Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú

Mục tiêu: đánh giá việc điều trị insulin ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 cao tuổi.

Ðối t-ợng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên BN ĐTĐ týp 2 ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán ĐTĐ

theo tiêu chuẩn ADA (2012) nhằm tìm hiểu một số đặc điểm điều trị insulin BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi

điều trị ngoại trú. Kết quả: trong 262 đối tượng nghiên cứu, 139 BN (53,1%) sử dụng insulin cao

hơn nhóm không sử dụng insulin (123 BN = 46,9%). Thời gian sử dụng insulin trung bình 4,2 ±

4,0 năm. Tỷ lệ BN sử dụng insulin từ 1 - 5 năm cao nhất (50,4%). Tỷ lệ các loại insulin dùng

như sau: 23,4% insulin tác dụng nhanh; 0,6% insulin tác dụng tương đối nhanh; 1,3% insulin

tác dụng trung bình; 35,1% insulin tác dụng kéo dài và 39,6% insulin tác dụng hỗn hợp. Tỷ lệ

kiểm soát đường máu ở mức tốt và chấp nhận được của nhóm tuân thủ điều trị (89,2%) cao

hơn của nhóm không tuân thủ điều trị (60,7%) (p < 0,05). Hạ đường máu là biến chứng thường

gặp nhất khi điều trị insulin (64,7%), đa số ở mức độ nhẹ (93,3%), không có trường hợp hạ

đường máu mức độ nặng. Kết luận: sử dụng insulin ngoại trú chiếm tỷ lệ cao ở BN ĐTĐ cao

tuổi. Do đó, cần nâng cao hiểu biết của người bệnh về vấn đề tuân thủ điều trị và phòng tránh

các tác dụng không mong muốn, giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh ĐTĐ.

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 1

Trang 1

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 2

Trang 2

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 3

Trang 3

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 4

Trang 4

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 5

Trang 5

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 6

Trang 6

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 6780
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú

