Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do Mycoplasma Pneumoniae tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Đặt vấn đề: Viêm phổi ở trẻ em là một bệnh lý phổ biến, trong đó Mycoplasma pneumoniae là nguyên nhân
của 10% tới 40% các trường hợp viêm phổi cộng đồng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá đặc
điểm dịch tễ học lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do M. pneumoniae tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng qua thăm khám bệnh
nhân và hồi cứu bệnh án, theo dõi kết quả điều trị ở 119 trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán viêm phổi do
M. pneumoniae vào điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018.
Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 2 tháng – 2 tuổi chiếm 41,18%, thời điểm thường mắc
bệnh vào mùa thu 40,4%. Lâm sàng 100% bệnh nhân có ho, 78,2% sốt và 66,4% nghe có ran ở phổi. Trên Xquang có tổn thương phổi lan tỏa (63,9%), nồng độ CRP tăng cao (67,2%), số lượng bạch cầu bình thường
(60,5%). Điều trị 100% khỏi, đỡ giảm với nhóm kháng sinh Macrolid và Quinolon.
Kết luận: Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là từ 2 tháng – 2 tuổi chiếm 41,18%, thời gian mắc bệnh
cao nhất vào mùa thu. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh là ho, sốt và khám phổi có ran. X–Quang phổi có tổn
thương lan tỏa (63,9%), số lượng bạch cầu bình thường (60,5%) và nồng độ CRP tăng cao (67,2%), 100% bệnh
nhân được điều trị khỏi, đỡ giảm với nhóm Macrolid và Quinolon.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do Mycoplasma Pneumoniae tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 179 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI DO MYCOPLASMA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN Phạm Văn Hòa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm phổi ở trẻ em là một bệnh lý phổ biến, trong đó Mycoplasma pneumoniae là nguyên nhân của 10% tới 40% các trường hợp viêm phổi cộng đồng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do M. pneumoniae tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng qua thăm khám bệnh nhân và hồi cứu bệnh án, theo dõi kết quả điều trị ở 119 trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán viêm phổi do M. pneumoniae vào điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 2 tháng – 2 tuổi chiếm 41,18%, thời điểm thường mắc bệnh vào mùa thu 40,4%. Lâm sàng 100% bệnh nhân có ho, 78,2% sốt và 66,4% nghe có ran ở phổi. Trên X- quang có tổn thương phổi lan tỏa (63,9%), nồng độ CRP tăng cao (67,2%), số lượng bạch cầu bình thường (60,5%). Điều trị 100% khỏi, đỡ giảm với nhóm kháng sinh Macrolid và Quinolon. Kết luận: Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là từ 2 tháng – 2 tuổi chiếm 41,18%, thời gian mắc bệnh cao nhất vào mùa thu. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh là ho, sốt và khám phổi có ran. X–Quang phổi có tổn thương lan tỏa (63,9%), số lượng bạch cầu bình thường (60,5%) và nồng độ CRP tăng cao (67,2%), 100% bệnh nhân được điều trị khỏi, đỡ giảm với nhóm Macrolid và Quinolon. Từ khóa: viêm phổi, vi khuẩn không điển hình ABSTRACT THE CLINICAL EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS TREATMENT OF MYCOPLASMA PNEUMONIA IN THE SAINT PAUL HOSPITAL Pham Van Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 179 - 184 Objectives: Children's pneumonia is a common disease, in which Mycoplasma pneumoniae is responsible