Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa

Mở đầu và mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận cấp ở người cao tuổi

được chọn điều trị theo phương pháp nội khoa kinh điển. Xác định các yếu tố giúp tiên lượng suy thận cấp có thể

điều trị nội khoa được.

Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu, quan sát và mô tả. 45 bệnh nhân

(BN) STC ≥ 60 tuổi điều trị nội khoa (nhóm 1) được đưa vào nghiên cứu với 2 nhóm chứng là 79 BN STC cao

tuổi được điều trị bằng lọc máu (nhóm 2) và 28 BN STC trẻ tuổi được điều trị nội khoa (nhóm 3) tại Bệnh Viện

Thống Nhất, TP. HCM từ tháng 10/2006 đến 10/ 2011. Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu: các số liệu

được nhập và xử lý với các thuật toán thông thường bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0 for Window.

Kết quả: Nguyên nhân STC do nhiễm khuẩn nặng ở nhóm 1 so với nhóm 2 chiếm tỷ lệ 26,67% so với

59,49%; p<0,05. Tỷ lệ STC do thiếu dịch ở nhóm 1 so với nhóm 3 là 44,44% so với 18,99%; p<0,05. ‐ STC có

thiểu niệu ở nhóm 1 so với nhóm 3 chiếm tỷ lệ 22,22% so với 60,71% (p<0,05). Tỷ lệ STC có hạ huyết áp và suy

hô hấp ở nhóm 1 so với nhóm 2 lần lượt là 17,78% so với 40,51% (p<0,05) và 2,22% so với 49,37% (p<0,05). ‐

Nồng độ ure (mmol/L), creatinin (μmol/L), kali (mmol/L), natri (mmol/L) huyết thanh của bệnh nhân STC nhóm

1 so với nhóm 3 lần lượt là 23,67±12,66 so với 20,81±9,29 (p>0,05); 358,56±200 so với 349,53±283,41 (p>0,05),

4,82±0,99 so với 4,22±1,18 (p<0,05), 138,24±7,47 so với 132,41±7,49 (p<0,05). ‐ Ở NCT, yếu tố tiên lượng STC

được điều trị nội khoa: STC do nguyên nhân thiếu dịch (OR: 2,71; CI 95%: 1,03‐7,16; p<0,05) và STC không

kèm theo SHH (34,19; CI: 4‐292,23; p<0,05).

Kết luận: Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa ở người cao tuổi: về nguyên nhân suy thận cấp: ít

gặp suy thận cấp do nhiễm khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân thiếu dịch. Giai đoạn toàn phát chủ

yếu là thể bảo tồn nước tiểu, biểu hiện toàn thân nhẹ hơn với tỷ lệ thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure,

creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kali cao hơn và tăng natri máu nặng hơn so với suy

thận cấp được điều trị nội khoa ở người trẻ. ‐ Hai yếu tố độc lập giúp tiên lượng STC có thể điều trị nội khoa

thành công là STC do nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo suy hô hấp.

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 1

Trang 1

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 2

Trang 2

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 3

Trang 3

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 4

Trang 4

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 5

Trang 5

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 14501
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa

Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  25
ĐẶC ĐIỂM CỦA SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
 ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA 
Nguyễn Bách*, Vũ Đình Hùng*, Nguyễn Đức Công* 
TÓM TẮT 
Mở đầu và mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận cấp ở người cao tuổi 
được chọn điều trị theo phương pháp nội khoa kinh điển. Xác định các yếu tố giúp tiên lượng suy thận cấp có thể 
điều trị nội khoa được. 
Đối  tượng  ‐ phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu, quan sát và mô tả. 45 bệnh nhân 
(BN) STC ≥ 60 tuổi điều trị nội khoa (nhóm 1) được đưa vào nghiên cứu với 2 nhóm chứng là 79 BN STC cao 
tuổi được điều trị bằng lọc máu (nhóm 2) và 28 BN STC trẻ tuổi được điều trị nội khoa (nhóm 3) tại Bệnh Viện 
Thống Nhất, TP. HCM từ tháng 10/2006 đến 10/ 2011. Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu: các số liệu 
được nhập và xử lý với các thuật toán thông thường bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0 for Window. 
Kết quả: Nguyên nhân STC do nhiễm khuẩn nặng ở nhóm 1 so với nhóm 2 chiếm tỷ  lệ 26,67% so với 
59,49%; p<0,05. Tỷ lệ STC do thiếu dịch ở nhóm 1 so với nhóm 3 là 44,44% so với 18,99%; p<0,05. ‐ STC có 
thiểu niệu ở nhóm 1 so với nhóm 3 chiếm tỷ lệ 22,22% so với 60,71% (p<0,05). Tỷ lệ STC có hạ huyết áp và suy 
hô hấp ở nhóm 1 so với nhóm 2 lần lượt là 17,78% so với 40,51% (p<0,05) và 2,22% so với 49,37% (p<0,05). ‐ 
Nồng độ ure (mmol/L), creatinin (μmol/L), kali (mmol/L), natri (mmol/L) huyết thanh của bệnh nhân STC nhóm 
1 so với nhóm 3 lần lượt là 23,67±12,66 so với 20,81±9,29 (p>0,05); 358,56±200 so với 349,53±283,41 (p>0,05), 
4,82±0,99 so với 4,22±1,18 (p<0,05), 138,24±7,47 so với 132,41±7,49 (p<0,05). ‐ Ở NCT, yếu tố tiên lượng STC 
được điều trị nội khoa: STC do nguyên nhân thiếu dịch (OR: 2,71; CI 95%: 1,03‐7,16; p<0,05) và STC không 
kèm theo SHH (34,19; CI: 4‐292,23; p<0,05). 
Kết luận: Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa ở người cao tuổi: về nguyên nhân suy thận cấp: ít 
gặp suy thận cấp do nhiễm khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân thiếu dịch. Giai đoạn toàn phát chủ 
yếu  là thể bảo tồn nước tiểu, biểu hiện  toàn  thân nhẹ hơn với  tỷ  lệ  thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure, 
creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kali cao hơn và tăng natri máu nặng hơn so với suy 
thận cấp được điều trị nội khoa ở người trẻ. ‐ Hai yếu tố độc lập giúp tiên lượng STC có thể điều trị nội khoa 
thành công là STC do nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo suy hô hấp. 
Từ khoá: suy thận cấp, người lớn tuổi, điều trị nội khoa 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF ACUTE RENAL FAILURE TREATED BY CONSERVATIVE TREATMENT 
 IN THE ELDERLY 
Nguyen Bach, Vu Dinh Hung, Nguyen Duc Cong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 25 ‐ 30 
Background and objectives:  Investigating some  feature of elderly AKI patients  treated by conservative 
method. ‐ Identifying prognotic factors for conservative treatment. 
Patients and methods: This is a prospective and cross‐sectional study. 45 AKI patients aging ≥ 60 years 
old  (group  1)  treated  by  conservative  treatment,  75 AKI  patients  aging  ≥  60  years  old  treated  hemodialysis 
