 
sử suy thận mạn (creatinin huyết thanh 3 tháng 
trước > 176,8 µmol/L), khi nhập viện đã có các 
biểu hiện của suy thận mạn rõ ràng như thiếu 
máu mạn nặng, siêu âm 2 thận teo hoặc tăng cản 
âm vùng vỏ thận trên siêu âm, tử vong trong 
vòng 24 giờ sau khi nhập viện, BN hoặc gia đình 
từ chối và không được theo dõi và làm xét 
nghiệm chức năng thận đầy đủ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân gây STC 
dùng trong nghiên cứu(4). 
STC trước thận 
Sốc giảm thể tích (mất máu, mất nước); sốc 
tim (nhồi máu cơ tim cấp, hội chứng ép tim, viêm 
cơ tim cấp); sốc nhiễm khuẩn (NK huyết, viêm 
tụy cấp, sốt xuất huyết); sốc chấn thương; sốc 
phản vệ; hội chứng gây giảm khối lượng tuần 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 181 
hoàn (xơ gan, hội chứng thận hư, suy tim nặng, 
suy dinh dưỡng nặng). 
STC tại thận 
Nhóm nguyên nhân gây hoại tử ống thận 
cấp (nhiễm độc: kim loại nặng, nấm độc, mật 
ong, cá trắm, kháng sinh aminoglycosid, thuốc 
cản quang, manitol, thuốc điều trị ung thư; tình 
trạng sốc: lúc đầu là STC chức năng sau đó 
chuyển thành STC thực thể; tắt ống thận do 
myoglobin hoặc hemoglobin, ngộ độc heroin). 
Nhóm nguyên nhân gây viêm kẽ thận cấp tính 
(do thuốc: kháng viêm không steroid, thiazid, 
allopurinol, do tăng acid uric, canxi máu. Nhóm 
do viêm cầu thận (viêm cầu thận cấp sau nhiễm 
liên cầu, viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm 
cầu thận Lupus) và nhóm do bệnh lý mạch thận. 
STC sau thận 
Sỏi thận, niệu quản; u chèn ép tắc đường tiểu; 
viêm xơ, chít hẹp đường niệu. 
Xử lý số liệu thống kê 
Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông 
thường và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 
13.0. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Các đặc điểm chung của bệnh nhân trong 
nghiên cứu 
Đặc điểm Nhóm NLT 
 n =137 
Nhóm chứng 
n = 65 
p 
Tuổi trung bình 76,6 ± 7,65 37,1 ± 12,9 < 0,001 
Giới tính: nam/nữ 100/37 42/23 0,146 
Bảng 2: Các nhóm nguyên nhân chính gây suy thận 
cấp 
Nhóm nguyên 
nhân 
Nhóm NLT Nhóm 
chứng χ
2 p 
STC trước thận, n 
(%) 
98 (71,53) 37 (56,92) 
STC tại thận, n 
(%) 
25 (18,25) 23 (35,38) 7,155 0,028 
STC sau thận, n 
(%) 
14 (10,22) 5 (7,70) 
Tổng, n (%) 137 (100) 65 (100) 
Bảng 3: Suy thận cấp trước thận: các nguyên nhân 
chính 
Nguyên nhân Nhóm Nhóm χ 2 p 
NLT 
(n= 98) 
chứng 
(n = 37) 
Thiếu dịch, mất máu 
nặng, n (%) 
17 
(17,35) 
5 (13,51) > 0,05 
Nhiễm khuẩn nặng, 
choáng nhiễm khuẩn, 
n (%) 
66 
(67,35) 
13 (35,14) 29,02 < 0,01 
Choáng tim, suy tim 
nặng, n (%) 
12 
(12,24) 
4 (10,81) 
Hội chứng thận hư, xơ 
gan, n(%) 
3 (3,06) 13 (35,14) 
Sốc chấn thương, n 
(%) 
0 (0) 2 (5,40) 
Bảng 4: Các nguyên nhân chính của suy thận cấp tại 
thận. 
