Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Tóm tắt: Bệnh tăng huyết áp (THA) khá phổ biến ở người cao tuổi, tỷ lệ này ở nam giới từ 55 tuổi trở

lên và nữ giới từ 65 tuổi trở lên tới trên 50%. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng huyết áp tâm thu

đơn độc (THATTĐĐ).

Mục tiêu: - Xác định tỉ lệ tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có Tăng huyết áp tại

Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.

- Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi

có tăng huyết áp tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 234 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60

tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2019

đến tháng 10/2019.

Kết quả: Tỉ lệ THATTĐĐ là 67,95%; tuổi càng cao thì THATTĐĐ càng chiếm ưu thế. Mức độ tăng huyết

áp ở bệnh nhân THATTĐĐ đa phần là THA độ 2 và độ 3. Giá trị trung bình HATT giảm dần theo tuổi ở cả

hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. Tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có hạ huyết áp tư thế là 40,88% và tăng dần

theo mức độ THA. Rối loạn chuyển hóa Lipid ở nhóm bệnh nhân THATTĐĐ chiếm tỉ lệ rất cao 53,46%,

trong đó chủ yếu là tăng Cholesterol và tăng Triglycerid.

Kết luận: Tình trạng THATTĐĐ chiếm ưu thế ở bệnh nhân THA cao tuổi, tuổi càng cao tỉ lệ THATTĐĐ

càng lớn; trên một nửa số bệnh nhân THATTĐĐ có rối loạn chuyển hóa lipid; tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở bệnh

nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc cao và tăng dần theo mức độ HA.

