Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi

Đặt vấn đề: Việc xác định được các nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) nặng góp giảm

tỉ lệ mắc và tử vong do NKHHCT. Nghiên cứu chúng tôi nhằm: khảo sát dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và các

yếu tố liên quan đến NKHHCT nặng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ từ 1 tháng - 5 tuổi có biểu hiện ho hoặc dấu hiệu nặng liên

quan đến NKHHCT được điều trị tại khoa Nhi bao gồm hồi sức Nhi – bệnh viện Khánh Hòa từ 6/2015 -

12/2018. Việc phân tích để xác địch các yếu tố nguy cơ của NKHHCT nặng được so sánh giữa hai nhóm: đơn vị

hồi sức (ICU) và không ICU dựa vào dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm.

Kết quả: Với 376 trường hợp NKHHCT nặng điều trị tại ICU, tỉ lệ tử vong (5%), tuổi trung bình (5,1

tháng), thời gian nằm viện (7 ngày). Tuổi < 6 tháng, suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố nguy cơ

NKHHCT nặng được tìm thấy. Về lâm sàng, rút lõm ngực (93,1%), thở nhanh (91,8%), khò khè (83,2%), rale

nổ (63,6%) chiếm tỉ lệ cao ở trẻ nhập ICU (p <0,001). Ngoài ra, Human rhinovirus/enterovirus chiếm 31,4% ở

nhóm ICU.

Kết luận: Nhiễm trùng HRV/ENT liên quan với NKHHCT nặng. Trẻ <6 tháng, suy dinh dưỡng là một

trong những yếu tố nguy cơ của NKHHCT nặng.

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 1

Trang 1

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 2

Trang 2

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 3

Trang 3

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 4

Trang 4

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 5

Trang 5

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 6

Trang 6

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 7

Trang 7

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 6860
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi

Đặc điểm dịch tễ học - Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 112
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC - LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA 
NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH NẶNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI 
Võ Minh Hiền*, Nguyễn Ngọc Huy*, Keisuke Yoshihara**, Lay Myint Yoshida** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Việc xác định được các nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) nặng góp giảm 
tỉ lệ mắc và tử vong do NKHHCT. Nghiên cứu chúng tôi nhằm: khảo sát dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và các 
yếu tố liên quan đến NKHHCT nặng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ từ 1 tháng - 5 tuổi có biểu hiện ho hoặc dấu hiệu nặng liên 
quan đến NKHHCT được điều trị tại khoa Nhi bao gồm hồi sức Nhi – bệnh viện Khánh Hòa từ 6/2015 - 
12/2018. Việc phân tích để xác địch các yếu tố nguy cơ của NKHHCT nặng được so sánh giữa hai nhóm: đơn vị 
hồi sức (ICU) và không ICU dựa vào dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm. 
Kết quả: Với 376 trường hợp NKHHCT nặng điều trị tại ICU, tỉ lệ tử vong (5%), tuổi trung bình (5,1 
tháng), thời gian nằm viện (7 ngày). Tuổi < 6 tháng, suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố nguy cơ 
NKHHCT nặng được tìm thấy. Về lâm sàng, rút lõm ngực (93,1%), thở nhanh (91,8%), khò khè (83,2%), rale 
nổ (63,6%) chiếm tỉ lệ cao ở trẻ nhập ICU (p <0,001). Ngoài ra, Human rhinovirus/enterovirus chiếm 31,4% ở 
nhóm ICU. 
Kết luận: Nhiễm trùng HRV/ENT liên quan với NKHHCT nặng. Trẻ <6 tháng, suy dinh dưỡng là một 
trong những yếu tố nguy cơ của NKHHCT nặng. 
Từ khóa: nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em, các yếu tố nguy cơ 
ABSTRACT 
EPIDEMICOLOGIC - CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS FOR SEVERE ACUTE 
RESPIRATORY INFECTIONS IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD 
Vo Minh Hien, Nguyen Ngoc Huy, Keisuke Yoshihara, Lay Myint Yoshida 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 112 - 119 
Objectives: It is important to identify the risks of severe ARIs to reduce morbidity and mortality caused by 
acute respiratory infections (ARIs). Our study aims to: investigate epidemiological-clinical characteristics and 
clarify risk factors relating to severe ARIs. 
Methods: Children aged from 1 month - 5 years presented cough or signs of severe ARIs admitted to 
Pediatric department including Intensive Care Unit (ICU) - Khanh Hoa general hospital from 6/2015 - 12/2018 
were enrolled. The analysis to identify the major risk factors for severe ARIs were compared between two groups: 
ICU and non-ICU based on epidemiology, clinical presentations and result of investigations. 
Results: A total of 376 ARIs admitted ICU during the study period. In which, the mortality rate (5%), 
median age was 5.1 months, the duration of hospitalization was 7 days. Age <6 months, malnutrition were 
considered to be risk factors for severe ARIs in our study. Concerning clinical features, chest wall indrawing 
(93.1%), tachypnea (91.8%), wheezing (83.2%), crackles (63.6%) were associated with severe ARIs (p <0.001). 
Moreover, HRV/ENT was responsible for 31.4% of the ICU cases. 
Conclusions: HRV/ENT infection asscociated with severe ARIs. Age < 6 months, malnutrition were 
