Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở

các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận triệu chứng

và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình. Tại bệnh viện

Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.

Mục tiêu nghiên cứu:. Khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân > 65 tuổi nhập viện và điểu trị vì

HCVC.

Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả.

Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian

2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi).

Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam > nữ với tỷ lệ nữ/ nam tăng theo tuổi. NMCT vùng trước

vách chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm  65 tuổi, NMCT vùng trước vách- mỏm ở người > 65 tuổi cao hơn. Tỷ lệ bệnh

nhân có NMCT vùng sau dưới ở nhóm  65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn 42/80 (52,5%). Nhóm > 65 tuổi có biểu

hiện tổn thương rộng, nhiều vùng trên ECG (49% vs 32%, p = 0,02). Chụp mạch vành thực hiện với tỷ lệ thấp

hơn ở nhóm > 65 tuổi (29% vs 56,5%; p = 0,01), với tổn thương đa nhánh nhiều (48,4% vs 27,1%; p = 0,01).

Rối loạn điện giải giảm K+/ máu nhiều hơn (11,2% vs 4,8%; p = 0,04).

Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều vùng hơn

trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị được khuyến cáo nhưng được

thực hiện với tỷ thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65 tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn

thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali máu và nồng độ

creatinine cao hơn thường gặp hơn ở người > 65 tuổi.