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 1

Trang 1

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 2

Trang 2

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 3

Trang 3

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 4

Trang 4

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 5

Trang 5

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 6

Trang 6

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 7

Trang 7

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 14620
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 75
ĐẶC ĐIỂM TRỊ SỐ HUYẾT ÁP VÀ CHỈ SỐ LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TÂM THU ĐƠN ĐỘC 
Nguyễn Đình Thưởng1, Hồ Thị Phương Hạnh1, Phạm Quang Tuấn1 
DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.12
TÓM TẮT 
Tóm tắt: Bệnh tăng huyết áp (THA) khá phổ biến ở người cao tuổi, tỷ lệ này ở nam giới từ 55 tuổi trở 
lên và nữ giới từ 65 tuổi trở lên tới trên 50%. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng huyết áp tâm thu 
đơn độc (THATTĐĐ).
Mục tiêu: - Xác định tỉ lệ tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có Tăng huyết áp tại 
Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.
- Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi 
có tăng huyết áp tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 234 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 
tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2019 
đến tháng 10/2019.
Kết quả: Tỉ lệ THATTĐĐ là 67,95%; tuổi càng cao thì THATTĐĐ càng chiếm ưu thế. Mức độ tăng huyết 
áp ở bệnh nhân THATTĐĐ đa phần là THA độ 2 và độ 3. Giá trị trung bình HATT giảm dần theo tuổi ở cả 
hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. Tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có hạ huyết áp tư thế là 40,88% và tăng dần 
theo mức độ THA. Rối loạn chuyển hóa Lipid ở nhóm bệnh nhân THATTĐĐ chiếm tỉ lệ rất cao 53,46%, 
trong đó chủ yếu là tăng Cholesterol và tăng Triglycerid. 
Kết luận: Tình trạng THATTĐĐ chiếm ưu thế ở bệnh nhân THA cao tuổi, tuổi càng cao tỉ lệ THATTĐĐ 
càng lớn; trên một nửa số bệnh nhân THATTĐĐ có rối loạn chuyển hóa lipid; tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở bệnh 
nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc cao và tăng dần theo mức độ HA. 
Từ khóa: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, người cao tuổi.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BLOOD PRESSURE AND LIPID 
IN ELDERLY PATIENTS WITH ISOLATED SYSTOLIC HYPERTENSION 
Nguyen Dinh Thuong1, Ho Thi Phuong Hanh1, Pham Quang Tuan1 
Background: The prevalence of hypertension is high insulin elderly, more than 50% of male aged 
above 55 years and female aged above 60 years have hypertentsion. Most of hypertensive patients aged 
more than 60 years have isolated systolic hypertension in hypertensive.
Objectives: To determine the rate of isolated systolic hypertension in hypertensive elderly patients at 
Department of Cardiology, Hue Central Hospital.
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 14/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 
- Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đình Thưởng 
- Email: dinhthuongcndd@gmail.com; ĐT: 0979607053
Bệnh viện Trung ương Huế 
76 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Đặc điểm trị số huyết áp à chỉ số lipid máu...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp đang là một trong những vấn đề 
được quan tâm nhất hiện nay. Bệnh khá phổ biến ở 
người cao tuổi, nam giới từ 55 tuổi trở lên và nữ giới 
từ 65 tuổi trở lên có tới trên 50% người bị THA [4]. 
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tỷ 
lệ THA tăng dần theo tuổi [2], [9]. Thông thường 
huyết áp tâm trương (HATTr) tăng đến tuổi 60 sau 
đó có xu hướng giảm, càng lớn tuổi huyết áp tâm 
thu (HATT) càng cao. Hầu hết THA ở người trên 60 
tuổi là tăng huyết áp tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) 
[9], [10]. Năm 2003, Bharucha NE, Kuruvilla T 
cho thấy trong số những người THA, ở độ tuổi 60 
THATTĐĐ chiếm 70% và 70 tuổi có tới 79,8% là 
THATTĐĐ [10]. Tình trạng này là do có sự liên 
quan mật thiết giữa giảm độ đàn hồi của động mạch 
chủ và các động mạch lớn với tuổi cao. Tuổi càng 