*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa **Viện nghiên cứu bệnh Nhiệt đới Nagasaki 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Minh Hiền ĐT: 0906456350 Email: doctorhien80@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 113
identified to be risk factors for ICU related ARIs. 
Key words: severe ARIs in children, risk factors 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính 
(NKHHCT) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây 
tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới(6). 
Theo tác giả Nair H(12), ước tính rằng 15 triệu trẻ 
em nhập viện vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 
nặng và rất nặng trong năm 2010, và sẽ có 3 trẻ 
mất do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính mỗi 2 
phút. Năm 2008, tổ chức y tế thế giới (WHO)(15) 
đã bao gồm Việt Nam là một trong số 15 quốc 
gia có tỷ lệ mắc NKHHCT cao với ước tính 
khoảng 2,9 triệu ca trong một năm. Mặc dù đã có 
tiến triển trong trong những năm gần đây, 
nhưng tỷ lệ mắc NKHHCT và đặc biệt tỷ lệ 
NKHHCT nặng dẫn đến tử vong vẫn cao gấp 10 
lần so với các nước Úc, Nhật. Do đó, việc phát 
hiện sớm những yếu tố nguy cơ có liên quan đến 
NKHHCT nặng góp phần quan trọng nhằm 
giảm tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong đặc biệt ở 
trẻ em dưới 5 tuổi(11). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu 
về vấn đề này được thực hiện ở các nước đang 
phát triển, nơi mà tỷ lệ mắc và tử vong do 
NKHHCT vẫn là nguyên nhân hàng đầu. Do đó, 
nghiên cứu của chúng tôi nhằm: 
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học - lâm sàng của 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em 
dưới 5 tuổi nhập viện. 
Xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính nặng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu, địa điểm và thời gian 
nghiên cứu 
Đây là một thiết kế nghiên cứu tiến cứu 
được thực hiệ ... ;0,05) (Bảng 2). 
Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính nặng 
Sau khi điều chỉnh tác động gây nhiễu của 
các yếu tố khác được nghiên cứu và sau khi lựa 
chọn mô hình phân tích đa biến hồi qui logistic, 
có mối liên quan đáng kể giữa các biến số nguy 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 116
cơ đến tình trạng NKHHCT nặng được tìm thấy: 
nhóm trẻ 0 - 6 tháng (5,35 với KTC 95%: 4,43 - 
6,46) và trẻ suy dinh dưỡng (16,91 với KTC 95%: 
3,07 - 693,11) (Bảng 3). 
Bảng 1. So sánh đặc điểm chung giữa nhóm ICU và nhóm không ICU 
Thông tin chung 
Nhóm ICU (n = 376) Nhóm không ICU (n = 4167) 
Giá trị p 
Số (%) Trung vị (IQR) Số (%) / Trung vị (IQR) 
Giới tính nam (%) 243 (64,6%) 2474 (59,4%) 0,048 
Trung vị của tuổi (tháng) 5,1 (IQR: 2,0 - 12,5) 17,9 (IQR: 9,3 - 29,6) <0,001 
Suy dinh dưỡng (%) 50 (13,3%) 4 (0,1%) <0,001 
Có đi nhà trẻ (%) 44 (11,7%) 2142 (51,4%) <0,001 
Gia đình có người hút thuốc (%) 15 (5,4%) 1052 (31,7%) <0,001 
Nhóm tuổi (%) 
0 - 6 tháng 205 (54,5%) 622 (14,9%) <0,001 
6 tháng - 1 năm 76 (20,2%) 730 (17,5%) 
1 - 2 năm 53 (14,1%) 1318 (31,6%) 
2 - 5 năm 34 (9,0%) 1202 (28,9%) 
Tiền sử 
Sử dụng kháng sinh trước nhập viện (%) 218 (58,0%) 3162 (75,9%) <0,001 
Đang mắc bệnh lý nào đó (%) 189 (50,3%) 2493 (59,8%) <0,001 
Bảng 2. So sánh đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm ICU và không ICU 