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 1

Trang 1

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 2

Trang 2

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 3

Trang 3

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 4

Trang 4

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 5

Trang 5

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 6

Trang 6

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 14620
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 29
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP 
Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Thị An** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở 
các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận triệu chứng 
và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình. Tại bệnh viện 
Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. 
Mục tiêu nghiên cứu:. Khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân > 65 tuổi nhập viện và điểu trị vì 
HCVC. 
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả. 
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 
2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi). 
Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam > nữ với tỷ lệ nữ/ nam tăng theo tuổi. NMCT vùng trước 
vách chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm 65 tuổi, NMCT vùng trước vách- mỏm ở người > 65 tuổi cao hơn. Tỷ lệ bệnh 
nhân có NMCT vùng sau dưới ở nhóm 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn 42/80 (52,5%). Nhóm > 65 tuổi có biểu 
hiện tổn thương rộng, nhiều vùng trên ECG (49% vs 32%, p = 0,02). Chụp mạch vành thực hiện với tỷ lệ thấp 
hơn ở nhóm > 65 tuổi (29% vs 56,5%; p = 0,01), với tổn thương đa nhánh nhiều (48,4% vs 27,1%; p = 0,01). 
Rối loạn điện giải giảm K+/ máu nhiều hơn (11,2% vs 4,8%; p = 0,04). 
Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều vùng hơn 
trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị được khuyến cáo nhưng được 
thực hiện với tỷ thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65 tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn 
thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali máu và nồng độ 
creatinine cao hơn thường gặp hơn ở người > 65 tuổi. 
Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Đặc điểm cận lâm sàng; ECG; Chụp mạch vành; Siêu âm tim; Hạ kali 
máu; Bệnh nhân trên 65 tuổi. 
ABSTRACT 
SOME SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN PATIENTS 
OVER 65 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL 
Ho Thuong Dung, Nguyen Thi An 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 29 - 35 
Background: At Thong Nhat hospital, there is a high proportion of elderly patients. Acute coronary 
syndrome (ACS) of old patients had clinical sub- clinical characteristics and poorer prognosis. 
Objectives: We examined the sub- clinical characteristics of acute coronary syndrome (ACS) in elderly 
patients over 65 years old in comparison with those below 65 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city. 
Study Methods: Retrospective cross-sectional descriptive study. 
*Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Bà Rịa Vũng Tàu. 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 30
Patients: All of the patients who were diagnosed and treated as ACS at Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh 
city from 1/2005 to 12/2006, including 338 patients. 
Results: In elderly patient over 65 years old, there are higher ratio of female to male and frequency of multi 
risk factors. ECG showed higher rate of extended and multi- regions of ischemia/necrosis in patients over 65 years 
old. In spite of strongly recommendation of guidelines, Coronary angiography (CAG) were performed in lower 
rate (29% vs 56.5%; p = 0.01) and showed more severe lesion with higher rate of multi vessel disease (48.4% vs 
27.1%; p = 0.01). There are higher rate of hypokalemia in patients over 65 years old (11.2% vs 4.8%; p = 0.04). 
Conclusions: Elderly patients over 65 years old had severe lesions of coronary artery system on ECG 
(extended and multi- regions of ischemia/ necrosis) and CAG (more severe and diffuse lesions or Multi Vessel 
Disease (MVD)). Hypokalemia rate was higher in patients over 65 years old. 
Key words: Acute coronary syndrome (ACS); Characteristics of sub-clinical setting; ECG; CAG; 
Hypokalemia; Elderly patients over 65 years old. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước 
phát triển, đặc biệt là dạng cấp tính- Hội chứng 
mạch vành cấp (HCVC). Hiện nay bệnh đang có 
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển, 
trong đó có Việt Nam. Hội chứng mạch vành 
cấp trên bệnh nhân lớn tuổi có bệnh cảnh lâm 
sàng riêng biệt và tiên lượng xấu hơn với tử suất 
cao hơn. Bệnh viện Thống Nhất có số lượng 
bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tìm 
hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 
HCVC trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC tại 
Bệnh Viện Thống Nhất trong thời gian 2005-
2007 cần thiết cho chẩn đoán và điều tr ... 8,8% 0,03 
Trước bên 
(TB) 
2 1,7% 1 1,3% 
Trước mỏm 
(TM) 
1 0,8% 0 0,0% 
Trước rộng 16 13,2% 6 7,5% > 0,05 
Sau dưới (SD) 39 32,2% 30 37,5% > 0,05 
SD + thất phải 7 5,8% 9 11,3% > 0,05 
Trước mỏm + 
SD 
1 0,8% 0 0,0% 
Trước mỏm + 
bên 
4 3,3% 0 0,0% 
Trước mỏm + 
bên + SD 
2 1,7% 1 1,3% 
Trước vách + 
