Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Kết quả giải phẫu bệnh
đại thể trong phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em.
Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm
sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt
ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột
thừa viêm có biến chứng.
Kết quả: Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. Viêm
ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt
nhẹ đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy
lò cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay gặp (95% và 98,3%). Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp
có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). Siêu âm kết luận ruột thừa
viêm trong 99,2% trường hợp. Kết quả phẫu thuật: 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm nung mủ,
ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%.
Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu
âm bụng, nhất là trong những trường hợp trẻ nhỏ hoặc biểu hiện lâm sàng không điển hình. Tỉ lệ viêm ruột
thừa có biến chứng vẫn còn cao ở trẻ em. Với điều trị hậu phẫu tích cực đã đem lại kết quả tốt trong hầu
hết các trường hợp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Bệnh viện Trung ương Huế 54 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 Nghiên cứu Hồ Hữu Thiện1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.8 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột thừa viêm có biến chứng. Kết quả: Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. Viêm ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay gặp (95% và 98,3%). Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). Siêu âm kết luận ruột thừa viêm trong 99,2% trường hợp. Kết quả phẫu thuật: 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm nung mủ, ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%. Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm bụng, nhất là trong những trường hợp trẻ nhỏ hoặc biểu hiện lâm sàng không điển hình. Tỉ lệ viêm ruột thừa có biến chứng vẫn còn cao ở trẻ em. Với điều trị hậu phẫu tích cực đã đem lại kết quả tốt trong hầu hết các trường hợp. Từ khoá: Ruột thừa viêm, trẻ em, biến chứng ABSTRACT CLINICAL FEATUTES, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND INTRA-OPERATIVE FINDINGS OF ACUTE APPENDICITIS IN CHILDREN Ho Huu Thien1* Objectives: To describe the clinical and subclinical characteristics of acute appendicitis in children; and to determine the operative findings of acute appendicitis surgery in children. Methods: A total 120 pediatric patients who diagnosed with acute appendicitis based on clinical characteristics, laboratory tests (white blood cell count) and ultrasound results underwent appendectomy. The operative findings were determined as: uncomplicated appendicitis and complicated appendicitis. 1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021; - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện - Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật... ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 55 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm ruột thừa cấp là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý bụng ngoại khoa ở trẻ em, chiếm khoảng 20- 30% trường hợp trẻ nhập viện vì đau bụng cấp [1]. Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em đặc biệt là trẻ nhỏ thường khó hơn ở người lớn. Do ở trẻ em có các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, phức tạp, thay đổi theo từng lứa tuổi, từng bệnh nhi, các rối loạn về đường tiêu hóa rất hay gặp nên dễ chẩn đoán nhầm với nhiều bệnh khác. Quá trình diễn tiến rất nhanh do khi ruột thừa viêm bị vỡ, các mạc nối lớn chưa phát triển đầy đủ sẽ không có khả năng bọc lại ruột thừa vỡ, gây ra viêm phúc mạc khu trú và nặng hơn là viêm phúc mạc toàn thể, đe dọa tính mạng của trẻ [2]. Viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi có bệnh cảnh lâm sàng dễ bỏ sót, thường được chẩn đoán ở giai đoạn vỡ [3]. 