Nhóm ICU (n = 376) Nhóm không ICU (n = 4167) 
Giá trị p 
Số (%) Trung vị (IQR) Số (%) / Trung vị (IQR) 
Số lượng bạnh cầu (10
3 
tế bào / uL) 11,5 (IQR: 8,8 - 15,8) 11,3 (IQR: 8,6 - 15,1) 0,223 
Dấu hiệu lâm sang 
Khò khè (%) 313 (83,2%) 2268 (54,4%) <0,001 
Thở nhanh (%) 345 (91,8%) 509 (12,2%) <0,001 
Khó thở (%) 350 (93,1%) 81 (1,9%) <0,001 
Ran nổ ở phổi (%) 239 (63,6%) 1071 (25,7%) <0,001 
Rút lõm lồng ngực (%) 339 (90,2%) 152 (3,7%) <0,001 
LRTI và kết quả X quang ngực 
LRTI (%) 16 (4,3%) 770 (18,5%) <0,001 
LRTI nặng (%) 351 (93,4%) 117 (2,8%) <0,001 
Sự bất thường trên X-quang (%) 280 (74,5%) 2232 (53,6%) <0,001 
X-quang xác định viêm phổi (%) 259 (68,9%) 1939 (46,5%) <0,001 
Điều trị và kết quả 
Thời gian khởi bệnh (ngày) 3,0 (IQR: 1,0 - 4,0) 3,0 (IQR: 2,0 - 5,0) 0,040 
Thời gian nằm viện (ngày) 7,0 (IQR: 5,0 - 10,0) 4,0 (IQR: 3,0 - 6,0) <0,001 
Chỉ định steroid (%) 171 (45,5%) 1432 (34,4%) <0,001 
Chỉ định thở oxy (%) 292 (77,7%) 4 (0,1%) <0,001 
Chỉ định thở máy (%) 25 (6,7%) 3 (0,1%) <0,001 
Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhập ICU 
Thông tin chung UnadjustedRR 95%CI Adjusted RR 95%CI 
Giới tính nam 1,23 1,00 - 1,50 1,12 0,92-1,36 
Nhóm tuổi 
0 - 6 tháng 5,39 4,46 - 6,50 5,35 4,43 - 6,46 
6 tháng - 1 năm 1,17 0,92 - 1,49 1,16 0,91 - 1,48 
1 - 2 năm 0,38 0,29 - 0,50 0,38 0,29 - 0,51 
2 - 5 năm 0,27 0,19 - 0,38 0,27 0,19 - 0,38 
Tình trạng xã hội 
Sống ở nông thôn 1,04 0,71 - 1,53 0,68 0,31 - 1,48 
Suy dinh dưỡng 13,81 10,50 - 18,15 16,91 3,07 - 93,11 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 117
BÀN LUẬN 
Tác nhân gây bệnh của nhiễm trùng đường hô 
hấp cấp tính nặng trong số trẻ nhập viện ICU 
từ tháng 6, 2015 đến tháng 12, 2018 
Trong giai đoạn nghiên cứu, chúng tôi ghi 
nhận rằng vi rút là một trong những nguyên 
nhân chủ yếu của nhiễm trùng hô hấp cấp tính 
nặng ở trẻ em nhập ICU ở khoa Nhi – bệnh viện 
Khánh Hoà. Trong số 376 mẫu bệnh phẩm dịch 
mũi họng từ bệnh nhi nhập ICU được xét 
nghiệm định danh bằng kỹ thuật PCR thì có 
50,3% (189/376) dương tính với ít nhất 1 trong 
các loại vi rút trên. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ rệt 
về tác nhân gây bệnh NKHHCT khác nhau giữa 
bệnh nhân NKHHCT có biểu hiện nặng (ICU) và 
bệnh nhân không có biểu hiện nặng (không 
nhập ICU) được ghi nhận ở trong nghiên cứu 
của chúng tôi, theo đó ở nhóm bệnh nhân không 
có biểu hiện NKHHCT nặng thì không tìm thấy 
sự hiện diện của Enterovirus, trong khi đó ở 
bệnh nhân nhập ICU thì Rhino/Entero virus là 
nguyên nhân hàng đầu chiếm 31,4%; tiếp đến là 
RSV (18,4%), PIV3 (6%). Một trong các tác giả 
Asner (2014)(2) cho thấy ở bệnh nhân nhập viện 
vì NKHHCT nặng thì HRV/ENT chiếm 31,8%. 
Tương tự, tác giả Engelmann (2107)(8) đã chứng 
minh rằng 57% trường hợp nhiễm Enterovirus 
có dấu hiệu NKHHCT nặng cần được theo dõi 
và điều trị tại ICU. Tuy nhiên, kết quả của chúng 
tôi khác với kết quả của tác giả Holly M Biggs(5) 
khi ghi nhận HRV/EV chiếm 25% ở bệnh nhân 
NKHHCT và 11% nhập ICU, và tác giả Savage 
(2018)(16) cho thấy Enterovirus chịu trách nhiệm 
28% tổng số bệnh nhân NKHHCT bao gồm ICU 
và không ICU. 
Như chúng ta biết rằng, sở dĩ có sự khác 
nhau cũng có thể do bệnh nhân nhiễm 
Enterovirus có biểu hiện không có triệu chứng 
hoặc từ nhẹ như viêm long hô hấp trên hoặc 
rối loạn tiêu hóa cho đến một số trường hợp 