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS BSCKII Nguyễn Bách   ĐT: 0918209808   Email: bachnguyen32@yahoo.com  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 26
(group 2) and 27 young AKI patients treated by conservative method (group 3) were enrolled  the study  from 
10/2006 to 10/ 2011 in Thong Nhat Hospital, HCM City. Statistical analysis: SPSS 13.0. 
Results: Prevalence  of AKI  caused  by  severe  infection  in  group  1  vs  group  2 was  26.67%  vs  59.49%; 
p<0.05. AKI caused by dehydration in group 1 vs group 3 was 44.44% vs 18.99%; p<0.05. ‐ Percentage of AKI 
with oliguria and anuria  in group 1 vs group 3 was 22.22% vs 60.71% (p<0.05). AKI with hypotension and 
respiratory  failure  in group 1 vs group 2 was 17.78% vs 40.51%  (p<0.05)  and 2.22% vs 49.37%  (p<0.05), 
respectively.  ‐ Serum ure  (mmol/L),  creatinin  (μmol/L), potasium  (mmol/L)  and  sodium  (mmol/L)  of AKI  in 
group 1 vs group 3 were 23.67±12.66 vs 20.81±9.29 (p>0.05), 358.56±200 vs 349.53±283.41 (p>0.05), 4.82±0.99 
vs 4.22±1.18 (p<0.05), 138.24±7.47 vs 132.41±7.49 (p<0.05), respectively.  ‐ Prognotic factors for conservative 
treatment in the elderly AKI patients were AKI caused by dehydration (OR: 2.71; CI 95%: 1.03‐7.16; p<0.05) 
and AKI without respiratory failure (34.19; CI: 4‐292.23; p<0.05). 
Conclusions: Feature of elderly AKI patients treated by conservative treatment were as  following: severe 
infection was  less common and dehydration was more common cause of AKI. Most of AKI patients were non 
oliguria,  less  severe  general manifestations with   ... erent  significiantly  from AKI  treated  by  conservative  treatment  in  the  young.  Serum 
potassium was  higher  and  hypernatremia was more  severe  than AKI  in  the  young.  ‐  Prognotic  factors  for 
conservative treatment in the elderly AKI were AKI caused by dehydration and AKI without respiratory failure. 
Key words: acute renal failure, elderly, conservative treatment 
MỞ ĐẦU 
Trong điều trị suy thận cấp (STC) đặc biệt ở 
bệnh nhân cao tuổi, điều trị nội khoa luôn là nền 
tảng và có thể là cách tiếp cận tốt giúp giảm tỷ lệ 
tử vong và chi phí điều  trị. Tuy nhiên, chưa có 
nhiều nghiên cứu về điều trị STC bằng nội khoa 
ở bệnh nhân lớn tuổi. 
Để  có  thể điều  trị nội khoa  tốt  cần phải  có 
chẩn đoán sớm STC, nguyên nhân gây STC và 
cần xác định được các dấu hiệu giúp tiên lượng 
điều  trị nội khoa  thành công. Điều  trị nội khoa 
hiện  tại  chủ  yếu  vẫn  dựa  vào  các  nguyên  tắc 
kinh  điển  như  cân  bằng  nước,  điện  giải,  toan 
kiềm  và  loại  bỏ  nguyên  nhân  gây  STC.  Các 
thuốc khác đang  được nghiên cứu  thử nghiệm 
nhưng chưa được chứng minh có hiệu quả trên 
người như fenoldopam, ANP (Atrial Natriuretic 
Peptid), ananitide, recombinant human  insuline 
like growth factor 1 Các nghiên cứu mới trong 
điều trị STC hiện nay đang tập trung nhiều vào 
các  thuốc  điều  trị  đặc hiệu và  các kỹ  thuật  lọc 
máu  Người  ta  cũng  ghi  nhận  rằng  STC  ở 
người cao tuổi (NCT) tỷ lệ tử vong do tất cả các 
nguyên nhân vẫn  còn  cao  cho dù  đã  áp dụng 
nhiều kỷ thuật lọc máu. 
Để  tìm hiểu  các  đặc  điểm  của  STC  ở NCT 
được  chỉ  định  điều  trị  nội  khoa,  chúng  tôi  so 