5% trẻ em viêm ruột thừa cấp không được chẩn đoán trong lần vào viện đầu tiên, tỷ lệ sai sót trong chẩn đoán ban đầu viêm ruột thừa cấp dao động từ 28% đến 57% ở trẻ lớn cho đến gần 100% ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi [4]. Ngày nay, tuy đã có sự hiểu biết đầy đủ hơn về sinh bệnh học, tích lũy về kinh nghiệm khám lâm sàng và tiến bộ về các biện pháp hỗ trợ cho chẩn đoán cũng như điều trị, tỉ lệ chẩn đoán viêm ruột thừa muộn còn cao được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Chẩn đoán muộn kéo dài thời gian nằm viện trung bình (6 ngày với 3 ngày), tăng tỉ lệ ruột thừa vỡ mủ (74% với 29%) và tăng tỉ lệ biến chứng (28% với 10%) [5]. Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp thường dựa vào kết quả sau phẫu thuật và xét nghiệm giải phẫu bệnh. Hiện nay, chẩn đoán chính xác ruột thừa viêm đã được cải thiện qua việc áp dụng một số xét nghiệm như bạch cầu và CRP trong máu, siêu âm bụng và chụp cắt lớp vi tính, nhưng chưa có phương pháp chẩn đoán trước mổ nào đem lại kết quả chắc chắn. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm viêm ruột thừa để có thái độ xử trí đúng đắn vẫn còn là một thách thức rất lớn. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. 2. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong phẫu thuật viêm ruột t ... ng xẹp là hình ảnh hay gặp trong siêu âm VRTC. 3.3. Kết quả phẫu thuật Bảng 7: Chẩn đoán sau phẫu thuật Chẩn đoán sau phẫu thuật Tổng n % Có biến chứng 34 28,3 Không biến chứng 86 71,7 Tổng 120 100 Có 34/120 trẻ có biến chứng VRTC (28,3%). Bảng 8: Vị trí ruột thừa trong phẫu thuật Vị trí ruột thừa Tổng n % Bình thường 93 77,5 Sau manh tràng 19 15,8 Dưới gan 2 1,7 Tiểu khung 6 5,0 Đa số ruột thừa ở vị trí bình thường (77,5%). 58 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 Bảng 9: Hình ảnh đại thể ruột thừa Hình ảnh đại thể ruột thừa Tổng n % RT viêm 29 24,2 RT nung mủ 57 47,5 RT hoại tử 4 3,3 RT vỡ mủ, thủng 30 25,0 Tổng 120 100 Đa số ruột thừa ở giai đoạn viêm, nung nủ (71,7%). IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng Bệnh lý VRTC gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào của trẻ em, tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi. Theo thống kê cho thấy trong tổng số VRTC ở trẻ em thì lứa tuổi sơ sinh chiếm khoảng 0,1%, dưới 1 tuổi chiếm 0,7%, dưới 2 tuổi khoảng 2%, dưới 5 tuổi khoảng 5%. Lứa tuổi hay gặp nhất từ 7 - 12 tuổi. Tỷ lệ VPMRT cao nhất ở tuổi 3 - 4 tuổi [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thấp nhất là 4 tuổi và tuổi cao nhất là 15 tuổi, tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1. Trong đó ở bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ trẻ mắc VRTC chủ yếu là ở nhóm trẻ > 5 tuổi chiếm 91,7%. Nghiên cứu của Ngô Thi Hoa trên 130 trẻ được phẫu thuật viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện trung ương Huế cho thấy nhóm > 5 tuổi chiếm 90%, tuổi trung bình 9,8 ± 3,1 tuổi thấp nhất là 3 tuổi, cao nhất là 15 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi có tỷ lệ gặp biến chứng của VRTC cao hơn [7]. Nghiên cứu của Bùi Chín cho thấy nhóm > 5 tuổi chiếm 95,4 % so với 4,6% của nhóm ≤ 5 tuổi, thấp nhất là 3 tuổi, cao nhất là 15 tuổi, trung bình là 10,4 ± 3,1 tuổi [8]. Theo nghiên cứu của Muller và cộng sự [9], trong 1420 trẻ bị đau bụng cấp có 66 trẻ (5%) bị viêm ruột thừa cấp, tuổi trung bình 9,9 tuổi, đa số ở độ tuổi 7 - 12 tuổi (74,3%), dưới 7 tuổi chiếm 6%. Soomro B.A [10] và Gendel I. và cộng sự [11] cũng có kết quả nghiên cứu tương tự. Theo y văn, tỷ lệ VRTC ở trẻ nam cao hơn ở trẻ nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ VRTC gặp ở trẻ trai cao hơn trẻ gái (65,8% so với 34,2%). Tỉ lệ trẻ nam/nữ là 1,9. Nghiên cứu của Muller và cộng sự có 66 bệnh nhân viêm ruột thừa cấp, trong đó 45 bệnh nhân nam (68%) và 21 bệnh nhân nữ (32%), tỷ lệ nam/nữ là 2,1 [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Tân Hùng cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm đa số trong VRTC với tỷ lệ nam/nữ = 1,81 [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 71,7% bệnh nhi có sốt lúc vào viện, chủ yếu là sốt nhẹ đến sốt vừa. Nhiệt độ trung bình là 37,8 ± 0,7oC, trong đó nhiệt độ thấp nhất là 36,5oC, nhiệt độ cao nhất là 40,3oC. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, điểm Macburney (+) (98,3%), đau 1/4 dưới bụng phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò (95%) và phản ứng thành bụng HCP (61,7%) là triệu chứng thực thể thường gặp trong viêm ruột thừa cấp. Bụng chướng và phản ứng thành bụng toàn bụng ít gặp hơn. Trong nghiên cứu của Ngô Thị Hoa, tỷ lệ trẻ có điểm đau McBurney (+) là 98,5%, đau HCP 96,2%; triệu chứng bụng chướng, phản ứng thành bụng HCP (+), phản ứng toàn bụng (+) ở nhóm ≤ 5 tuổi có tỷ lệ cao hơn, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [7]. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ bụng chướng, phản ứng thành bụng HCP, phản ứng thành bụng toàn bụng (+) gặp nhiều hơn ở trẻ ≤ 5 tuổi, trong đó dấu hiệu phản ứng thành bụng toàn bụng (+) có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi và có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật... Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa có kết quả tương tự với 82,5% trẻ có sốt lúc vào viện, nhiệt độ trung bình là 38,1 ± 0,7oC, có sự liên quan giữa nhiệt độ và biến chứng của ruột thừa viêm [7]. Nghiên cứu của Bùi Chín cho thấy tỷ lệ trẻ VRTC có sốt là 67,9%, nhiệt độ trung bình là 37,9 ± 0,62oC [8]. Nghiên cứu của Gender I và cộng sự cho thấy nhiệt độ trung bình của trẻ VRTC là 37,4 ± 0,8 oC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhiệt độ trung bình của trẻ có ruột thừa bình thường là 36,9±0,7 oC [11]. Nghiên cứu của Muller [9], VRTC có sốt chiếm 47,1%, độ nhạy 47,1%, độ đặc hiệu 73,3%. Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 59 Ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ, việc thăm khám bụng đặc biệt khó khăn hơn người lớn do trẻ thường hay quấy khóc hoặc sợ hãi gây căng cơ. Vì vậy, việc thăm khám là khâu quan trọng nhất để quyết định chẩn đoán. Cần khám lặp lại để so sánh tình trạng căng cơ bụng sau mỗi lần khám và nên thực hiện trên cùng một thầy thuốc. Tốt nhất là nên cho mẹ bế trẻ và đánh lạc hướng trẻ để giảm bớt tình trạng căng cơ bụng. Ngoài ra ta có thể xác định các triệu chứng bằng cách dỗ dành, động viên trẻ tạo môi trường gần gũi tránh làm trẻ lo sợ. Nghiên cứu của Nguyễn Tân Hùng, các triệu chứng thực thể hay gặp ở nhóm bệnh nhân VRTC là phản ứng thành bụng HCP chiếm 88%; đau 1/4 dưới bụng phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò 98,6%, hai triệu chứng này ở nhóm bệnh nhân VRTC cao hơn nhóm không VRTC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Đây là những triệu chứng trung thành và quan trọng, có giá trị quyết định chẩn đoán, luôn cho hiệu quả chính xác nhất của VRTC [12]. Nghiên cứu của Muller cho thấy, đau HCP (90,2%), độ nhạy 90,2%, độ đặc hiệu 6,7%.; phản ứng thành bụng vùng HCP (96,1%), độ nhạy 96,1%, độ đặc hiệu 6,7% [9]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nhiều tác giả, theo y văn đau HCP và Macburney (+), phản ứng thành bụng HCP là các triệu chứng kinh điển VRTC. 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng Số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong viêm ruột thừa cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ VRTC có số lượng bạch cầu và BCĐNTT tăng (95,8% và 94,2%). Số lượng bạch cầu máu trung bình 16257,8 ± 4167,6/mm3, số lượng BCĐNTT trung bình 13160,9 ± 4031,9/mm3. Nhóm VRTC có biến chứng có số lượng trung bình bạch cầu và BCĐNTT cao hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo Nguyễn Tân Hùng, nhóm VRTC có số lượng bạch cầu và số lượng BCĐNTT tăng chiếm tỷ lệ cao (91,7% và 88,9%) [12]. Nghiên cứu của Yahya A. Al-Abed và cộng sự, có sự khác biệt về số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính giữa nhóm VRTC và nhóm ruột thừa bình thường p < 0,001 [13]. Nghiên cứu của Trần Văn Dễ và cộng sự, số lượng bạch cầu trung bình là 14,377 ± 4396/mm3, tỷ lệ bệnh nhân