thể rất nặng như là EV-D68 có thể gây ra các 
triệu chứng hô hấp nghiêm trọng hoặc 
Enterovirus 71 gây các triệu chứng tay chân 
miệng(16). Do đó, sự hiện diện của Enterovirus 
không được tìm thấy ở bệnh nhân không nhập 
ICU có thể do bệnh nhân có những dấu hiệu 
hoặc triệu chứng khác nổi bật hơn so với viêm 
long hô hấp nên được chẩn đoán và theo dõi ở 
các bệnh phòng khác trong nghiên cứu của 
chúng tôi. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng 
tôi nhận thấy rằng sự nhiễm trùng HRV/ENT 
liên quan đến NKHHCT nặng. 
Các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính nặng 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở 
nhóm ICU thì 6,7% có chỉ định thở máy và 77% 
có chỉ định thở oxy, thời gian điều trị kéo dài 
hơn so với nhóm không ICU (7 với 3, p <0,001). 
Ngoài ra, số bệnh nhân nhập ICU được chẩn 
đoán NKHHCT nặng là 93,4% (p <0,001), theo 
đó tỷ lệ khá cao (69,5%) bệnh nhân được xác 
định viêm phổi trên X-quang so với nhóm 
không ICU (46,5%). Thêm vào đó, các triệu 
chứng lâm sàng như khò khè (83,2%), khó thở 
(93,1%), rút lõm lồng ngực (90,2%), thở nhanh 
(91,8%), phổi có biểu hiện rale ẩm nổ (63,6%) đều 
liên quan với việc chỉ định theo dõi và điều trị tại 
ICU (p <0,001). 
Các nghiên cứu khác nhau ở trẻ em bị 
NKHHCT đã chỉ ra rằng thiếu oxy là yếu tố 
nguy cơ cao gây tử vong và việc phát hiện kịp 
thời các triệu chứng nặng để chỉ định can thiệp 
sớm góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong do 
NKHHCT(7,10). 
Theo tác giả Yashwant (2012), ở các nước 
đang phát triển nơi có phương tiện đo SpO2 hoặc 
việc thực hiện khí máu không dễ dàng có sẵn ở 
tất cả các trung tâm, do đó việc phát hiện thiếu 
oxy bằng những triệu chứng lâm sàng ở bệnh 
nhân NKHHCT có thể đóng một vai trò rất quan 
trọng trong thực hành lâm sàng nhằm giảm 
nguy cơ diễn biến nặng nếu không được can 
thiệp kịp thời. Theo đó, các dấu hiệu lâm sàng 
tiên đoán cho tình trạng thiếu oxy như rút lõm 
thành ngực thành ngực (độ nhạy = 90%), rale nổ 
(độ nhạy = 87%), phập phồng cánh mũi (độ nhạy 
= 84%), thở nhanh (độ nhạy = 81%), tím tái (tiên 
đoán thiếu oxy = 88%)(14). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 118
Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính nặng 
Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính(12) là 
nguyên nhân chính gây bệnh tật và là một trong 
những lý do thường gặp nhất đối với việc sử 
dụng các dịch vụ y tế trên toàn thế giới, và người 
ta đã ước tính rằng có thể ngăn chặn tới 25% các 
bệnh NKHHCT nghiêm trọng nếu giải quyết 
yếu tố nguy cơ chịu trách nhiệm cho những 
nhiễm trùng này. Trong nghiên cứu hiện tại, sau 
khi điều chỉnh tác động gây nhiễu của các yếu tố 
khác được nghiên cứu và sau khi lựa chọn mô 
hình phân tích đa biến hồi qui logistic, các biến 
số nguy cơ liên quan đến tình trạng NKHHCT 
được tìm thấy trong nghiên cứu của chúng tôi là 
nhóm tuổi 0 - 6 tháng và suy dinh dưỡng. 
Với kết quả từ việc phân tích đa biến, 
nhóm trẻ từ 0 - 6 tháng nhập ICU là 54,5% và 
không ICU là 14,9%. Sự khác biệt này cho thấy 
nhóm tuổi 0 - 6 tháng có nguy cơ mắc 
NKHHCT nặng cao gấp 5,35 lần (95%CI 4,43 - 
6,46). Tuy nhiên, nghiên cứu ở Greeenland(9), 
cho thấy ở những trẻ > 6 tháng tuổi thì nguy cơ 
NKHHCT cao hơn so với nhóm trẻ < 6 tháng 
tuổi. Tương tự, nghiên cứu khác được thực 