sánh với 2 nhóm chứng là STC được điều trị nội 
khoa ở người trẻ và STC được lọc máu ở NCT.  
Mục tiêu nghiên cứu 
‐ Tìm hiểu  các  đặc  điểm  lâm  sàng và  cận 
lâm  sàng  của  suy  thận  cấp  ở  người  cao  tuổi 
được chọn điều trị theo phương pháp nội khoa 
kinh điển. 
‐ Xác  định  các  yếu  tố  giúp  tiên  lượng  suy 
thận cấp có thể điều trị nội khoa được. 
BỆNH NHÂN ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bệnh nhân: 45 bệnh nhân (BN) STC ≥ 60 tuổi 
điều trị nội khoa (nhóm 1) được đưa vào nghiên 
cứu với  2 nhóm  chứng  là  79 BN  STC  cao  tuổi 
được điều trị bằng  lọc máu (nhóm 2) và 28 BN 
STC trẻ tuổi được điều trị nội khoa (nhóm 3) tại 
Bệnh  Viện  Thống  Nhất,  Tp  HCM  từ  tháng 
10/2006 đến 10/ 2011. 
‐ Tiêu chuẩn chọn bệnh đối với nhóm nghiên 
cứu: (1) Chẩn đoán STC, tuổi ≥ 60; (2) Được chỉ 
định điều trị nội khoa; (3) BN và gia đình đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  27
‐  Tiêu  chuẩn  nhóm  chứng:  như  trong  tiêu 
chuẩn chọn bệnh nhưng có thêm (1) Độ tuổi: 18‐
59  đối với nhóm người  trẻ;  (2) Nhóm STC  cao 
tuổi được điều trị bằng  lọc máu: tuân  thủ phác 
đồ lọc máu. 
‐  Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  (1)  Không  xác  định 
được  nguyên  nhân  STC;  (2)  Tiền  sử  suy  thận 
mạn (creatinin huyết thanh 3 tháng trước > 176,8 
μmol/L) và đợt cấp của suy thận mạn. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu, quan sát, mô tả. 
Các  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  và  điều  trị  sử 
dụng trong nghiên cứu  
‐ Tiêu  chuẩn  về  người  cao  tuổi:  lấy mốc  ≥ 
60(2) 
‐  Chẩn  đoán  STC:  creatinin  huyết  thanh 
tăng và xác định được  ít nhất 1 nguyên nhân 
gây ra STC(7). 
‐ Chỉ định điều trị nội khoa khi STC chưa có 
các biến chứng cần phải lọc máu(7).  
‐ Phác đồ điều trị nội khoa STC kinh điển áp 
dụng  chung  cho  cả  bệnh  nhân  cao  tuổi  và  trẻ 
tuổi(7) gồm: Loại bỏ nguyên nhân gây STC (thiếu 
nước, thuốc độc thận, tắt nghẽn đường niệu). 
Nâng  huyết  áp  (HA)  nếu  HA  tâm  thu  <  90 
mmHg. Thuốc lợi tiểu khi BN còn thiểu, vô niệu 
và đã bù dịch đủ, HA áp tâm thu ≥ 100 mmHg. 
Điều  trị  tăng kali máu  (nếu kali > 6,5 mmol/L) 
bằng  calcium  gluconate,  furosemide,  kayexate, 
truyền  bicarbonate.  Truyền  bicarbonate  khi 
HCO −3  <16  mmol/L.  Chế  độ  ăn,  lượng  nước 
uống dựa vào cân bằng nitơ và cân bằng dịch. 
‐ Chỉ  định  lọc máu  cấp  cứu  trong  STC  có 
một trong các biến chứng sau: hội chứng nhiễm 
độc  ure  huyết;  viêm màng  ngoài  tim  do  STC; 
qúa  tải  thể  tích  tuần  hoàn  đáp  ứng  kém  với 
thuốc  lợi  tiểu  đặc  biệt  có  biểu  hiện  phù  phổi; 
tăng K + máu nặng (K + huyết thanh > 6,5 mEq/l 
hoặc 5,5‐6.5mEq/L và có biểu hiện tăng K + máu 
trên  ECG);  toan  chuyển  hóa  nặng  (pH  <  7,2) 
không đáp ứng điều trị nội khoa(7).  
Tuỳ theo tình trạng lâm sàng và xét nghiệm 
của  từng  BN  sẽ  được  chỉ  định  lọc máu  hằng 
ngày, cách ngày hoặc chuyển sang lọc máu. 
‐ Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  thiếu dịch: về  lâm 
sàng  có  nguyên  nhân  gây mất  nước, máu;  da 
khô, mạch nhanh, HA thấp, CVP <5 cm nước(6). 
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng 
(theo hội hồi  sức Hoa Kỳ(8):  triệu  chứng  toàn 