for 10% to 40% of cases of community pneumonia.This study aims to investigatethe clinical epidemiological characteristics and results of treatment of Mycoplasma pneumoniae. Methods: Describe clinical and subclinicalsymptomsthrough medical examination and retrospective, monitor treatment processin 119 children with Mycoplasma pneumoniae, in the Saint Paul Hospital from July 2017 to August 2018. Results: The highest rate of disease in the age group from 2 months to 2 years accounts for 41.18%, common disease in autumn 40.4%. Cough symptoms are present in 100% of patients, 78.2% of patients have fever and 66.4% of patients have rales sound in the lungs. In X-ray lungs films with diffuse lesions (63.9%), CRP increased (67.2%), normal white blood cell count (60.5%). The success rate of treatment is 100% with Macrolide and Quinolon antibiotics. Conclusions: The highest rate of disease in the age group from 2 months to 2 years accounts for 41.18%, *Bệnh viện Xanh Pôn Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Văn Hòa ĐT: 0984272750 Email: hoayhn@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 180 common disease in autumn. The main clinical manifestation of the disease is cough, fever and pulmonary rales on examination. In X-ray lungs films with diffuse lesions (63.9%), normal white blood cell count (60.5%) and CRP increased (67.2%). the success rate of treatment is 100% with Macrolide and Quinolon antibiotics. Key words: pneumoniae, atypical pneumonia ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi ở trẻ em cho đến nay vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất, có tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có tới 156 triệu ca mắc viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi trong đó có khoảng 20 triệu ca phải nhập viện. Tử vong do viêm phổi chiếm 19% trong tổng số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước phát triển(10). Căn nguyên của viêm phổi ở trẻ em thường do virus, vi khuẩn, nấm. Trong đó, tác nhân vi khuẩn không điển hình chiếm một vai trò quan trọng. Trong những năm gần đây, người ta đã quan tâm nghiên cứu về M. pneumoniae, một loại vi khuẩn “không điển hình”, là nguyên nhân của 10% tới 40% các trường hợp viêm phổi cộng đồng(4). Viêm phổi do M. pneumoniae với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng rất đa dạng, rất dễ chẩn đoán nhầm với viêm phổi do các nguyên nhân khác, từ đó dẫn đến điều trị không đúng làm ảnh hưởng tới chất lượng sống của bệnh nhân và gia đình. Ở Việt Nam, viêm phổi do M. pneumoniae đang có xu hướng gia tăng(5). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về lâm sàng cũng như điều trị viêm phổi do M. pneumoniae còn chưa nhiều, đặc biệt là ở trẻ em. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do M.pneumoniae tại Bệnh ... nam:nữ = 1,16. Trong năm, bệnh thường gặp nhất vào mùa thu có 40,4% số ca bệnh (Bảng 1). Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi do M. pneumoniae Đặc điểm lâm sàng n (%) Triệu chứng cơ năng Ho 119 (100%) Sốt 93 (78,2%) Khò khè 47 (39,5%) Khó thở 51 (42,9%) Đau ngực 6 (5%) Triệu chứng tại phổi Có ran ở phổi 79 (66,4%) Suy hô hấp 15 (12,6%) Triệu chứng kèm theo Rối loạn tiêu hóa 21 (17,7%) Phát ban 11 (9,2%) Rét run 4 (3,4%) Đau đầu 2 (1,7%) Khàn tiếng 1 (0,8%) Ho gặp ở tất cả các trường hợp, sốt là biểu hiện thường gặp (78,2%), chỉ có 5% trẻ bị đau ngực. Thăm khám thấy 66,4% trẻ có ran phổi, 12,6% trẻ suy hô