hiện tại năm khu ổ chuột của thành phố 
Dhaka(4) cho thấy ở trẻ sơ sinh >6 tháng tuổi 
nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,85 lần so với 
nhóm trẻ <6 tháng. Sở dĩ, nghiên cứu của 
chúng tôi nhận thấy trẻ 0 - 6 tháng có nguy cơ 
bị NKHHCT nặng hơn có thể do cơ quan hô 
hấp và miễn dịch của trẻ phát triển chưa hoàn 
chỉnh ở lứa tuổi 0 - 6 tháng, ngoài ra dấu hiệu 
lâm sàng nhận biết trẻ có biểu hiện ban đầu 
của NKHHCT rất khó để phát hiện nên chỉ 
đến khi trẻ có có biểu hiện nặng gia đình mới 
thực sự tìm kiếm sự giúp đỡ của nhân viên y 
tế nên tỷ lệ trẻ biểu hiện NKHHCT nặng có tỷ 
lệ cao nhất ở nhóm 0 - 6 tháng trong nghiên 
cứu của chúng tôi. 
Ngoài yếu tố tuổi, nghiên cứu của chúng tôi 
đã cho thấy trẻ có biểu hiện suy dinh dưỡng(20) 
(thiếu cân: cân nặng theo tuổi < 2 SD, thấp còi: 
chiều cao cho tuổi <2 SD và gầy: cân nặng cho 
chiều cao <2 SD) trong nhóm ICU là 13,3% và ở 
nhóm không ICU là 0,1% (p <0,001). Kết quả 
cũng ghi nhận rằng trẻ bị suy dinh dưỡng có 
nguy cơ NKHHCT nặng gấp 16,91 lần (95% CI 
3,07 – 93,11). Kết quả này cũng phù hợp với các 
nghiên cứu từ các tác giả(13,17) ở các quốc gia đang 
phát triển khi ghi nhận có mối liên quan giữa 
suy dinh dưỡng và nguy cơ mắc NKHHCT nặng 
bằng cách sử dụng phân tích đa biến. Ngoài ra, 
các tác giả cũng cho rằng suy dinh dưỡng là yếu 
tố liên quan rõ rệt đến viêm phổi nặng và có 
nguy cơ tử vong cao. 
KẾT LUẬN 
Trẻ nhiễm HRV/ENT liên quan với 
NKHHCT nặng. Ngoài ra các triệu chứng lâm 
sàng liên quan đến NKHHCT nặng bao gồm 
khò khè, rút lõm lồng ngực, thở nhanh, phổi có 
ral nổ và ẩm. Thêm vào đó, trẻ nhỏ dưới 6 tháng, 
suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố nguy 
cơ dẫn đến NKHHCT nặng. 
Lời cám ơn: Chúng tôi nhân cơ hội này xin bày 
tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cán bộ y tế tại 
Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa và cán bộ Sở Y tế 
Khánh Hòa trong việc thu thập mẫu lâm sàng và 
quản lý dữ liệu lâm sàng nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tính. Chúng tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến 
bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã tham gia vào 
nghiên cứu của chúng tôi. Cuối cùng nhưng không 
kém phần quan trọng, cám ơn nhân viên hành 
chính và giáo sư tại Khoa Nhi nhiễm của Viện 
nghiên cứu bệnh Nhiệt đới ở Nagasaki. 
LỢI ÍCH CẠNH TRANH 
Các tác giả đã tuyên bố rằng không có lợi ích 
cạnh tranh tồn tại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agweyu A, Lilford RJ, English M (2018). “Appropriateness of 
clinical severity classi cation of new WHO childhood 
pneumonia guidance: a multi-hospital, retrospective, cohort 
study”. Lancet Glob Health, 6(1):e74-83. 
2. Asner SA, Petrich A, Hamid JS, et al (2014). “Clinical severity 
of rhinovirus/enterovirus compared to other respiratory 
viruses in children”. Influenza Other Respir Viruses, 8(4):436-42. 
3. Ayieko P, English M (2007). “Case Management of Childhood 
Pneumonia in Developing Countries”. Pediatr Infect Dis J, 
26(5):432-440. 
4. Bhuyan GS, Hossain MA, Sarker SK, et al (2016). “Bacterial and 
viral pathogen spectra of acute respiratory infections in under-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 119
5 children in hospital settings in Dhaka city”. PloS One, 
12(3):e0174488. 