thân: nhiệt độ > 38 0C hoặc  
90 lần/ phút; thở nhanh > 20 lần/ phút; thay đổi 
tri giác. Triệu chứng viêm: tăng bạch cầu máu 
ngoại biên  >  12.000  /mm 3 ,  đa  số  là  bạch  cầu 
trung tính; giảm bạch cầu < 4000 /mm 3  và có ổ 
nhiễm khuẩn. 
‐  Tiêu  chuẩn  hạ HA: HA  tâm  thu  ≤  80/60 
mmHg(5). 
‐ Tiêu  chuẩn  suy  hô  hấp  cấp:  khi  có một 
trong  những  rối  loạn  sau  (theo  tiêu  chuẩn 
Knaus(5)):  nhịp  thở    49 
lần/phút; áp  lực oxy  trong máu  động mạch < 
60 mmHg, paCO 2 ≥ 50 mmHg, phải thông khí 
nhân tạo. 
Xử lý số liệu thống kê 
Dựa  theo  các  thuật  toán  thống  kê  y  học 
thông thường với phần mềm SPSS 13.0. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân STC cao tuổi trong 
nghiên cứu  
Đặc điểm Nhóm STC 
điều trị nội 
khoa (n = 45) 
Nhóm STC điều 
trị bằng lọc máu 
(n = 79) 
p 
Tuổi trung bình 
( X ± SD) 
77,96 ± 6,25 75,59±8,41 >0,05
Có bệnh nền, 
n(%) 
44(97,78) 76(96,20) >0,05
Giới nam, n(%) 36(80) 56(70,89) >0,05
STC tại bệnh 
viện, n(%) 
12(26,67) 21(26,58) >0,05
STC điều trị tại 
các khoa hồi 
sức, n(%) 
6(13,33) 49(62,03) <0,05
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 28
Bảng 2. Nguyên nhân STC ở người cao tuổi được 
điều trị nội khoa 
Nguyên nhân chính gây STC Số BN 
(n=45) 
Tỷ lệ (%) 
Thiếu dịch nặng 9 20 
Sốc tim 4 8,89 
Nhiễm khuẩn nặng 12 26,67 
Thuốc độc thận 11 24,44 
Các nguyên nhân sau thận 9 20 
Bảng 3. So sánh đặc điểm lâm sàng của STC ở NCT 
và ở người trẻ được điều trị bằng nội khoa. 
Đặc điểm lâm 
sàng 
Nhóm STC 
điều trị nội 
khoa ≥ 60 tuổi 
(n = 45) 
Nhóm STC 
điều trị nội 
khoa <60 tuổi 
(n = 28) 
p 
STC kết hợp nhiễm 
khuẩn nặng, n(%) 
12(26,67) 10(35,71) >0,05
Có biểu hiện lâm 
sàng thiếu dịch, 
n(%) 
20(44,44) 5(17,86) <0,05
Thiểu, vô niệu, n(%) 10(22,22) 17(60,71) <0,05
Hạ huyết áp, n(%) 8(17,78) 1(3,57) 
Suy hô hấp, n(%) 1(2,22) 1(3,57) 
Bảng 4. So sánh đặc điểm lâm sàng STC cao tuổi 
được điều trị bằng nội khoa và lọc máu. 
Đặc điểm lâm sàng 
(giai đoạn toàn phát) 
Nhóm STC 
điều trị nội 
khoa ≥ 60 tuổi 
(n = 45) 
Nhóm STC 
điều trị bằng 
lọc máu <60 
tuổi (n = 79) 
p 
STC có kết hợp 
nhiễm khuẩn nặng, 
n(%) 
12(26,67) 47(59,49) <0,05
Có biểu hiện lâm 
sàng thiếu dịch, n(%) 
20(44,44) 15(18,99) <0,05
Thiểu-vô niệu, n(%) 10(22,22) 34(43,04) <0,05
Hội chứng tăng ure 
huyết, n(%) 
2(4,44) 28(35,44) <0,05
Hạ huyết áp, n(%) 8(17,78) 32(40,51) <0,05
Suy hô hấp, n(%) 1(2,22) 39(49,37) <0,05
Tử vong, n(%) 2(4,44) 41(51,90) <0,05
Bảng 5. So sánh đặc điểm cận lâm sàng STC ở NCT 
và STC ở người trẻ được điều trị bằng nội khoa. 
Xét nghiệm huyết 
thanh (giai đoạn 
toàn phát) 
Nhóm STC ≥ 
60 tuổi điều 
trị nội khoa (n 
= 45) 
Nhóm STC 
điều trị bằng 
lọc máu <60 
tuổi (n = 28) 
p 
Ure (mmol/L) 23,67±12,66 20,81±9,29 >0,05
Creatinin (µmol/L) 358,56±200 349,53±283,41 >0,05
K + (mmol/L) 4,82±0,99 4,22±1,18 <0,05
Na + (mmol/L) 138,24±7,47 132,41±7,49 <0,05
Hb (g/dL) 11,59±2,13 10,85±3,49 <0,05
Bảng 6. So sánh đặc điểm cận lâm sàng STC cao tuổi 
được điều trị bằng nội khoa và lọc máu. 
Đặc điểm cận 
lâm sàng (giai 
đoạn toàn phát)
Nhóm STC 
điều trị nội 
khoa (n = 45) 
Nhóm STC điều 
trị bằng lọc máu 
(n = 79) 
p 
Ure huyết thanh 
(mmol/L) 
23,67±12,66 29,50±14,51 <0,05
Creatinin huyết 
thanh (µmo/L) 
358,56±200 444,40±268,35 <0,05