hấp. Triệu chứng kèm theo như 17,7% trẻ bị rối loạn tiêu hóa và 9,2% trẻ phát ban (Bảng 2). Các dấu hiệu cận lâm sàng chỉ ra rằng trên X-Quang tổn thương lan tỏa ở phổi có tỉ lệ cao 63,9%. Số lượng bạch cầu tập trung ở khoảng từ 4 - 10x109/L với 72/119 bệnh nhân, chiếm trên 60,50% đối tượng nghiên cứu. Có 80 bệnh nhân có nồng độ CRP tăng >5mg/l chiếm 67,2% (Bảng 3). Bảng 3. Cận lâm sàng của viêm phổi do M. pneumoniae Đặc điểm n (%) Tổn thương trên X-quang Tổn thương lan tỏa (tổn thương phân bố ở cả hai trường phổi) 76 (63,9%) Tổn thương tập trung 43 (36,1%) Số lượng bạch cầu < 4 x 10 9 /L 1 (0,8%) 4 – 10 x 10 9 /L 72 (60,5%) > 10 x 10 9 /L 46 (38,7%) CRP < 5 mg/l 39 (32,8%) 5 – 20 mg/l 45 (37,8%) > 20 mg/l 35 (29,4%) Mean ± SD (min – max) 33,64 ± 54,83 (0,05 – 162) Bảng 4. Kết qủa xét nghiệm đặc hiệu PCR và IgM M. pneumoniae Xét nghiệm Số bệnh nhân Tỷ lệ% PCR (+) 20 16,81 IgM (+) 39 32,77 Cả hai (n=60) PCR (+); IgM (+) 25 21,01 PCR (+); IgM (-) 7 5,88 PCR (-); IgM (+) 28 23,53 Bệnh nhân làm cả 2 xét nghiệm PCR và IgM là 60/119 ca, chiếm tỉ lệ 50,42%. Trong đó tỉ lệ dương tính với cả 2 xét nghiệm là 21,01%. 5,88% bệnh nhân có kết quả PCR (+) và IgM(-), 23,53% bệnh nhân có kết quả PCR (-) và IgM(+). Có 20 bệnh nhân chỉ làm PCR đơn thuần chiếm tỷ lệ 16,81% và 39 bệnh nhân chỉ làm IgM đơn thuần có kết quả IgM(+) chiếm tỷ lệ 32,77% tổng số bệnh nhân nghiên cứu (Bảng 4). Bảng 5. Kết quả điều trị bệnh Đặc điểm n (%) Kết quả điều trị Khỏi 108 (90,8%) Đỡ, giảm 11 (9,4%) Nặng, tử vong 0 (0%) Kháng sinh Macrolid 21 (17,7%) Quinolon 60 (50,4%) Macrolid → Quinolon 38 (31,9%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 182 Tại Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018 có 90,9% trẻ bị viêm phổi do M. pneumoniae được điều trị khỏi và không có trường hợp nào tử vong. Trong quá trình điều trị có 68,1% ca bệnh dùng một loại kháng sinh đơn thuần trong số đó phác đồ kháng sinh thường dùng là Quinolon với tỉ lệ 50,4%. Tuy nhiên sốtrẻdùng kháng sinh Macrolid không hiệu quả, chuyển sang dùng Quinolon chiếm 31,9% (Bảng 5). BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Viêm phổi là bệnh lý thường gặp ở trẻ em. Những năm gần đây người ta quan tâm nhiều đến viêm phổi không điển hình do M. pneumoniae gây ra. Bệnh có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng, dễ nhầm với viêm phổi do nguyên nhân khác. Về tuổi mắc bệnh Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc viêm phổi do M. pneumoniae khác nhau tùy theo đối tượng, nhóm tuổi cũng như kỹ thuật chẩn đoán. Các nghiên cứu về viêm phổi do M. pneumoniae thường tập trung ở trẻ trên 5 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi, cho thấy viêm phổi do M. pneumoniae gặp nhiều ở lứa tuổi từ 2 tháng đến 5 tuổi chiếm 60,5%. Tỷ lệ này của chúng tôi cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh 18,4%(6); Phạm Thu Hiền 36,4%(8) cũng như Valle - Mendoza JD 27,7%(7). Tỷ lệ này của chúng tôi ngược lại với nhiều nghiên cứu trước đây về viêm phổi do M. pneumoniae, hầu hết gặp ở trẻ >5 tuổi: 66,7% ở trẻ 7 - 12 tuổi của Lê Đình Nhân và cs(5), 34% ở trẻ >5 tuổi theo nghiên cứu của Trần Nguyễn Như Uyên(12). Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ >5 tuổi của chúng tôi là 39,5% tương tự với tác giả Phạm Thị Hiền 26,4%(8), nhưng ít hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh 41,4%, Annacarla D 61,8%(11). Có sự khác biệt này có thể giải thích do hiện nay viêm phổi không điển hình do M. pneumoniae đã được quan tâm và chú ý nhiều hơn, mặt khác chúng tôi sử dụng phương pháp ELISA (IgM) để chẩn đoán nên độ nhạy cao hơn. Vì vậy M. pneumoniae cũng là nguyên nhân cần được lưu ý trong quá trình chẩn đoán cũng như điều trị ở trẻ nhỏ. Về giới tính Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm phổi do M. pneumonia ở nam/nữ là 1,16 không có sự khác biệt có ý nghĩa. Tỷ lệ này tương tự với Annacarla D (nam/nữ = 1,17)(11). Điều này phù hợp với đa số các nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh(6), Trần Nguyễn Như Uyên(12), Valle – Mendoza(7). Trong khi đó Vervloet LA lại quan sát thấy tỷ lệ nữ nhiễm bệnh cao hơn nam(3). Sự khác biệt này có thể là ngẫu nhiên trong một vài nghiên cứu, bởi những nghiên cứu tiến hành 10- 50 năm cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ. Về thời gian mắc bệnh trong năm Đã có nhiều nghiên cứu báo cáo viêm phổi do M. pneumoniae xảy ra rải rác quanh năm. Kết quả của chúng tôi cho thấy bệnh tập trung nhiều vào những tháng mùa thu giống với tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, Trần Nguyễn Như Uyên(6,12). So sánh với nghiên cứu của Phạm Thu Hiền bệnh gặp ở tất cả các tháng trong năm, cao điểm là tháng 3, 6, 10(8); còn theo Valle–Mendoza JD tỷ lệ bệnh gặp nhiều vào mùa hè(7). Sự khác biệt về mùa cũng như thời gian mắc bệnh có thể do thời tiết và điều kiện khí hậu của từng vùng địa lý khác nhau. Mặt khác thời tiết vào những tháng trên là lúc chuyển mùa và những đợt nắng mưa xem kẽ đã ảnh hưởng tới các hoạt động của vi khuẩn, tạo điều kiện phát triển và lây nhiễm cao. Đặc điểm lâm sàng Ho và sốt là một trong những triệu chứng hay gặp nhất của bệnh lý đường hô hấp nói chung và viêm phổi nói riêng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 100% bệnh nhân có biểu hiện ho và 78,2% bệnh nhân có sốt. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 183 Anh (91,6 % và 87,5%), Phạm Thu Hiền (100 và 94,6%), Annacarla Defilippi (60,8% và 73,6)(6,8,11). Ngoài ra, có thể gặp các triệu chứng khác của nhiễm khuẩn đường hô hấp như khò khè, khó thở, đau ngực, khàn tiếng. Lê Đình Nhân phát hiện triệu chứng cơ năng hay gặp: đau đầu, đau ngực và đau họng(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi rất ít đau ngực (5%), đau đầu (1,7%), có thể do lứa tuổi nghiên cứu của chúng tôi nhỏ nên khó khai thác được. M. pneumoniae không chỉ gây ra những tổn thương ở phổi, mà còn có các tổn thương ngoài phổi như phát ban, tiêu hóa, thần kinh, tim mạch là do cơ chế miễn dịch hoặc tác động trực tiếp của vi khuẩn lên các cơ quan đích. Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp bệnh nhân nào tổn thương tim mạch, thần kinh, chỉ có phát ban 9,2%; hệ tiêu hóa 17,7%. Các biểu hiện ở hệ tiêu hóa như tiêu chảy, đi ngoài phân sống, nôn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với A. Defilippi 19,6%, JD Valle - Mendoza 14,7%, Nguyễn Thị Vân Anh 18,8%(6,7,11). Tuy nhiên theo Phạm Thu Hiền tỷ lệ tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa là 31,8% cao hơn so với kết quả của chúng tôi(8). Sự khác biệt này có thể do điều kiện khí hậu, tập quán ăn uống và vệ sinh an toàn thực phẩm làm tăng khả năng lây lan của vi khuẩn. Triệu chứng thực thể Trong quá trình thăm khám, chúng tôi phát hiện được 66,4% trẻ có ran ẩm, ran nổ hoặc ran phế quản ở phổi. Tác giả Trần Nguyễn Như Uyên thực hiện nghiên cứu đặc điểm viêm phổi do M. pneumoniae ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 cho kết quả 25% trường hợp khám phổi không phát hiện bất thường dù có viêm phổi trên X-Quang, tương tự với nghiên cứu của chúng tôi (21,3%)(12). Nhưng theo Lê Đình Nhân tỷ lệ trẻ có biểu hiện phổi thô chiếm 54,2% cao hơn so với tỷ lệ của chúng tôi(13). So sánh với kết quả khác của S. Esposito khi nghiên cứu 68 bệnh nhân viêm phổi do M. pneumoniae ở Ý, tỷ lệ nghe thấy ran chung cho nhóm tuổi từ 2 - 14 tuổi là 88,2%(1). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Đặc điểm cận lâm sàng Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được chụp X-Quang ngay sau khi vào viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh tổn thương lan tỏa hai bên chiếm tỷ lệ 63,9%, còn tổn thương khu trú ở một thùy hay vài phân thùy phổi chiếm 36,1%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh(6), Phạm Thu Hiền(8), Letiscia Alves Vervloet với tỷ lệ viêm phổi thùy là 47,9%; 36,4%; 50,5%. Nhiều nghiên cứu khi so sánh hai nhóm viêm phổi do M. pneumoniae và nhóm chứng đều đưa ra kết luận rằng tỷ lệ viêm phổi thùy do M. pneumoniae gây ra cao hơn so với các căn nguyên gây viêm phổi khác(2,9). Số lượng bạch cầu Số lượng bạch cầu của phần lớn các trường hợp viêm phổi do M. pneumoniae đều ở mức trung bình 4 - 10x109/L (60,50%). Các tác giả trong nước và trên thế giới cũng đều cho kết luận tương tự(6,8,14). Nồng độ CRP CRP được sử dụng để chẩn đoán quá trình viêm nhiễm, nó góp phần định hướng khi cần quyết định có sử dụng kháng sinh hay không. CRP rất có giá trị trong chẩn đoán viêm phổi do vi khuẩn. CRP tăng cao nhất sau khi nhiễm khuẩn 48 giờ và giảm dần khi điều trị bằng kháng sinh có kết quả. Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ CRP >5 mg/l chiếm 67,2%; trong đó số bệnh nhân có nồng độ cao > 20mg/l chiếm tỷ lệ 29,4%; trị số trung bình CRP là 33,6 ± 54,8 mg/l. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phạm Thu Hiền: nồng độ CRP tăng trên 8mg/l ở nhóm nhiễm M. pneumoniae là 79,1% và trị số trung bình CRP là 29,3 ± 30,1 mg/l(8). Bùi Ngọc Hà khi nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các căn nguyên gây viêm phổi ở trẻ từ 3 đến 15 tuổi thấy tỷ lệ CRP tăng cao trong nhóm nhiễm M. pneumoniae là 97,6%(2). Theo Esposito nghiên cứu thấy nồng độ CRP ở trẻ nhiễm M. pneumoniae là 53 ± 8,3mg/L(1). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 184 Xét nghiệm đặc hiệu Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được làm PCR hoặc/và IgM(+) M. pneumoniae. Bệnh nhân làm cả 2 xét nghiệm PCR và IgM là 60/119 ca, chiếm tỉ lệ 50,42%. Trong đó tỉ lệ dương tính với cả 2 xét nghiệm là 21,01%. Có 5,88% bệnh nhân có kết quả PCR(+) và IgM(-), 23,53% bệnh nhân có kết quả PCR(-) và IgM(+). Có 20 bệnh nhân chỉ làm PCR đơn thuần chiếm tỷ lệ 16,81% và 39 bệnh nhân chỉ làm IgM đơn thuần có kết quả IgM(+) chiếm tỷ lệ 32,77% tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Điều trị M. pneumoniae đề kháng với tất cả kháng sinh can thiệp vào quá trình tổng hợp vách tế bào như nhóm β - lactam vì chúng là vi khuẩn nội bào, không có vách tế bào. Chúng nhạy cảm với kháng sinh họ macrolid, quinolon và tetracyclin. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng nhóm Quinolon chiếm tỷ lệ cao nhất 50,4%. Và có 31,9% bệnh nhân điều trị bằng nhóm Macrolid không đáp ứng phải chuyển sang nhóm Quinolon. Kết quả điều trị cho thấy 100% bệnh nhân khỏi và đỡ. Không có trường hợp nào nặng, tử vong. Có kết quả này là do gần đây viêm phổi do M. pneumoniae đã được quan tâm nhiều hơn, vì vậy việc chẩn đoán và điều trị kịp thời hơn. KẾT LUẬN Mô tả 119 trẻ 2 tháng đến 15 tuổi, bị viêm phổi do M. pneumoniae, điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 7/2017 đến tháng 8/2018, chúng tôi xin rút ra một số kết luận sau: Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là từ 2 tháng – 2 tuổi chiếm 41,18%, thời gian mắc bệnh cao nhất vào mùa thu. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh là ho, sốt và khám phổi có ran. X–Quang phổi có tổn thương lan tỏa (63,9%), số lượng bạch cầu bình thường (60,5%) và nồng độ CRP tăng cao (67,2%). Có 100% bệnh nhân được điều trị khỏi, đỡ giảm với nhóm macrolid và quinolon. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blasi L, Esposito S, Bellini B, et al (2001). "Mycoplasma peumoniae and Chlamydia pneumoniae infections in children with pneumonia". European Respiratory Journal, 17(2):241-245. 2. Bùi Ngọc Hà (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi ở trẻ từ 3 đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 3. Camargos PA, Vervloet LA, et al (2010). "Clinical, radiographic and hematological characteristics of Mycoplasma pneumoniae pneumonia". J Pediatr, 86(6):480-487. 4. Kashyap B, et al (2008). "Comparison of PCR, culture & serological tests for the diagnosis of Mycoplasma pneumoniae in community-acquired lower respiratory tract infections in children''. Indian J Med Res, 128(2):134-139. 5. Lê Đình Nhân và cộng sự (2006). "Tình hình viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ 4 -15 tuổi tại Bệnh viện Trung Ương Huế". Tạp chí Y học thực hành, 10:67-70. 6. Nguyễn Thị Vân Anh (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ trên 1 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung Ương”. Luận văn tốt ngiệp Bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 7. Orellana-Peralta F, Valle-Mendoza JD, et al (2017). "High Prevalence of Mycoplasma pneumoniae and Chlamydia pneumoniae in Children with Acute Respiratory Infections from Lima, Peru". Plos one journal, doi: 10.1371/journal.pone.0170787. 8. Phạm Thu Hiền (2014). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng viêm phổi không điển hình do vi khuẩn ở trẻ em. Luận văn Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, Hà Nội. 9. Praphal N, et al (2006). "Prevalencce and Clinical Features of Mycoplasma pneumoniae in Thai children". J Med Assoc Thai, 89(10):1641-1647. 10. Rudan I, et al (2008). "Epidemiology and etiology of childhood pneumonia''. Bulletin of the World Health Organization, 86:408-416. 11. Silvestri M, Defilippi A, Tacchella A, et al (2008). "Epidemiology and clinical features of Mycoplasma pneumoniae infection in children". Elsevier Journal, 102(12):1762-1768. 12. Trần Nguyễn Như Uyên và cộng sự (2002). "Đặc điểm viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng I". Thời sự Y Dược học, 7(1):3-5. 13. Trần Thị Minh Diễm, Lê Đình Nhân (2005). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em từ 4- 15 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Huế. Luận văn Thạc sỹ y học của Bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Dược Huế, TP. Huế. 14. Youn YS, Lee KY (2012). "Mycoplasma pneumoniae pneumonia in children". Korean J Pediatr, 55(2):42-45. Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
File đính kèm:
- dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_va_nhan_xet_ket_qua_dieu_tri_v.pdf