Đặc điểm điều trị Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
113 
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO 
ĐƢỜNG TÝP 2 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 
Nguyễn Trung Anh*; Vũ Thị Thanh Huyền*; Vũ Xuân Nghĩa** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá việc điều trị insulin ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 cao tuổi. 
Ðối t-ợng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên BN ĐTĐ týp 2 ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán ĐTĐ 
theo tiêu chuẩn ADA (2012) nhằm tìm hiểu một số đặc điểm điều trị insulin BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi 
điều trị ngoại trú. Kết quả: trong 262 đối tượng nghiên cứu, 139 BN (53,1%) sử dụng insulin cao 
hơn nhóm không sử dụng insulin (123 BN = 46,9%). Thời gian sử dụng insulin trung bình 4,2 ± 
4,0 năm. Tỷ lệ BN sử dụng insulin từ 1 - 5 năm cao nhất (50,4%). Tỷ lệ các loại insulin dùng 
như sau: 23,4% insulin tác dụng nhanh; 0,6% insulin tác dụng tương đối nhanh; 1,3% insulin 
tác dụng trung bình; 35,1% insulin tác dụng kéo dài và 39,6% insulin tác dụng hỗn hợp. Tỷ lệ 
kiểm soát đường máu ở mức tốt và chấp nhận được của nhóm tuân thủ điều trị (89,2%) cao 
hơn của nhóm không tuân thủ điều trị (60,7%) (p < 0,05). Hạ đường máu là biến chứng thường 
gặp nhất khi điều trị insulin (64,7%), đa số ở mức độ nhẹ (93,3%), không có trường hợp hạ 
đường máu mức độ nặng. Kết luận: sử dụng insulin ngoại trú chiếm tỷ lệ cao ở BN ĐTĐ cao 
tuổi. Do đó, cần nâng cao hiểu biết của người bệnh về vấn đề tuân thủ điều trị và phòng tránh 
các tác dụng không mong muốn, giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh ĐTĐ. 
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Insulin; Người cao tuổi. 
Insulin Therapy in Outpatients Elderly Type 2 Diabetes 
Summary 
Objective: To determine the characteristics of insulin therapy in elderly patients with type 2 
diabetes. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was performed in elderly type 2 
diabetic patients, diagnosed diabetes according to ADA (2012) criteria in order to understand some 
characteristics of insulin treatment in outpatient elderly type 2 diabetic patients. Results: Of the 262 
study participants, there were 139 patients (53.1%) using compared with 123 patients (46.9%) 
without insulin treatment. Average duration of insulin therapy was 4.2 ± 4.0 years. The highest 
proportion of patients using insulin from 1 - 5 years accounted for 50.4%. The rate of different class 
of insulin was used as follow: 23.4% rapid-acting insulin; 0.6% regular insulin; 1.3% intermediate-
acting insulin; 35.1% long-acting insulin and 39.6% pre-mixed insulin. The rate of good and 
acceptable glycemic management in adherence group was 89.2% higher than those in non-
adherence group (60.7%) (p < 0.05). Hypoglycemia is the most common complication of insulin 
treatment (64.7%), majority was mild hypoglycemia (93.3%), no cases with severe hypoglycemia. 
Conclusion: Majority of outpatient elderly diabetic patients used insulin, hence, awareness of therapeutic 
effects and treatment compliance should be improved in order to enhance effective treatment. 
* Key words: Type 2 diabetes; Insulin; Elderly. 
* Bệnh viện Lão khoa Trung ương 
** Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Anh (trunganhvlk@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 28/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 07/04/2015 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
114 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường là một vấn đề sức khỏe có 
ảnh hưởng lớn đến hơn 150 triệu người lớn 
hay 5,4% dân số trên toàn thế giới; con số 
này sẽ tăng gấp đôi trong 25 năm tới [1]. Việt 
Nam nằm trong số các quốc gia có số người 
mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh, theo số liệu của 
Hội Người Giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam, tỷ lệ 
mắc ĐTĐ là 2,7% vào năm 2002 đã tăng gấp 
đôi vào năm 2008 (5,7%) [1, 2]. Nhiều nghiên 
cứu về bệnh ĐTĐ trên thế giới cho thấy tỷ lệ 
mắc ĐTĐ gia tăng theo tuổi. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ 
mắc ĐTĐ ở độ tuổi > 65 là 26,9% cao gấp 
hai lần độ tuổi 45 - 64 (13,7%) [2]. Tại Việt 
Nam, Trần Đức Thọ và CS công bố năm 2002 
tại Hà Nội, tỷ lệ ĐTĐ > 15 tuổi là 4%, trong đó 
tỷ lệ này ở người > 65 tuổi tăng lên 5,7% [1]. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy kiểm soát 
đường máu chặt chẽ làm giảm nguy cơ và 
mức độ nặng của biến chứng ĐTĐ như đột 
quỵ, mù lòa, bệnh thận ĐTĐ, bệnh lý tim 
mạch, nhiễm trùng, thậm chí rối loạn chức 
năng nhận thức ở người cao tuổi [1, 2]. Trong 
điều trị ĐTĐ, bên cạnh các biện pháp không 
dùng thuốc như điều chỉnh chế độ ăn và hoạt 
động thể lực, đa số BN đều cần sử dụng 
thuốc điều trị ĐTĐ trong đó có insulin. Tỷ lệ 
sử dụng insulin gia tăng theo thời gian mắc 
ĐTĐ, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi [3, 
4]. Cùng với vai trò kiểm soát đường máu của 
insulin, trong quá trình điều trị có thể gặp một 
số biến chứng như hạ đường máu, tăng cân, 
dị ứng, phản ứng tại chỗ tiêm. Các biến 
chứng nói chung thấp và sẽ xử trí tốt nếu BN 
được trang bị kiến thức về vấn đề này [4, 5]. 
Tuy nhiên, những biến chứng này làm cho BN 
ĐTĐ nói chung và BN ĐTĐ cao tuổi nói riêng 
e ngại khi điều trị insulin. Mặc dù sử dụng 
insulin đóng vai trò quan trọng cải thiện điều 
trị ĐTĐ, đặc biệt ở người cao tuổi, nhưng vấn 
đề này còn ít được nghiên cứu tại Việt Nam. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: 
Đánh giá việc điều trị insulin ở BN ĐTĐ týp 2 
cao tuổi điều trị ngoại trú. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
 BN ĐTĐ đến khám và điều trị ngoại trú tại 
Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 02 - 
2013 đến 05 - 2013. 
* Tiêu chuẩn chọn BN: ≥ 60 tuổi, được 
chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Đái tháo 
đường Hoa Kỳ (ADA) (2012) [5]. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN mất máu cấp hay 
mạn, thiếu sắt, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm sắc 
tố sắt, tan huyết, một số bệnh huyết sắc tố 
ảnh hưởng tới kết quả HbA1c. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
- Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. 
- Công thức chọn cỡ mẫu: 
 n = Z2(1 – α/2) 
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z: hệ số 
tin cậy, p: tần suất xuất hiện hiện tượng, 
nghiên cứu, ℰ: khoảng sai lệch. Chọn α = 
0,05; ℰ = 0,2 và p = 0,278 là tỷ lệ sử dụng 
insulin theo nghiên cứu của Trung tâm các 
bệnh phổ biến CDC (2008) [6], áp dụng vào 
công thức ta có n xấp xỉ 250 người. Số BN 
trong nghiên cứu của chúng tôi 262 người. 
p * (1 - p) 
(p * )2 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
115 
* Nội dung nghiên cứu: 
BN được tìm hiểu thông tin theo mẫu bệnh 