cao càng làm giảm sự căng giãn của các động mạch 
này trong thì tâm thu khiến HATT tăng, và sự thu 
nhỏ lại của chúng trong thì tâm trương cũng giảm 
làm cho HATTr có khuynh hướng giảm. Mặt khác, 
ở người cao tuổi van động mạch chủ xơ hóa dẫn đến 
hở van cũng là nguyên nhân gây tăng HATT.
Độ chênh huyết áp (HATT-HATTr) dự báo nguy 
cơ và gợi ý quyết định điều trị. HATT có vai trò 
dự báo nguy cơ tim mạch tốt hơn HATTr, các thử 
nghiệm lâm sàng đã chứng minh kiểm soát tốt 
THATTĐĐ sẽ làm giảm nguy cơ tử vong toàn thể, 
tử vong tim mạch, đột quỵ, và biến cố tim [11].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA nói 
chung cũng như THATTĐĐ nói riêng, tuy nhiên 
chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm tăng huyết áp 
tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại Khoa Nội Tim 
mạch Bệnh viện Trung ương Huế. Chúng tôi thực 
hiện đề tài: “Đặc điểm trị số huyết áp và chỉ số lipid 
máu ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc” 
với 2 mục tiêu: 
- Xác định tỉ lệ tăng huyết áp tâm thu đơn độc 
trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại Khoa 
Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.
- Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân 
tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao 
tuổi có Tăng huyết áp tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh 
viện Trung ương Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các b ... ều trị tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung 
ương Huế.
Determine the rate of dyslipidemia in elderly patients with isolated systolic hypertension.
Methods: A cross-sectional descriptive study included of 234 hypertensive patients aged 60 and over 
who were diagnosed and treatedat Department of Cardiology, Hue Central Hospital from 1/2019 to 10/2019.
Results: The rate of isolated systolic hypertension was 67.95%, increased systolic blood pressure 
dominates in advancing age. The levels ofhypertension in patients with isolated systolic blood pressure 
mostly were level 2 and level 3. The average value of systolic blood pressure decreased with age in 
both groups of isolated systolic hypertension and mixturehypertension. The rate of postural hypotension 
was 40.88% and this proportion rised with increasing blood pressure levels. Dyslipidemia rate in isolated 
systolic hypertensive patients was high (53.46%); which mainly were increased triglycerides and 
hypercholesteroleamia.
Conclusion: Isolated systolic hypertension predominate in the elderly hypertensive patients, the rate of 
isolated systolic hypertension rised with increasing age; over half of isolated systolic hypertensive patients 
had dyslipidemia; The rate of posture hypotension in patients with isolated systolic hypertension was high 
and rised with increasing blood pressure levels.
Keyword: Isolated systolic hypertension, elderly patients.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 77
Tiêu chuẩn xác định tình trạng THA
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Viêt Nam 2018 [7].
Bảng 2.1. Phân độ THA theo Phân Hội THAVN/HTMVN 2018 
Phân loại HATTh (mmHg) Và/Hoặc HATTr (mmHg)
HA tối ưu < 120 Và/Hoặc < 80
HA bình thường < 120 - 129 Và/Hoặc < 80 - 84
HA bình thường cao 130 - 139 Và/Hoặc 85 - 89
THA độ 1 (nhẹ) 140 - 159 Và/Hoặc 90 - 99
THA độ 2 (vừa) 160 - 179 Và/Hoặc 100 - 109
THA độ 3 (nặng) ³ 180 Và/Hoặc ³ 110
THA tâm thu đơn độc ³ 140 Và < 90
- Có THA: HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị THA.
- Không có THA.
Tiêu chuẩn xác định Rối loạn Lipid máu
Phân loại rối loạn lipid máu theo Hội Tim mạch Việt Nam 2015 [8].
Bảng 2.2. Phân loại rối loạn lipid máu theo Hội Tim mạch Việt Nam 2015
Thành phần Nồng độ Đánh giá nguy cơ
TC
< 200 mg/dl (5,2 mmol/l) Tốt
200 - 239 mg/dl (5,2 - 6,2 mmol/l) Cao giới hạn
≥ 240 mg/dl (6,2 mmol/l) Cao
HDL
< 40 mg/dl (1 mmo/l) Thấp
> 60 mg/dl (1,6 mmol/l) Cao
LDL
< 100 mg/dl (2,6 mmol/l) Tối ưu
100–129 mg/dl (2,6 – 3,4 mmol/l) Gần tối ưu
130–159 mg/dl (3,4 – 4,2 mmol/l) Cao giới hạn
160 – 189 mg/dl (4,2 – 5 mmol/l) Cao
≥ 190 mg/dl (5 mmol/l) Rất cao
TG
< 150 mg/dl (1,7 mmol/l) Bình thường
150–199 mg/dl (1,7 – 2,3 mmol/l) Cao giới hạn
200–499 mg/dl (2,3 – 5,7 mmol/l) Cao