Nguyên nhân Nhóm NLT Nhóm 
chứng 
p 
Hoại tử ống thận do thuốc, 
n (%) 
22 (88) 8 (34,78) < 0,001 
Các thuốc, n (%) n = 22 n = 8 
Thuốc cản quang 7 (31,82) 1 (12,5) 
Aminoglycoside 3 (13,64) 0 (0) 
Allopurinol 3 (13,64) 0 (0) 
Manitol 2 (9,09) 0 (0) 
Hoá trị 2 (9,09) 0 (0) 
Kháng viêm không steroid 2 (9,09) 1 (12,5) 
Pheformin 1 (4,54) 0 (0) 
Sulfaganidine 1 (4,54) 0 (0) 
Heroin 0 (0) 1 (12,5) 
Thuốc đông y không rõ 
loại, rượu thuốc 
1 (4,54) 5 (62,5) 
Tổn thương tại cầu thận 
Viêm cầu thận cấp, n (%) 0 (0) 9 (39,13) 
Ong đốt, ăn mật cá trắm, n 
(%) 
0 (0) 6 (26,09) 
Bệnh lý mạch thận, n (%) 3 (12) 0 
Tổng, n (%) 25 (100) 23 (100) 
Bảng 5: Các nguyên nhân gây suy thận cấp sau thận 
Nguyên nhân sau thận Nhóm NLT Nhóm chứng 
Sỏi đường niệu, n (%) 1 (7,14) 2 (40) 
Hẹp niệu quản, n (%) 4 (28,57) 1 (20) 
U tiền liệt tuyến, n (%) 1 (7,14) 0 (0) 
U xâm lấn, chèn ép, n 
(%) 
8 (57,15) 2 (40) 
Tổng, n (%) 14 (100) 5 (100) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 182 
BÀN LUẬN 
Về nhóm nguyên nhân STC 
Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ các nhóm 
nguyên nhân STC ở 2 nhóm tuổi (bảng 2). Ở 
BN lớn tuổi, STC trước thận là nhóm nguyên 
nhân thường gặp nhất: 71,53 % so với 56,92 %; 
p < 0,05. Trong khi đó, tỷ lệ STC tại thận ở 
người trẻ tuổi cao hơn ở NLT: 35,38 % so với 
18,25 %; p < 0,05. Tỷ lệ này tương tự với các tác 
giả Brenner (55 -60 %)(2) và Ricardo(12) nhưng 
cao hơn so với Rachel Hilton (45-50 %)(5) và 
Pascual (STC trước thận ở người > 70 tuổi là 47 
% cao hơn so người trẻ là 32 %)(10). Các tác giả 
trên đều có một điểm chung là STC trước thận 
là thường gặp nhất kể cả ở BN lớn tuổi nhưng 
tần suất thì khác nhau có thể do mẫu nghiên 
cứu khác nhau ở các quốc gia. Tuy nhiên, theo 
Wan STC, STC trước thận chỉ là nguyên nhân 
thường gặp thứ 2 ở NLT (chiếm 1/3 các nguyên 
nhân) và STC tại thận mới là nguyên nhân 
hàng đầu(13). Trong nghiên cứu này, BN chủ 
yếu tại ICU và với quan niệm STC do nhiều 
yếu tố kết hợp nên tác giả xếp các nguyên 
nhân như thiếu dịch và hạ huyết áp, nhiễm 
khuẩn huyếtcó kết hợp với sử dụng thuốc 
độc thận vào nhóm STC tại thận do vậy tỷ lệ 
nhóm này cao. 