án thống nhất gồm: 
- Thông tin chung: họ tên, tuổi, giới, chỉ số 
nhân trắc học (BMI), thời gian mắc ĐTĐ và 
các bệnh phối hợp với bệnh ĐTĐ. 
- Thông tin về tình hình điều trị: phác đồ 
điều trị của BN, phác đồ sử dụng insulin: các 
loại insulin, kết hợp insulin và thuốc viên hạ 
đường máu, số mũi tiêm insulin trong một 
ngày. 
- Thông tin về vấn đề sử dụng insulin theo 
giới, tuổi, thời gian mắc bệnh, thời gian sử 
dụng insulin. 
- Sự tuân thủ điều trị insulin (tuân thủ đúng 
số mũi tiêm trong một ngày theo chỉ định) theo 
giới, tuổi. 
- Các biến chứng khi điều trị insulin: hạ 
đường máu, tăng cân, dị ứng, phản ứng tại 
chỗ tiêm. Triệu chứng lâm sàng hạ đường 
máu: 
+ Mức độ nhẹ: vã mồ hôi, run tay chân và 
đói. 
+ Mức độ trung bình: đau đầu, thay đổi 
hành vi, dễ bị kích thích, giảm khả năng chú ý, 
ngủ gà. 
+ Mức độ nặng: hôn mê, mất cảm giác hay 
những cơn co giật. 
Đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu: 
mức không và chấp nhận được ≤ 10 mmol/l 
(cho người cao tuổi) 
* Xử lý số liệu: bộ câu hỏi được nhập bằng 
phần mềm Epi Data 3.1 và xử lý số liệu bằng 
phần mềm Stata 10. Sử dụng các thuật toán: 
tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình. Sử 
dụng test χ2 để phân tích mối liên quan giữa 
các biến. Tính tỷ suất chênh (OR), 95%CI. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu. 
BiÕn sè nghiªn cøu n % 
Tuổi 
60 - 69 131 50,0 
70 - 79 104 39,7 
≥ 80 27 10,3 
Giới 
Nam 101 38,5 
Nữ 161 61,5 
Thời gian 
mắc ĐTĐ 
< 1 năm 8 3,0 
1 - 5 năm 61 23,3 
5 - 10 năm 72 27,5 
≥ 10 năm 121 46,2 
Sử dụng 
insulin 
Có 139 53,1 
Không 123 46,9 
Trong 262 BN ĐTĐ điều trị ngoại trú, 161 nữ 
và 101 nam, tỷ lệ nam/nữ là 0,63, tuổi trung 
bình 70,1 ± 6,7 tuổi. Nhóm tuổi 60 - 69 gồm 131 
BN (50%), nhóm tuổi ≥ 80 gồm 27 BN có tỷ lệ 
thấp nhất (10,3%). Tỷ lệ mắc ĐTĐ > 10 năm 
chiếm tỷ lệ cao nhất (46,2%) (121 người). Nhóm 
sử dụng insulin gồm 139 BN (53,1%) cao hơn 
nhóm không sử dụng insulin (123 BN = 46,9%). 
Kết quả này khác với nghiên cứu A1chieve 
(2012) [10] chỉ có 32,8% BN sử dụng insulin và 
67,8% BN không sử dụng insulin. Sự khác biệt 
trên là do nghiên cứu A1chieve thực hiện trên 
quần thể BN có người không điều trị thuốc, mặc 
dù có bệnh ĐTĐ, còn mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi tại phòng khám ĐTĐ ngoại trú gồm 
những BN đã phải sử dụng thuốc viên hay kết 
hợp cùng insulin [10]. Tuổi có liên quan tới tỷ lệ 
sử dụng insulin, nghiên cứu này cho thấy nhóm 
tuổi 70 - 79 có tỷ lệ sử dụng insulin cao hơn ở 
nhóm 60 - 69 tuæi (p < 0,05). Sự khác biệt giữa 
nhóm > 80 tuổi và nhóm 60 - 69 tuæi không có ý 
nghĩa thống kê. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
116 
2. Đặc điểm về điều trị insulin. 
* Đặc điểm về thời gian sử dụng insulin 
trong điều trị: 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sử dụng insulin theo 
thời gian. 
Tỷ lệ BN không sử dụng insulin chiếm 
46,9% trong tổng số 262 BN. Trong số 139 
BN điều trị insulin, thời gian sử dụng insulin 
trung bình 4,2 ± 4,0 năm. Tỷ lệ BN sử dụng 
insulin từ 1 - 5 năm cao nhất (70 người = 
50,4%), tỷ lệ sử dụng insulin > 10 năm thấp 
nhất (6 người = 4,3%). Tỷ lệ sử dụng insulin < 
1 năm và 5 - 10 năm là 30,2% (42 người) và 
15,1% (21 người). Kết quả này tương tự với 
nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hương và CS: 
tỷ lệ BN không sử dụng insulin là 49% [1] và 
của Nguyễn Thị Loan và CS (2012): 33% BN 