≥ 500 mg/dl (5,7 mmol/l) Rất cao
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân dưới 60 tuổi.
- Bệnh nhân > 60 tuổi chỉ có THA tâm trương.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Bệnh viện Trung ương Huế 
78 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Đặc điểm trị số huyết áp à chỉ số lipid máu...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, 
tất cả bệnh nhân THATTĐĐ điều trị tại Khoa Nội Tim 
mạch Bệnh viện Trung ương Huế. Chúng tôi chọn 
được 234 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu
Tuổi, giới, huyết áp, lipid máu và tình trạng hạ 
huyết áp tư thế.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương 
pháp thống kê y học trên máy vi tính với phần mểm 
SPSS 20.0.
57,52
72,82
93,10
67,95
42,48
27,18
6,90
32,05
010
2030
4050
6070
8090
100
60 - 69 70 - 79 80 Chung
THATTĐĐTHAHH
≥
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 234 bệnh nhân THATTĐĐ chúng tôi đưa ra một số kết quả như sau
3.1. Đặc điểm phân bố về tuổi, giới của nhóm nghiên cứu 
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm phân bố về tuổi
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 71,5 ± 6,3, trong đó nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất 
(48,29%), tiếp đó là nhóm tuổi từ 70 - 79 chiếm 39,32%, còn lại là nhóm tuổi 80 chỉ có 12,39%. 
Tỉ lệ THATTĐĐ là 67,95% cao hơn tỉ lệ THAHH là 32,05%, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,01). Tuổi càng cao THATTĐĐ càng chiếm ưu thế. 
Bảng 3.1. Đặc điểm về giới của nhóm nghiên cứu 
Nữ Nam
n % n %
THATTĐĐ (n=159) 99 62,26 60 37,74
THAHH (n=75) 54 72,00 221 28,00
Chung (N=234) 153 65,38 81 34,62
Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân THA chủ yếu là nữ giới 153 người (chiếm 65,38%), nam giới là 81 
người (chiếm 34,62%). Ở nhóm THATTĐĐ, nữ giới cũng chiếm ưu thế (62,26%). 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 79
3.2. Đặc điểm phân bố mức độ THA. 
Bảng 3.2. Phân bố mức độ THA theo Hội Tim mạch Việt Nam 
Độ 1 Độ 2 Độ 3
n % n % n %
THATTĐĐ (n = 159) 15 9,43 89 55,9 55 34,59
THAHH (n = 75) 3 4,00 32 42,67 40 53,33
Chung (N = 234) 18 7,69 121 51,71 95 40,60
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, THA độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,71%). Ở nhóm THATTĐĐ, THA 
độ 2 cũng gặp nhiều nhất (55,98%), sau đó là THA độ 3 (34,59%). Còn ở nhóm THAHH thì THA độ 3 lại 
chiếm ưu thế (53,33%). THA độ 1 ở cả hai nhóm đều chiếm tỉ lệ thấp nhất. 
Bảng 3.3. Tình trạng hạ HA tư thế theo mức độ THA 
Hạ HA tư thế theo mức độ THA p
THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
THATTĐĐ n (%) 1/15 (6,67) 35/89 (39,32) 29/55 (52,73) < 0,05 
THAHH n (%) 2/3 (66,67) 9/32 (28,13) 19/40 (47,50) > 0,05
Chung n (%) 4/18 (22,22) 44/121 (36,36) 49/95 (51,80) < 0,05
Tỉ lệ bệnh nhân THA có hạ HA tư thế là 40,6%. Trong nhóm THATTĐĐ có 40,88% bệnh nhân có hạ 
HA tư thế. Ở nhóm bệnh nhân THAHH có 40,00% bệnh nhân có hạ HA tư thế. Tỉ lệ hạ HA tư thế tăng dần 
theo mức độ THA ở cả hai nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 3.4. Trung bình trị số HA theo nhóm tuổi 
THA Nhóm tuổi (n, X SD± )
60 - 69 70 -79 ³ 80
HATT
THATTĐĐ
65
178,9 ± 15,2 
67
177 ± 14,1
27
175,6 ± 18,7
THAHH 
48
180,7 ± 13,9
25
175,3 ± 18,2
2
174,5 ± 8,2
Chung 
113 
179,8 ± 14,7 
92 
176,6 ± 16,3 
29
176,6 ± 13,8 
HATTr
THATTĐĐ
65
73,3 ± 8,2
67
70,5 ± 11,2 
27 
65,8 ± 10,2
THAHH 
48
95,8 ± 9,7 
25
94,7 ± 8,7
2
96,9 ± 7,5 
Chung 
113
83,8 ± 16,5
92
75,7 ± 19,5
29
67,3 ± 16,8
Nhận xét: Giá trị trung bình HATT giảm dần theo tuổi ở cả hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. Giá trị 
trung bình HATTr ít thay đổi khi tuổi tăng lên trong nhóm THAHH, ở nhóm THATTĐĐ thì giá trị này giảm 
dần khi tuổi càng cao. 
Bệnh viện Trung ương Huế 
80 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Đặc điểm trị số huyết áp à chỉ số lipid máu...
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm phân bố về tuổi, giới của nhóm 
nghiên cứu 
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi là 71,5 ± 6,3 thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất là 96 
tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu 
Hà Thị Vân Anh tuổi trung bình là 70,8 ± 7,3 thấp 
nhất là 60 tuổi và cao nhất là 94 tuổi [1]. Kết quả 
này khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Hoàng và nhiều tác giả khác cho rằng tỉ lệ THA ở 
nhóm tuổi ³ 80 là cao nhất [2]. Sự khác biệt này là 
do các nghiên cứu khác được thực hiện trên cộng 
đồng, còn nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện 
tại Khoa Nội Tim mạch trên đối tượng là bệnh nhân 
THA, và số lượng người có độ tuổi từ 60 - 69 đến 
khoa điều trị nhiều hơn các đối tượng cao tuổi khác. 
Tần suất bệnh nhân THATTĐĐ trong nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi khá cao, chiếm 
67,95%; tỉ lệ THATTĐĐ tăng dần theo tuổi. Kết quả 
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hà Thị Vân 
Anh và cs, bệnh nhân THATTĐĐ trong nhóm bệnh 
nhân nghiên cứu này chiếm 68,1% [1]. Kết quả của 
chúng tôi cũng tương tự của nhiều tác giả trong 
nước và quốc tế cho rằng hầu hết THA ở người trên 
60 tuổi là THATTĐĐ [2], [10].
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 234 bệnh 
nhân THA thì có tới 153 bệnh nhân là nữ giới, 
chiếm 65,38% lớn hơn nam giới là 81 chiếm 
34,62%, Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên 
cứu của Hà Thị Vân Anh cho thấy bệnh nhân là nữ 
giới, chiếm 65,3% lớn hơn nam giới (34,7%) [1]. 
Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu 
của các tác giả khác trên các đối tượng tuổi thấp 
hơn, điểu này phù hợp với khẳng định của nhiều 
tác giả cho rằng sau 50 tuổi trị số huyết áp của nữ 
giới lớn hơn nam giới [2].
4.2. Đặc điểm phân bố mức độ THA 
Theo nghiên cứu của chúng tôi thì THA độ 2 
chiếm tỉ lệ cao nhất (51,71%), chỉ 7,69% bệnh nhân 
có THA độ 1 (Bảng 3.2). Kết quả này phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Hà Thị Vân Anh cho thấy 
bệnh nhân THA độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,40%), 
THA độ 1 chỉ chiếm 7,9% [1]. So với kết quả nghiên 
cứu của Trần Văn Huy thì tỷ lệ THA độ 1 cao nhất 
(39,52%) [3], Sự khác biệt này là do tác giả thực 
hiện nghiên cứu của mình trong cộng đồng, còn 
mẫu nghiên cứu của phúng tôi được lấy từ những 
bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Nội Tim 
mạch. Có lẽ những bệnh nhân có mức độ THA thấp 
còn chủ quan về tình hình sức khỏe của mình nên 
3.3. Đặc điểm rối loạn lipid máu
Bảng 3.5. Tình trạng rối loạn chuyển hóa Lipid máu của nhóm nghiên cứu
THATTĐĐ
n=159 (%)
THAHH
n = 75 (%)
Chung
N=234 (%)
p
Cholesterol 61 (38,36) 26 (34,67) 87 (37,18) > 0,05
Tăng Triglycerid 49 (30,82) 29 (38,67) 77 (32,91) > 0,05
Giảm HDL - Cholesterol 14 (8,81) 8 (10,67) 22 (9,40) > 0,05
Tăng LDL - Cholesterol 11 (6,92) 4 (5,33) 14 (5,98) > 0,05
Rối loạn chung 85 (53,46) 41 (54,67) 127 (53,59) > 0,05
Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa Lipid chung trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 53,59%. Trong đó tỉ lệ bệnh 
nhân THATTĐĐ có rối loạn Lipid máu là 53,46% thấp hơn so với nhóm THAHH (54,67%). Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở nhóm THATTĐĐ tỉ lệ tăng Cholesterol là cao nhất 
(chiếm 38,36%), tiếp đó là tăng Triglycerid chiếm (30,82%), tỉ lệ giảm HDL-Cholesterol và tăng LDL-
Cholesterol là không đáng kể.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 81
chưa đến bệnh viện khám. Đây là một cảnh báo, cần 
phải tuyên truyền, giáo dục thích hợp và tích cực 
hơn về THA để người dân hiểu và quan tâm đúng 
mức đến sức khỏe của mình.
Trong nhóm nghiên cứu có tới 97/234 bệnh nhân 
được phát hiện có hạ HA tư thế chiếm tỉ lệ khá cao 
40,6%. Trong khi tỉ lệ hạ HA tư thế ở độ tuổi trên 65 
trong cộng đồng vào khoảng 15% [2]. Trong nghiên 
cứu của Hà Thị Vân Anh có tới 88 bệnh nhân được 
phát hiện có hạ HA tư thế chiếm tỉ lệ 40,7% nghiên 
cứu này tương tự nghiên cứu của chúng tôi [1]. Như 
vậy những người bị THA có nguy cơ hạ HA tư thế 
cao hơn những người HA bình thường. Ở nhóm 
THATTĐĐ tỉ lệ hạ HA tư thế tăng dần theo mức 
độ THA, tuy nhiên không có sự liên quan với tuổi. 
Ở nhóm THAHH không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về tỉ lệ hạ HA tư thế giữa các nhóm tuổi 
cũng như giữa các mức độ THA (Bảng 3.3).
Giá trị trung bình HATT giảm dần theo tuổi ở 
cả hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. Giá trị trung 
bình HATTr ít thay đổi khi tuổi tăng lên trong nhóm 
THAHH, ở nhóm THATTĐĐ thì giá trị này giảm 