Đối với nhóm nguyên nhân trước thận 
Bảng 3 cho thấy nhiễm khuẩn nặng, choáng 
nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng đầu của 
nhóm này (67,35 %). Tiêu điểm nhiễm khuẩn 
thường là viêm phổi nặng với biến chứng suy hô 
hấp, nhiễm khuẩn huyết. Tác nhân phân lập 
được: E coli, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas 
aegunosa hoặc kết hợp 2 chủng vi khuẩn trên. 
NLT có sức đề kháng giảm nên dễ bị nhiễm 
khuẩn và khi bị nhiễm khuẩn thì thường nặng. 
Ngoài ra, nhiễm khuẩn ở NLT thường là tiềm ẩn, 
khó nhận biết do thường không có biểu hiện sốt 
hoặc chỉ sốt nhẹ, giảm khả năng tăng bạch cầu và 
giảm đáp ứng viêm toàn thân. Có nhiều giả 
thuyết được đưa ra để giải thích cơ chế bệnh sinh 
của STC trong nhiễm khuẩn như do giãn mạch 
toàn thân, giãn mạch thận gây giảm lưu lượng 
máu tưới thận, một số trường hợp ghi nhận có 
tình trạng co mạch thận quá mức nhất là ở NLT 
(rối loạn phân bố tưới máu tại thận), sử dụng oxy 
của tế bào bị tổn thương(11,13). 
Nguyên nhân hàng thứ 2 trong nhóm STC 
trước thận ở NLT là thiếu dịch và mất máu nặng. 
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ STC do thiếu dịch, mất máu 
nặng ở NLT và người trẻ tương đương nhau, lần 
lượt là 17,35 % và 13,51 %. Tuy nhiên, có sự khác 
biệt về các nguyên nhân cụ thể theo nhóm tuổi. 
Nguyên nhân thiếu dịch ở NLT chủ yếu do BN 
ăn uống kém, suy kiệt và tăng đường huyết gây 
lợi niệu thẩm thấu hoặc do mắc các bệnh lý cấp 
như sốt cao, nhiễm khuẩn, COPDvới thận đã 
có sự suy giảm chức năng do tuổi cao nên khi có 
thêm yếu tố thiếu nước sẽ rất dễ gây STC. Ở NLT 
mức độ mất nước không đến độ tụt huyết áp, 
nhưng có thể xảy ra rối loạn chức năng thận. Do 
vậy ở BN lớn tuổi khi có nguyên nhân mất nước 
như sốt, khó thở, tiêu chảy... nên bù dịch đủ để 
tránh xảy ra STC. Không nên để đến lúc có triệu 
chứng thiếu dịch trên lâm sàng hoặc CVP thấp 
rồi mới bù dịch. Trong khi đó, ở người trẻ 
nguyên nhân thiếu dịch chủ yếu là do mất máu 
cấp do rong kinh nặng, xuất huyết tiêu hoá 
nặng, đa chấn thương 
Nguyên nhân cũng thường gặp của STC 
trước thận là giảm cung lượng tim. Mặc dù tỷ 
lệ nhóm nguyên nhân này không khác biệt ở 2 
nhóm tuổi (12,24% so với 10,81%) nhưng có sự 
khác biệt về nguyên nhân cụ thể. Choáng tim ở 
NLT thường gặp do nhồi máu cơ tim cấp, 
trong khi đó ở người trẻ chủ yếu do viêm cơ 
tim cấp với biến chứng nặng. 
Trong nhóm nguyên nhân STC trước thận 
còn có nguyên nhân do giảm áp lực keo. Hội 
chứng thận hư ít gặp ở NLT nên cũng ít gặp 
biến chứng này. Trong khi đó, ở người trẻ STC 
thường do hội chứng thận hư đáp ứng điều trị 
kém với liệu pháp ức chế miễn dịch. Các BN 
trẻ tuổi bị hội chứng thận hư ở các tỉnh, ít tuân 
thủ điều trị trong giai đoạn ngoại trú, bỏ thuốc 
nên khi nhập viện thường với biểu hiện hội 
nặng với biến chứng STC. Xơ gan là bệnh lý 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 183 
thường gặp hơn ở NLT và có thể có biến chứng 
STC (hội chứng gan thận). Nguyên nhân sốc 
chấn thương do tai nạn giao thông trong 
nghiên cứu này cũng chỉ gặp ở người trẻ. 