điều trị insulin < 1 năm, 43% điều trị trong thời 
gian từ 1 - 5 năm và 24% BN sử dụng insulin 
> 5 năm [2]. 
* Đặc điểm sử dụng các loại insulin trong 
điều trị: 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các loại insulin trong 
điều trị. 
Tỷ lệ các loại insulin được dùng như sau: 
23,4% insulin tác dụng nhanh; 0,6% insulin 
tác dụng tương đối nhanh; 1,3% insulin tác 
dụng trung bình; 35,1% insulin tác dụng kéo 
dài và 39,6% insulin tác dụng hỗn hợp. Kết 
quả này khác với nghiên cứu A1chieve: 
5,9% sử dụng insulin tác dụng nhanh, 3,2% 
sử dụng insulin khác (insulin tác dụng tương 
đối nhanh và trung bình); 23,3% sử dụng 
insulin tác dụng kéo dài và 67,6% sử dụng 
insulin tác dụng hỗn hợp [10]. Tỷ lệ sử dụng 
phác đồ 2 mũi tiêm/ngày được sử dụng 
nhiều nhất (48,9%), sau đó là phác đồ sử 
dụng 1 mũi insulin/ngày, phác đồ sử dụng 3 
và 4 mũi được sử dụng ít nhất với tổng 
tỷ lệ 10%. Kết quả này có điểm không tương 
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan 
(2012) [2]: tỷ lệ sử dụng phác đồ 1 mũi thấp 
nhất (6%), phác đồ sử dụng 3 và 4 mũi cao 
hơn chiếm 32%, sử dụng nhiều nhất 
vẫn là 2 mũi tiêm/ngày (62%). Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
khuyến nghị của các tổ chức y học trên thế 
giới, nên sử dụng insulin tác dụng hỗn hợp 
và chậm để điều trị và hạn chế insulin tác 
dụng tương đối nhanh và trung bình. Sự 
khác biệt còn do BN trong nghiên cứu của 
chúng tôi điều trị ngoại trú trong Chương 
trình kiểm soát ĐTĐ của Bệnh viện Lão Khoa 
Trung ương, được lĩnh thuốc theo bảo hiểm 
y tế nên nguồn cung cấp thuốc phụ thuộc 
vào bảo hiểm y tế, trong đó nguồn cung cấp 
insulin hỗn hợp nhiều nhất [3]. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
117 
Bảng 2: Liên quan giữa kết quả kiểm soát 
glucose máu với tình trạng tuân thủ điều trị 
insulin. 
MỨC ĐỘ 
TUÂN THỦ 
ĐIỀU TRỊ 
INSULIN 
TỐT, CHẤP 
NHẬN ĐƯỢC 
≤ 10 mmol/l 
n (%) 
KÉM > 10 
mmol/l 
n (%) 
OR, p 
Tuân thủ 
điều trị 
(n = 116) 
99 (89,2) 
12 
(10,8) 
OR = 5,34 
p < 0,05 
Không tuân 
thủ điều trị 
(n = 23) 
17 (60,7) 
11 
(39,3) 
Tỷ lệ kiểm soát đường máu kém của BN 
không tuân thủ điều trị cao (39,3%) trong tổng 
số người không tuân thủ điều trị. Tỷ lệ kiểm 
soát đường máu ở mức tốt và chấp nhận 
được của nhóm tuân thủ điều trị (89,2%) cao 
hơn của nhóm không tuân thủ điều trị 
(60,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05). Kết quả này tốt hơn so với nghiên cứu 
của Phạm Thị Hồng Hoa (2010) trên 245 BN 
điều trị ngoại trú với mức kiểm soát tốt và 
chấp nhận được 54,3%, kém 45,7%. Khi so 
sánh kết quả kiểm soát đường máu giữa 2 
nhóm sử dụng insulin và không sử dụng 
insulin thấy nhóm sử dụng insulin có đường 
máu trung bình cao hơn nhóm không sử dụng 
insulin với p < 0,0001. 
3. Biến chứng khi sử dụng insulin trong 
điều trị. 
Bảng 3: So sánh tỷ lệ biến chứng do sử 
dụng insulin với nhóm uống thuốc. 
BIẾN CHỨNG 
INSULIN THUỐC 
p 
n % n % 
Dị ứng 2 1,4 11 4,2 0,026 
Tăng cân 25 18,0 3 1,1 0,054 
Hạ đường 
máu 
90 64,7 81 30,9 0,823 
Phản ứng tại 0 0 - - - 
chỗ tiêm 
Từ kết quả nghiên cứu thấy hạ đường máu 
là biến chứng thường gặp nhất của insulin 
(64,7%), sau đó tới tăng cân (18,0%), dị 
ứng (1,4%), không thấy xuất hiện tình trạng 
phản ứng tại chỗ tiêm của insulin. Tỷ lệ dị ứng 
của thuốc (4,2%) cao hơn của insulin (1,4%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05). Tỷ lệ biến chứng tăng cân và hạ đường 