dần khi tuổi càng cao (Bảng 3.4), kết quả nghiên 
cứu này của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của 
Hà Thị Vân Anh ở cả hai nhóm THA [1].
4.3. Đặc điểm rối loạn Lipid máu
Tỉ lệ rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân THA theo 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 53,59% tương tự 
như nghiên cứu của Hà Thị Vân Anh rối loạn Lipid 
máu ở bệnh nhân THA chiếm 54,2%, [1], thấp hơn 
kết quả của tác giả Phạm Thị Mai (1997) cho rằng 
có khoảng 70% rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân 
THA và ĐTĐ [5]. Như vậy nếu bệnh nhân THA có 
ĐTĐ kèm theo tỉ lệ rối loạn Lipid sẽ tăng lên. Tuy 
nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn 
so với kết quả công bố của Huỳnh Văn Minh và 
cộng sự (2000) nghiên cứu trên đối tượng THA ở 
Huế cho thấy có 46,2% số bệnh nhân THA có rối 
loạn Lipid máu [6]. Có sự khác biệt này là do chúng 
tôi chỉ thực hiện nghiên cứu của mình trên đối tượng 
THA cao tuổi còn Huỳnh Văn Minh nghiên cứu trên 
bệnh nhân có THA nói chung không phân biệt tuổi 
tác. Điều này chứng tỏ ở người cao tuổi tình trạng 
rối loạn Lipid thường xảy ra hơn so với đối tượng 
trẻ. Do đó cần phải kiểm tra bilan Lipid máu ở tất cả 
các bệnh nhân THA cao tuổi để kịp thời kiểm soát 
vì tăng Lipid máu làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch, 
tăng tỉ lệ bệnh mạch vành và tai biến mạch não dẫn 
đến tăng tỉ lệ tử vong.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 234 bệnh nhân THA trên 60 
tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nội Tim mạch 
Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2019 đến 
tháng 10/2019, chúng tôi thấy có 67,95% bệnh nhân 
THATTĐĐ, tần suất THATTĐĐ tăng dần theo tuổi. 
Tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có hạ HA tư thế khá cao 
40,88%, tỷ lệ này tăng dần theo mức độ THA.
 Rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân THA chiếm 
53,59%. Trong đó có 53,46% bệnh nhân THATTĐĐ 
có rối loạn chuyển hóa Lipid, thường gặp tình trạng 
tăng Cholesterol và tăng Triglycerid. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Thị Vân Anh và cs (2017) “Đặc điểm lâm 
sàng và chỉ số lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết 
áp tâm thu đơn độc”, Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam, số 78, tr 38-44.
2. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn 
Đỗ Nguyên (2010), “Tần suất, nhận biết, điều 
trị và kiểm soát THA ở người cao tuổi tại tỉnh 
Long An”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam 
(12/2010): 13-16.
3. Trần Văn Huy (2001), “Các yếu tố nguy cơ tim 
mạch kết hợp ở bệnh nhân THA lớn tuổi tại 
Khánh Hòa”, Tạp chí Thông tin Y Dược (2001): 
65-72.
4. Phạm Gia Khải (1999), “Đặc điểm dịch tễ học 
tăng huyết áp tại Hà Nội”, Tạp chí Tim mạch 
học Việt Nam (30): 22-24.
Bệnh viện Trung ương Huế 
82 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
5. Phạm Thị Mai (1997). “Rối loạn Lipoprotein 
máu ở những người có các yếu tố nguy cơ”, Tạp 
chí Y học thực hành, 336, 6: 35-40.
6. Huỳnh Văn Minh và Cs (2000), “Rối loạn Lipid 
máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, 
Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa 
học tại Đại hội Tim mạch học Quốc gia lần thứ 
VTII: 248-257.
7. Huỳnh Văn Minh và cs (2018), “Khuyến cáo về 
chẩn đoán, và điều trị Tăng huyết áp, Hội Tim 
mạch học Quốc gia Việt Nam”.
8. Đặng Vạn Phước và cs (2015), “Khuyến cáo về 
chẩn đoán, và điều trị Rối loạn Lipid máu, Hội 
Tim mạch học Quốc gia Việt Nam”.
9. Phạm Thắng (2003). “Tỉ lệ tăng huyết áp ở 
người già tại một số vùng thành thị và nông 
thôn Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Y Dược, số 
2: TI-29.
10. Bharucha NE, Kuruvilla T (2003), 
“Hypertension in the Parsi communiti of 
Bombay: a study on prevalence, awareness and 
compliance to treatment”. BMC public Health. 
2003 Jan 6; 3:1: Epub.
11. Rocha E, Mello e Silva A, Gouveia-Oliveia 
A, Nogueira p (2003), “Tsolated systolic 
Hypertension - epidemiology and impact in 
clinical practice”, Rev Port Cardiol (2003) Jan; 
22 (1): 7-23.
Đặc điểm trị số huyết áp à chỉ số lipid máu...

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tri_so_huyet_ap_va_chi_so_lipid_mau_o_benh_nhan_tan.pdf