STC tại thận là nguyên nhân thứ hai của 
STC, chiếm tỷ lệ 34-40 % chung cho các nhóm 
tuổi(2). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ STC tại thận 
chiếm 35% ở người trẻ và cao hơn ở NLT (bảng 
2). Bảng 4 mô tả các nguyên nhân gây STC tại 
thận ở 2 nhóm tuổi. Có sự khác biệt về tỷ lệ các 
nguyên nhân gây STC tại thận ở 2 nhóm tuổi. 
Hoại tử ống thận cấp do thuốc là nguyên nhân 
thường gặp nhất ở NLT (88%). Một số thuốc đã 
được xác nhận là có độc tính cao với thận như 
kháng sinh nhóm aminoglycoside, kháng viêm 
không steroid (KVKS), manitol, thuốc cản 
quang, thuốc hoá trị ung thư (cisplatin), 
sulfonamide, heroin, thuốc đông y không rõ 
nguồn gốc(9). Trong nghiên cứu này, các thuốc 
gặp theo thứ tự kháng sinh aminoglycoside, 
thuốc cản quang dùng can thiệp mạch máu, 
manitol và thuốc điều trị ung thư sử dụng để hoá 
trị. Các thuốc này cũng được báo cáo trong các 
nghiên cứu của các tác giả Harbir Kohli(7) và Joao 
F P. Oliveira(9). Trong khi đó ở người trẻ, các 
nguyên nhân STC tại thận là hoàn toàn khác: 
nguyên nhân hàng đầu là bệnh lý viêm cầu thận 
cấp điều trị chưa đầy đủ, ong đốt, ăn mật cá 
trắm... Ở người trẻ tuổi, STC tại thận do thuốc 
cũng có thể gặp nhưng thường do các thuốc sử 
dụng tại cộng đồng như các đông dược không rõ 
nguồn gốc... Nghiên cứu này còn ghi nhận có 3 
trường hợp STC ở NLT xảy ra trong bệnh cảnh 
hẹp mạch thận do xơ vữa mạch máu nặng do vậy 
cũng cần lưu ý thêm nhóm nguyên nhân STC do 
bệnh lý mạch máu vốn rất phổ biến ở NLT. 
STC sau thận chiếm tỷ lệ thấp, chỉ < 5%(2). 
Trong nghiên cứu này tỷ lệ STC sau thận cao hơn 
y văn, lần lượt là 10,22 % và 7,70% ở NLT và ở 
người trẻ. Kết quả này tương tự Lamiere với 9% ở 
NLT và 4,8 % ở người trẻ(8). Bảng 5 mô tả các 
nguyên nhân STC sau thận ở 2 nhóm tuổi. Điểm 
quan trọng hơn là có sự khác biệt về nguyên 
nhân STC sau thận ở 2 nhóm tuổi. Nguyên nhân 
STC sau thận ở NLT trong nghiên cứu này 
thường do các bệnh lý ung thư di căn chèn ép hệ 
niệu như K đại - trực tràng, K tử cung xâm lấn 
gây chèn ép bế tắt đường niệu. Các nguyên nhân 
này ít gặp ở người trẻ hơn. Trong khi đó, STC 
sau thận ở người trẻ chủ yếu là do tắt nghẽn niệu 
quản 2 bên do sỏi. Tìm hiểu lý do các BN STC 
sau thận vào viện trễ chúng tôi thấy rằng STC do 
nguyên nhân K chèn ép thường xảy ra chậm, từ 
từ không xảy ra đột ngột như trong STC sau thận 
do sỏi nên BN “thích nghi” dần dần và thường 
nhập viện rất trễ với các biến chứng của STC như 
nôn ói, lơ mơ, xuất huyết tiêu hoávà cần phải 
lọc máu cấp cứu trước khi điều trị nguyên nhân 
gây bế tắt đường tiểu. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu về các nhóm nguyên nhân 
suy thận cấp ở 137 bệnh nhân lớn tuổi và 65 bệnh 
nhân trẻ tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ 
Rẫy, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: 
 Suy thận cấp có nguyên nhân trước thận 
thường gặp nhất ở người lớn tuổi (71,53%). 