máu của insulin (18,0% và 64,7%) cao hơn 
của thuốc (1,1% và 30,9%), sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả 
này cho thấy bệnh viện đã thực hiện tốt quá 
trình tư vấn về cách tiêm và vị trí tiêm insulin 
nên không thấy xuất hiện trường hợp phản 
ứng tại chỗ tiêm. Bên cạnh đó BN vẫn cần 
được kiểm soát tốt về chế độ tiêm cũng như 
thái độ sinh hoạt nhằm tránh hạ đường máu 
sau tiêm [3]. 
Bảng 4: Tỷ lệ BN theo mức độ hạ đường 
máu ở nhóm BN sử dụng insulin và thuốc. 
TRIỆU CHỨNG HẠ 
ĐƯỜNG MÁU 
TRÊN LÂM SÀNG 
INSULIN THUỐC 
n 
% 
n 
% 
Mức độ nhẹ 84 93,3 80 98,8 
Mức độ vừa 6 6,7 1 1,2 
Mức độ nặng 0 0 0 0 
Tổng 90 100 81 100 
Biến chứng hạ đường máu ở BN sử dụng 
insulin trong điều trị ở mức độ nhẹ là chủ yếu 
(93,3%), không có trường hợp hạ đường máu 
mức độ nặng. Sự khác biệt giữa các mức độ 
hạ đường máu (mức độ nhẹ và mức độ vừa) 
của nhóm sử dụng insulin có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,0001). Với biến chứng hạ 
đường máu, không có trường hợp nào dẫn tới 
hôn mê, 93,3% trường hợp hạ đường máu ở 
mức độ nhẹ, chỉ có 6,7% ở mức độ cao hơn. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
118 
Tại Bệnh viện Lão khoa trung -¬ng, nơi 
thường xuyên tổ chức các đợt tư vấn giáo dục 
về kiến thức quản lý ĐTĐ ngoại trú và đặc biệt 
kiến thức về hạ đường máu, xử trí khi điều trị 
nên BN đã biết cách nhận biết và xử trí cơn 
hạ đường máu nhanh nhất khi xuất hiện 
những triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ, 
điều này đã kiểm soát được biến chứng hạ 
đường máu ở BN sử dụng insulin trong điều 
trị [3]. Tuy nhiên, chỉ có 31,1% BN có thử 
đường máu ngay khi xuất hiện các triệu 
chứng hạ đường máu trên lâm sàng, còn lại 
68,9% BN không thử đường máu nên khó 
đánh giá chính xác tỷ lệ BN bị hạ đường máu 
thật sự do tiêm insulin. 
Bảng 5: Tỷ lệ hạ đường máu theo loại 
insulin. 
LOẠI INSULIN 
SỐ LẦN SỬ DỤNG 
HẠ ĐƯỜNG MÁU 
n % 
Insulin tác dụng 
nhanh 
36 27 75 
Insulin tác dụng 
tương đối nhanh 
1 1 100 
Insulin tác dụng 
trung bình 
2 2 100 
Insulin tác dụng 
kéo dài 
54 25 46,3 
Insulin hỗn hợp 61 35 57,4 
Tổng 154 90 - 
Insulin có tác dụng nhanh gây hạ đường 
máu nhiều (75%) những lần sử dụng. Insulin 
có tác dụng kéo dài có số lần gây hạ đường máu 
ít nhất 46,3%. Insulin hỗn hợp có tỷ lệ gây hạ 
đường máu 57,4%. Mặc dù tỷ lệ hạ đường 
máu của nhóm insulin tác dụng tương đối 
nhanh và tác dụng trung bình là 100%, nhưng 
do tần suất sử dụng 2 loại insulin này khá 
thấp (1/139 và 2/139) nên khó có thể đánh 
giá chính xác khả năng gây hạ đường máu 
của chúng. Tần suất xuất hiện hạ đường 
máu cao nhất là insulin tác dụng nhanh (75% 
trên tổng số người sử dụng insulin tác dụng 
nhanh), sau đó tới insulin hỗn hợp (57,4%) và 
insulin tác dụng kéo dài (46,3%). Điều này 
hoàn toàn phù hợp với dược động học của 
từng loại insulin [6, 7]. 
Bảng 6: Tỷ lệ tăng cân theo phác đồ tiêm 
insulin. 
PHÁC ĐỒ TIÊM 
(mũi tiờm/ngày) 
TĂNG CÂN 
Có Không 
n % n % 
1 5 8,8 52 91,2 
2 15 22,1 53 77,9 
3 3 42,9 4 57,1 
4 2 28,6 5 71,4 
Tổng 25 18,0 114 82,0 
Số cân nặng tăng trung bình 3,6 ± 1,8 kg. Tỷ 
lệ tăng cân do tiêm 3 mũi insulin/ngày cao 
nhất (42,9%). Thấp nhất là phác đồ 1 mũi 
tiêm/ngày. Khả năng tăng cân của BN sử 
dụng phác đồ 3 mũi tiêm cao hơn BN sử dụng 
1 mũi tiêm (p < 0,05). Khả năng tăng cân của 
nhóm sử dụng 2 và 3 mũi tiêm cao hơn nhóm 
sử dụng 1 mũi tiêm, sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, chỉ so 