5. Biggs HM, McNeal M, Nix WA, et al (2017). “Enterovirus D68 
Infection Among Children with Medically Attended Acute 
Respiratory Illness, Cincinnati, Ohio, July–October 2014”. Clin 
Infect Dis, 65(2):315-323. 
6. Bryce J, Shibuya K, Black RE, et al (2005). “WHO estimates of 
the causes of death in children”. Lancet, 365 (9465):1147-52. 
7. Djelantik IG, Gessner BD, Sutanto A , et al (2003). “Case fatality 
proportions and predictive factors for mortality among 
children hospitalized with severe pneumonia in a rural 
developing country setting”. J Trop Pediatr, 49(6):327-32. 
8. Engelmann I, Fatoux M, Lazrek M (2017). “Enterovirus D68 
detection in respiratory specimens: Association with severe 
disease”. J Med Virol, 89(7):1201-1207. 
9. Koch A, et al (2002). “Population-Based Study of Acute 
Respiratory Infections in Children, Greenland”. Emerg Infect 
Dis, 8(6):586-593. 
10. Lazzerini M, Sonego M, Pellegrin MC (2015). “Hypoxaemia as 
a Mortality Risk Factor in Acute Lower Respiratory Infections 
in Children in Low and Middle-Income Countries: Systematic 
Review and Meta- Analysis”. Plos One, 10(9): e0136166. 
11. Liu L, Hogan D, Perin J, Rudan I, et al (2015). “Global, regional, 
and national causes of child mortality in 2000- 13, with 
projections to inform post-2015 priorities: an updated 
systematic analysis”. Lancet, 385(9966):430-40. 
12. Nair H, Rundan I, Gessner BD, et al (2013). “Global and 
regional burden of hospital admissions for severe acute lower 
respiratory infections in young children in 2010: a systematic 
analysis”. Lancet, 381(9875):1380-1390. 
13. Paynter S, Lucero MG, Tallo V, et al (2014). “Malnutrition: a 
risk factor for severe respiratory syncytial virus infection and 
hospitalization”. Pediatr Infect Dis J, 33(3):267-71. 
14. Rao YK, Midha T, Kumar P, Tripathi VN, Rai OP (2012). 
“Clinical predictors of hypoxemia in Indian children with 
acute respiratory tract infection presenting to pediatric 
emergency department”. World J Pediatr, 8(3):247-251. 
15. Rudan I, Biloglav Z, Mulhollandd K, et al (2008). 
“Epidemiology and etiology of childhood pneumonia”. 
Bulletin of the World Health Organization, 86(5):408–416. 
16. Savage TJ, Kuypers J, Chu HY, et al (2018). “Enterovirus D-68 
in children presenting for acute care in the hospital setting”. 
Influenza Other Respir Viruses, 12(4):522-528. 
17. Singleton RJ1, Wirsing EA, Haberling DL, et al (2009). “Risk 
Factors for Lower Respiratory Tract Infection Death Among 
Infants in the United States, 1999-2004”. Pediatrics, 124(4):e768–
e776. 
18. Teo S, Stanford J, Rao A, et al (2016). “Paediatric acute care: 
Highlights from the PAC-APLS conference, Sydney, 2015”. 
Emerg Med Australas, 28(6):746-748. 
19. WHO (2005). “Technical updates of the guidelines on the 
Integrated management of childhood illness (IMCI): evidence 
and recommendations for further adaptations”. WHO, 2005:1-
45. 
20. WHO (2009). “Child growth standards and the identi cation of 
severe acute malnutrition in infants and children”. WHO, 
https://wwwwhoint/maternal_child_adolescent/. 
21. Yoshida LM, Yamamoto T, et al (2010). “Viral pathogens 
associated with acute respiratory infections in central 
vietnamese children”. Pediatr Infect Dis J, 29(1):75-77. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_va_cac_yeu_to_nguy_co_cua_nhie.pdf