K + huyết thanh 
(mmo/L) 
4,82±0,99 4,74±1,01 >0,05
Na + huyết thanh 
(mmo/L) 
138,24±7,47 131,76±21,81 <0,05
Hb (g/dL) 11,59±2,13 10,50±2,48 <0,05
pH 7,40±0,09 7,33±0,12 <0,05
HCO −3 (mmol/L)
20,86±5,58 17,28±5,89 <0,05
pCO 2 (mmHg) 
33,24±7,95 31,95±10,27 >0,05
Bảng 7. Các yếu tố tiên lượng STC ở NCT được điều 
trị nội khoa (phân tích đa biến) 
Yếu tố khảo sát OR CI 95% p 
STC không do nhiễm khuẩn 
nặng 
0,96 0,38-2,4 >0,05
STC do thiếu dịch nặng 2,71 1,03-7,16 <0,05
STC thể bảo tồn nước tiểu 1,99 0,81-4,89 >0,05
STC không có hạ huyết áp 1,21 0,36-4,05 >0,05
STC không kèm theo SHH 34,19 4-292,23 <0,05
BÀN LUẬN 
Nguyên nhân gây STC là yếu tố quan trọng 
nhất giúp tiên lượng khẳ năng điều trị và tỷ lệ tử 
vong. Bảng 2 mô tả các nguyên nhân gây STC ở 
NCT được điều  trị nội khoa  trong nghiên cứu. 
Nhóm  nguyên  nhân  trước  thận  thường  gặp 
nhất, gồm thiếu dịch, nhiễm khuẩn nặng và sốc 
tim. Nhiễm độc thận do thuốc ở NCT là nguyên 
nhân STC tại thận thường gặp đứng hàng thứ 2. 
Các  thuốc  thường  gặp  là  kháng  sinh  nhóm 
aminoglycoside,  kháng  viêm  không  steroid  và 
hoá chất điều trị ung thư... STC sau thận vẫn còn 
phổ  biến  ở NCT,  thường  gặp  là  u  xơ  tiền  liệt 
tuyến, u vùng  tiểu khung chèn ép hệ niệu. Kết 
quả này phù hợp với tác giả Chronopoulos A(3). 
Điều trị sớm các nguyên nhân trên khi STC chưa 
có biến chứng nặng sẽ giúp phục hồi chức năng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  29
thận và tránh phải lọc máu. So với nhóm chứng 
là STC ở người trẻ điều trị nội khoa, tỷ lệ STC do 
nguyên  nhân  nhiễm  khuẩn  nặng  không  khác 
biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  nhưng  tỷ  lệ  STC  do 
thiếu dịch ở NCT cao hơn (bảng 3). So sánh với 
nhóm  chứng  là  STC  ở NCT  điều  trị  bằng  lọc 
máu,  kết  quả  bảng  4  cho  thấy  ở  các  BN  STC 
được  chọn  điều  trị  nội  khoa  có  tỷ  lệ  STC  do 
nhiễm  khuẩn  nặng  thấp  hơn  và  tỷ  lệ  có  biểu 
hiện lâm sàng thiếu dịch cao hơn. Điều này cho 
thấy tình  trạng  thiếu dịch rất cần được  lưu ý ở 
NCT. Giảm cảm giác khát nước, biểu hiện  lâm 
sàng thiếu dịch khó nhận biết và giảm khẳ năng 
cô  đặc nước  tiểu  ở NCT  làm  cho BN dễ bị  rơi 
vào tình trạng thiếu dịch và đây chính là yếu tố 
thúc đẩy STC. Phát hiện sớm và bù dịch kịp thời 
giúp cải thiện chức năng thận mà không cần lọc 
máu. Nếu chẩn đoán thiếu dịch trễ, STC đã hình 
thành và khi đó bù dịch sẽ nguy hiểm vì gây quá 
tải tuần hoàn. 
Về đặc điểm  lâm sàng của STC ở giai đoạn 
toàn phát. So sánh với nhóm chứng STC điều trị 
nội khoa  ở người  trẻ,  STC  điều  trị nội  khoa  ở 
NCT có tỷ lệ thiểu niệu‐vô niệu thấp hơn và tỷ lệ 
có biểu hiện lâm sàng thiếu dịch cao hơn (bảng 
3). So sánh với nhóm STC ở NCT điều trị bằng 
lọc máu,  bảng  4  cho  thấy  tình  trạng  lâm  sàng 
toàn thân của BN cao tuổi STC được điều trị nội 
khoa nhìn chung “nhẹ” hơn. Cụ thể tỷ lệ STC có 
hạ HA, suy hô hấp thở máy thấp hơn. Tỷ lệ BN 
STC có biểu hiện vô niệu cũng  thấp hơn, phần 
lớn  là  thể còn nước  tiểu. Kết quả này phù hợp 
với tác giả Chronopoulos A(4). Phân tích đa biến 
các yếu tố tiên lượng điều trị STC bằng nội khoa 
cho  thấy STC có biểu hiện  lâm sàng  thiếu dịch 
trong  giai  đoạn  toàn  phát  và  STC  không  kèm 