VRTC có bạch cầu tăng tên 10000/ mm3 chiếm chủ yếu (89,1%), độ nhạy 89,07%, độ đặc hiệu 50%, giá trị tiên đoán dương tính 99,06% và giá trị tiên đoán âm tính 7,1%. Tỷ lệ BCĐNTT tăng >70% chiếm đa số (87,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [14]. Nghiên cứu của Bùi Chín, số lượng bạch cầu ≥ 10000/mm3 chiếm đa số (61,5%) , số lượng bạch cầu trung bình là 12,1 ± 4,3x109/L, không có sự khác biệt số lượng bạch cầu trung bình và tỷ lệ BCĐNTT giữa 2 nhóm VRTC và VPM RT [8]. Ngô Thị Hoa cũng có kết quả nghiên cứu tương tự [7]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Phan Thanh Lương và cộng sự, số lượng bạch cầu trung bình là 14022 ± 4820/mm3, số lượng bạch cầu tăng khi mức độ tổn thương giải phẫu bệnh lý nặng, số lượng bạch cầu ở nhóm VPM ruột thừa (15190 ± 5004/mm3) tăng cao hơn VRTC (12780 ± 4309/mm3) (p < 0,05) [15]. Nghiên cứu của Sahbaz N.A và cộng sự ng- hiên cứu trên 159 bệnh nhân VRTC cũng ghi nhận số lượng bạch cầu tăng cao hơn ở nhóm VRTC có biến chứng p < 0,05 [16]. Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy số lượng bạch cầu và BCĐNTT tăng cao trong bệnh viêm ruột thừa cấp, nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả như vậy. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ được siêu âm bụng ngay khi nghi ngờ VRTC trên lâm sàng. 99,2% trường hợp VRTC được kết luận ruột thừa viêm đúng với chẩn đoán sau phẫu thuật. 100% trường hợp khảo sát được ruột thừa, trong đó đường kính ruột thừa > 6mm (95%), dịch trong lòng ruột thừa (91,7%), đè không xẹp (88,3%) và phản ứng viêm quanh ruột thừa (95%) là dấu hiệu thường thấy. Sỏi phân chỉ có trong 36 trường hợp (30%). Bệnh viện Trung ương Huế 60 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa cho thấy 90% trường hợp có đường kính ruột thừa > 6mm, 99,2% đè ruột thừa không xẹp, 98,5% phản ứng viêm xung quanh ruôt thừa, 53,8% trường hợp có dịch trong lòng ruột thừa, 27,7% trường hợp có sỏi phân [7]. Nghiên cứu của Tôn Thanh Trà và cộng sự cho thấy 45/58 trường hợp thấy hình ảnh viêm ruột thừa trên siêu âm, độ nhạy của siêu âm là 77,6%, độ đặc hiệu là 98,7%, giá trị tiên đoán dương là 97,8%, giá trị tiên đoán âm là 77,9% [17]. Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Rạng và Phạm Lê An (2012) cho thấy siêu âm bụng chẩn đoán VRTC ở trẻ em có độ nhạy là 52,8%, độ đặc hiệu là 71,8% [18]. 4.3. Đánh giá ruột thừa viêm trong phẫu thuật Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 93 trường hợp ruột thừa ở vị trí bình thường (77,5%), 19 trường hợp ruột thừa ở vị trí sau manh tràng (15,8%), 2 trường hợp nằm dưới gan (1,7%) và 6 trường hợp ruột thừa ở tiểu khung (5%). Bảng 3.26 cho thấy triệu chứng rối loạn xuất tiểu có liên quan đến vị trí ruột thừa ở tiểu khung (p < 0,05). Kết quả tương tự ở nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Hoa với 77,7% ruột thừa ở vị trí bình thường, 12,3% ruột thừa ở vị trí sau manh tràng và 2,3% ruột thừa dưới gan, 7,7% ở tiểu khung [7], và vị trí ruột thừa ở tiểu khung thường có triệu chứng rối loạn xuất tiểu. Nghiên cứu của Nguyễn Tân Hùng có 86,6% ruột thừa ở vị trí bình thường, 13,4% ruột thừa ở vị trí khác. Theo Phan Thanh Lương và cộng sự, ruột thừa ở HCP 80,6%, manh tràng 10,5%, vị trí khác 19,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hình ảnh đại thể ruột thừa được đánh giá dựa vào quan sát và đánh giá của phẫu thuật viên lúc phẫu thuật. Theo y văn, VRTC có 4 thể tương ứng với 4 giai đoạn phát triển của bệnh: Ruột thừa sung huyết Ruột thừa nung mủ Ruột thừa hoại tử Ruột thừa vỡ mủ. Trong đó, với bệnh lý VRTC, hình ảnh ruột thừa xung huyết hoặc nung mủ, chưa vỡ, gốc ruột thừa bình thường, không có giả mạc và không dính là VRTC chưa có biến chứng, còn hình ảnh ruột thừa hoại tử và ruột thừa thủng, vỡ mủ là ruột thừa viêm có biến chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 24,2% trường hợp ruột thừa viêm xung huyết, 47,5% trường hợp ruột thừa nung mủ, 3,3% trường hợp ruột thừa hoại tử và 25% trường hợp ruột thừa vỡ mủ. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Chín, với ruột thừa sung suyết 5,5%, ruột thừa nung mủ 64,2%, ruột thừa hoại tử 10,9% và ruột thừa vỡ mủ 19,5% [8]. Như vậy, tại thời điểm phẫu thuật, ruột thừa chủ yếu ở giai đoạn sung huyết và nung mủ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều này hoàn toàn phù hợp do phần lớn bệnh nhi vào viện trong 24 giờ đầu kể từ lúc khởi phát triệu chứng. Theo tiến triển của bệnh, thời gian khởi phát triệu chứng càng dài, ruột thừa sẽ tiến triển sang hoại tử và vỡ mủ, gây nên bệnh cảnh VRTC có biến chứng. V. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng - Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. - Viêm ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. - Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Vẻ mặt nhiễm trùng chiếm tỷ lệ thấp (36,7%). - Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay gặp (95% và 98,3%). Đặc điểm cận lâm sàng - Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). - Siêu âm kết luận ruột thừa viêm trong 99,2% trường hợp. Hình ảnh ruột thừa khi phẫu thuật - 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm nung mủ, ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. - Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 61 1. Stringer MD. Acute appendicitis: Acute appendicitis. J Paediatr Child Health, 53(11), 1071 - 1076. 2017 2. Phan Văn Lình. Ruột thừa viêm cấp, Ngoại Bệnh Lý tập 1, Nhà xuất bản Y học, 96 - 108. 2008 3. Nguyễn Hữu Chí, Võ Hà Nhật Thúy, Đào Trung Hiếu. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số15(3), 88 - 92. 2011 4. Almaramhy HH. Acute appendicitis in young children less than 5 years: review article, Ital J Pediatr, 43. 2017 5. Naiditch JA, Lautz TB, Daley S, Pierce MC, Reynolds M. The implications of missed opportunities to diagnose appendicitis in children. Acad Emerg Med 2013;20:592-6 6. Bộ Y tế. Viêm ruột thừa ở trẻ em, Cấp cứu ngoại khoa Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 486 - 496. 2021 7. Ngô Thị Hoa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược Huế. 2015 8. Bùi Chín. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng và ứng dụng thang điểm Linberg cải tiến để chẩn đoán viêm ruột thừa trẻ em, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Huế. 2004 9. Muller AM, Kaucevic M, Coerdt W, Turial S. Appendicitis in childhood: correlation of clinical data with histopathological findings. Klin Padiatr 2010;222:449-54 10. Soomro BA. Acute Appendicitis in children, J Surg Pak, 151-154. 2008 TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Gendel I, Gutermacher M, Buklan G, Lazar L, Kidron D, Paran H, et al. Relative value of clinical, laboratory and imaging tools in diagnosing pediatric acute appendicitis. Eur J Pediatr Surg 2011;21:229-33 12. Nguyễn Tân Hùng. Nghiên cứu áp dụng thang điểm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Hà Nội. 2014 13. Al-Abed YA, Alobaid N, Myint F. Diagnostic markers in acute appendicitis. Am J Surg 2015;209:1043-7 14. Trần Văn Dễ, Trần Văn Tuấn. Điều trị viêm ruột thừa chưa có biến chứng ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 19, 34-48. 2015 15. Phan Thanh Lương, Trần Ngọc Bích. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh lý trong viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, Tạp chí ngoại khoa, số 2, 27-32. 2003 16. Sahbaz NA, Bat O, Kaya B, Ulukent SC, Ilkgul O, Ozgun MY, et al. The clinical value of leucocyte count and neutrophil percentage in diagnosing uncomplicated (simple) appendicitis and predicting complicated appendicitis. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg 2014;20:423-6 17. Tôn Thanh Trà, Tôn Thất Quỳnh Ái. Siêu âm cấp cứu trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 15(4), 35-41. 2011 18. Phạm Thị Minh Rạng, Phạm Lê An. Giá trị thang điểm Alvarado và siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp trẻ em, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 16, 96-101. 2012
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_phau_thuat_viem_ru.pdf