sánh nhóm sử dụng 3 mũi với nhóm sử dụng 
4 mũi tiêm thì sự khác biệt lại không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ tăng cân do 
tiêm 3 mũi insulin cao nhất và sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với nhóm sử dụng 1 mũi 
tiêm, nhưng không có ý nghĩa thống kê với 
nhóm sử dụng 4 mũi tiêm. Tuy nhiên, tỷ lệ BN 
được sử dụng phác đồ 3 và 4 mũi tiêm còn ít 
(14/139). Tỷ lệ tăng cân của BN trong nghiên 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015 
119 
cứu phần nào phản ánh ưu và nhược điểm 
của từng loại phác đồ điều trị [6, 10]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đặc điểm điều trị insulin 
ở 139 BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú, 
chúng tôi có những nhận xét sau: 
- Tỷ lệ BN sử dụng insulin điều trị ngoại trú 
chiếm 53,1%. 
- 85,3% BN kiểm soát glucose máu ở mức 
chấp nhận được, trong đó nhóm tuân thủ 
điều trị (89,2%) cao hơn nhóm không tuân thủ 
điều trị (66,7%), p < 0,05; OR = 5,34. 
- Hạ đường máu là biến chứng hay gặp, 
chiếm 64,7%. Trong đó hạ đường máu mức 
độ nhẹ là phổ biến (93,3%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Thị Thanh Huyền. 
Nghiên cứu các rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin 
ở BN cao tuổi, §T§ týp 2. Tạp chí Nghiên cứu Y 
học. 2013, Phụ trương số 5, tr.67-72. 
2. Nguyễn Thị Loan. Đánh giá kỹ thuật tiêm 
insulin tại nhà của BN ĐTĐ týp 2 vào điều trị tại 
Bệnh viện Bạch Mai. Khóa luận Tốt nghiệp Cử 
nhân Y khoa. Trường §ại học Y Hà Nội. 2012, tr.25-
28. 
3. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Trung Anh. Các 
yếu tố liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực 
hành theo dõi điều trị ngoại trú §T§ ở người cao 
tuổi. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2013, Phụ trương 
số 5, tr.140-145. 
4. Tạ Văn Bình. Dich tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu 
tố nguy cơ và vấn đề liên quan đến quản lý bệnh 
ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn. 
Nhà xuất bản Y học. 2003. 
5. Centers for Disease Control and 
Prevention. National diabetes fact sheet: 
national estimates and general information on 
diabetes and prediabetes in the United States, 
2011. Atlanta, GA: U.S. Department of Health and 
Human Services, Centers for Disease Control 
and Prevention. 2011. 
6. Marwan Hamaty. Insulin treatment for type 2 
diabetes: when to start, which to use. Cleveland 
Clinic Journal of Medicine. 2011, Vol 78, No 5. 
7. Kyung Soo Kim and colleagues. 
Management of type 2 diabetes mellitus in order 
adults. Diabetes & Metabolism. 2012, 36, pp.336-
344. 
8. Standards of Medical Care in 
Diabetes. Diabetes Care. 2012, Vol 35, Supplement 
1, S21. 
9. Centers for Disease Control and 
Prevention (CDC). National Center for Health 
Statistics, Division of Health Interview Statistics, data 
from the National Health Interview Survey. CDC's 
Division of Diabetes Translation, National Center for 
Chronic Disease Prevention and Health Promotion. 
2012. 
10. Siddharth Shah A, Alexey Zilov, Rachid 
Malek et al. Improvements in quality of life 
associated with insulin analogue therapies in 
people with type 2 diabetes: Results from the 
A1chieve observational study. Diabetes Research and 
Clinical Practice. 2011, 94, pp.364-370. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dieu_tri_insulin_o_benh_nhan_dai_thao_duong_typ_2_c.pdf