SHH thở máy là 2 yếu tố giúp điều trị nội khoa 
thành công (bảng 7). 
Trong  giai  đoạn  toàn  phát,  mức  ure, 
creatinin  huyết  thanh  ở  nhóm  STC  cao  tuổi 
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với STC 
ở người  trẻ  (bảng 5) và  thấp hơn  so với nhóm 
STC điều trị lọc máu (bảng 6). Về rối loại ion K: 
nhóm STC  ở NCT  điều  trị nội khoa  có mức K 
cao hơn so với nhóm trẻ (bảng 5). Điều này cho 
thấy NCT khi STC dễ xảy  ra  tăng K máu. Kết 
quả  này  phù  hợp  với  đặc  điểm  thận  học  ở 
NCT(1).  Tăng  Na  máu  thường  gặp  hơn  trong 
nhóm BN STC cao tuổi điều trị nội khoa do tình 
trạng thiếu nước. Nồng độ Hb trong nhóm STC 
cao  tuổi điều  trị nội khoa cũng cao hơn  so với 
nhóm BN trẻ tuổi và nhóm BN cao tuổi phải lọc 
máu, có  lẽ do  tình  trạng  thiếu dịch gây cô  đặc 
máu. Kết quả xét nghiệm này phù hợp với đặc 
điểm  lâm  sàng  thường gặp  là  thiếu dịch  trong 
STC ở NCT điều trị nội khoa. 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa 
ở người cao tuổi:  ít gặp suy thận cấp do nhiễm 
khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân 
thiếu dịch. Giai  đoạn  toàn phát  chủ yếu  là  thể 
bảo tồn nước tiểu, biểu hiện toàn thân nhẹ hơn 
với tỷ lệ thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure, 
creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, kali cao hơn và  tăng natri máu nặng 
hơn so với suy thận cấp được điều trị nội khoa ở 
người trẻ. 
Hai yếu  tố độc  lập giúp  tiên  lượng STC  có 
thể  điều  trị  nội  khoa  thành  công  là  STC  do 
nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo 
suy hô hấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chronopoulos A., Rosner M.H., Cruz D.N., Ronco C. (2010), 
“Acute  kidney  injury  in  the  elderly:  a  review”,  Contrib 
Nephrol, 165 (20), pp. 315‐321. 
2. Davenport A,  Steven P  (2008),  “Clinical Practice Guideline. 
Acute Kidney Injury”, Kidney International, Supplement, pp. 
111‐168. (kdigo.org/clinical‐practice‐guidelines 3.php). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 30
3. Elhassan EA, Schrier RW  (2010), “Disorders of  extracellular 
volume”,  Comprehensive  Clinical Nephrology.  4th  Edition, 
pp. 85‐100. Elsevier Sauders 
4. Knaus W.A (1985), “Prognosis in acute organ system failure”, 
Ann Surg, 202 (6), pp. 685‐693. 
5. Mardoff  L.C.,  Kasper  D.L.  (2002),  “Heart  Failure”.  In: 
Isselbacher  KJ,  Braunwald  E  (eds) Harrison’s  principles  of 
internal  medicine,  14th  Edition,  CD‐  ROM,  pp.  749‐753. 
McGraw‐ Hill, Inc, International edition, New York.  
6. Pháp  lệnh  người  cao  tuổi  (2000),  Bộ  Y  tế  số  23/2000/PL‐
UBTVQH, ra ngày 28/04/2000. 
7. Rule AD, Amer H, Cornell LD, Taler SJ, Cosio FG, Kremers 
WK, Textor SC, Stegall MD. (2010), “The association between 
age  and  nephroslerosis  on  renal  biopsy  among  healthy 
aldults”, Ann. Intern. Med, 152, pp. 561‐567. 
8. Schrier  RW  (2004),  “Acute  renal  failure  and  sepsis”, New 
England Journal Medicine, 351, pp. 159‐169. 
Ngày nhận bài báo              01‐07‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  10‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:   01–08‐2013 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cua_suy_than_cap_o_nguoi_cao_tuoi_duoc_dieu_tri_noi.pdf