Nguyên nhân chủ yếu là bệnh lý nhiễm khuẩn 
nặng, choáng nhiễm khuẩn với tiêu điểm từ 
phổi (56,58%). 
Suy thận cấp có nguyên nhân tại thận 
đứng hàng thứ 2 (18,25%), chủ yếu là do các 
thuốc độc thận được sử dụng trong chẩn đoán 
và điều trị. Các thuốc thường gặp theo thứ tự 
là thuốc cản quang (31,82%), kháng sinh 
aminoglycoside (13,64%), allopurinol 
(13,64%), manitol và thuốc hoá trị ung thư. 
Bệnh lý u từ vùng tiểu khung là nguyên 
nhân chính của suy thận cấp sau thận, chỉ 
chiếm 10,22 %. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baraldi. A. (1998). Acute renal failure of medical type in an elderly 
population. Nephrol Dial Transplant 13 (Suppl 7): 25-29. 
2. Brenner BM (2001). Acute Renal Failure. The Kidney, Fifth 
edition. Page 1200-1253. 
3. Davidman M, Olson P, Kohen J (1991). Iatrogenic renal disease. 
Arch Internn Med Sep, 151 (9): 1809-1812. 
4. Hà Hoàng Kiệm (2009). “Hội chứng suy thận cấp”. Điều trị nội 
khoa. Trang 13-22. Học viện quân y. NXB Quân đội nhân dân. 
2009. 
5. Hilton R (2006). Acute kidney injury. Review. Brishtist Medical 
Journal. 333,786-790 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 184 
6. Himmelfarb J, Ikizler TA. (2007). Changing lexicography 
definition and epidermiology. Kidney International 71, 971-976. 
7. Kohli HS, Bhat A, Aravindan AN, Sud K, Jha V, Gupta KL, 
Sakhuja V (2007). Predictors of mortality in elderly patients with 
acute renal failure in a developing country. Int Urol Nephrol. 
2007;39(1):339-44. Epub 2007 Jan. 
8. Lameire N, Van Biesen W, Vanholder R (2005). Acute renal 
failure. The Lancet. 365(9457): p. 417-430. 
9. Oliveira JFP, Silva CA, Barbieri CD, Oliveira GM, Zanetta DMT, 
and Burdmann EA (2009). Prevalence and risk factors for 
aminoglycoside nephrotoxicity in ICU. Antimicrobial agents and 
chemotherapy. July, 2887-2891. 
10. Pascual J, Orofino L, Liaño F, Marcén R, Naya MT, Orte L, 
Ortuño J. (1990). Incidence and prognosis of acute renal failure in 
older patients. J Am Geriatr Soc. Jan;38(1):25-30. 
11. Schrier RW (2004). Acute renal failure and sepsis. New England 
Journal Medicine 351; 159-69. 
12. Sesso R, Roque A, Visioso B and Stella S (2004). Prognosis of 
Acute Renal Failure in Hospitalised Elderly Patients. American 
Journal of Kidney Disease, Vol 44, N3(September). pp 410-419. 
13. Wan L, Bellomo R, Di Giantomasso D, Ronco C. (2003). The 
pathogenesis of septic acute renal failure. Curr Opin Crit Care. 9(6): 
p. 496-502. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ve_nguyen_nhan_suy_than_cap_o_nguoi_lon_tuoi.pdf