mỏm 
27 22,3% 8 10,0% 0,02 
Trước vách + 
SD 
2 1,7% 2 2,5% 
Sau dưới + 51 42,1% 42 52,5% < 0,05 
Rộng, lan rộng 
(≥ 2 vùng) 
59 49% 26 32% 0,02 
NMCT vùng trước vách chiếm tỷ lệ cao hơn 
ở nhóm 65 tuổi, NMCT vùng trước vách- mỏm 
ở người > 65 tuổi cao hơn. Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ bệnh nhân có NMCT vùng sau dưới ở 
nhóm 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn 42/80 
(52,5%). 
Tỷ lệ bệnh nhân có NMCT rộng, lan rộng (≥ 
2 vùng) ở nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65 
tuổi (59/121- 49%; 26/80- 32%; P = 0,02). 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ vùng nhồi máu 
có khác nhau giữa hai nhóm tuổi: vùng sau dưới 
và vùng trước vách chiếm tỷ lệ cao ở nhóm ≤ 65 
tuổi, ngược lại NMCT rộng và lan rộng thì ở 
nhóm > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn (49% ở nhóm 
> 65 tuổi, 32% nhóm ≤ 65 tuổi, p = 0,02). Kết quả 
này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây. 
Tác giả Nguyễn Hữu Tùng ghi nhận tỷ lệ nhồi 
máu cơ tim rộng và lan rộng ở người có tuổi là 
55,7%, tác giả Hòang Nghĩa Đài là 52%. Mặt 
khác y văn cũng ghi nhận ở người lớn tuổi 
thường có tổn thương ĐMV lan tỏa khi chụp 
ĐMV cản quang, như vậy tương ứng trên ECG 
sẽ có tổn thương rộng hoặc nhiều vùng phối 
hợp(5,10). 
Men tim 
Bảng 2: Giá trị trung bình men tim của bệnh nhân 
NMCT theo tuổi 
Trị trung bình > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Tropomin T (ng/ml) 2,62 ± 0,34 2,20 ± 0,31 0,39 
CK-MB (UI/L) 135,35 ± 10,50 159,90 ± 17,57 0,23 
LDH (UI/L) 1185,34 ± 75,86 1220,67 ± 
113,53 
0,78 
SGOT (UI/L) 315,05 ± 82,34 298,87 ± 54,43 0,87 
SGPT (UI/L) 108,14 ± 30,51 126,10 ± 35,81 0,70 
Giá trị trung bình men tim giữa 2 nhóm tuổi 
không có sự khác biệt. 
Men tim tăng khi cơ tim hoại tử trong 
NMCT cấp. Mỗi loại men sẽ có thời điểm bắt 
đầu tăng, đạt nồng độ đỉnh và trở về bình 
thường khác nhau. Troponin và CK-MB ngoài 
tính chất đặc hiệu cho hoại tử cơ tim cao còn có 
giá trị dự đóan mức độ lan rộng của NMCT. 
Theo kết quả khảo sát giá trị trung bình men 
tim của bệnh nhân NMCT cấp trong nghiên cứu 
này cho thấy sự tăng cao không khác nhau giữa 
hai nhóm tuổi. Kết quả men tim của chúng tôi 
ghi nhận vào nhiều thời điểm khác nhau sau 
khởi phát đau ngực do đó kết quả ít có giá trị để 
dự đóan mức độ lan rộng, tiên lượng và so sánh 
giữa hai nhóm tuổi. Đây là một hạn chế của 
nghiên cứu hồi cứu, cần những nghiên cứu tiền 
cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, men tim 
được lấy cùng ở những thời điểm xác định để 
tìm thấy có sự khác biệt hay không giữa hai 
nhóm tuổi. 
Chụp mạch vành 
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân có chụp mạch vành phân bố 
theo nhóm tuổi 
Chụp mạch vành > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Có 62 (29,0%) 70 (56,5%) < 0,001 
Không 152(71,0%) 54 (43,5%) < 0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 33
Tỷ lệ bệnh nhân có chụp mạch vành ở nhóm 
 65 tuổi cao hơn nhóm > 65 tuổi, có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,001). 
Mặc dù, tái lưu thông mạch vành cấp cứu là 
biện pháp điều trị tốt nhất được khuyến cáo cho 
những bệnh nhân HCVC, tuy nhiên biện pháp 
điều trị này không phải áp dụng được cho tất cả 
mọi bệnh nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố: thời gian nhập viện, tình trạng bệnh lý của 
bệnh nhân, bệnh lý kèm theo, khả năng tài 
chánh, mong muốn của bệnh nhân và thân nhân 
bệnh nhân.Trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh 
nhân > 65 tuổi có tỷ lệ chụp mạch vành thấp hơn 
nhóm ≤ 65 tuổi (29,0%, 56,5%, p < 0,001). Các tài 
liệu trong và ngoài nước cũng ghi nhận tương 
tự. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về 
chiến lược điều trị tái lưu thông mạch vành thì 
đã không thu nhận đối tượng bệnh nhân > 75 
tuổi. Người lớn tuổi thường có nhiều yếu tố 
nguy cơ về bệnh tật và tử vong đi kèm, và khi 
thực hiện chụp mạch vành thì nguy cơ thủ thuật 
cũng xảy ra cũng nhiều hơn. 
Bảng 4: Tỷ lệ vị trí tổn thương động mạch vành 
phân bố theo nhóm tuổi 
Vị trí tổn thương > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Thân chung nhánh T 8 (12,9%) 3 (4,3%) > 0,05 
Nhánh liên thất trước 49 (79,0%) 51 (39,8%) > 0,05 
Nhánh mũ 33 (53,2%) 33 (47,1%) > 0,05 
ĐMV phải 39 (62,9%) 41 (58,6%) > 0,05 
Về vị trí tổn thương, trong nghiên cứu 
chúng tôi, tỷ lệ vị trí tổn thương không khác 
nhau giữa hai nhóm tuổi. Vị trí tổn thương 
thường gặp nhất là động mạch (ĐM) liên thất 
trước, kế đến là ĐM phải. Nhánh ĐM Mũ gặp ít 
hơn và ít nhất là thân chung ĐM vành trái. Kết 
quả này cũng phù hợp với nhận xét của nhiếu 
tác giả khác (Hoàng Nghĩa Đài; Nguyễn Thị 
Hoàng Thanh; Nguyễn Mạnh Phan)(5,12,16). 
Bảng 5: Tỷ lệ số nhánh ĐMV bị tổn thương phân bố 
theo nhóm tuổi 
Số nhánh tổn 
thương 
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
0 5 (8,1%) 5 (7,1%) > 0,05 
1 10 (16,1%) 20 (28,6%) > 0,05 
2 17 (27,4%) 26 (37,1%) > 0,05 
3 30 (48,4%) 19 (27,1%) 0,01 
Về tỷ lệ số nhánh ĐMV tổn thương trên mỗi 
bệnh nhân, nhóm ≤ 65 tuổi tổn thương 2 nhánh 
ĐMV thường gặp nhất (37,1%). Tổn thương 3 
nhánh ĐMV có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi 
với nhóm > 65 tuổi cao hơn (48,4%; 27,1%) và sự 
khác biệt này có ý nghĩa. Điều này cũng được 
ghi nhận tương tự một số tác giả. Hồ Thượng 
Dũng và cộng sự đã tiến hành chụp mạch vành 
trên 436 bệnh nhân cũng đã ghi nhận tổn 
thương 3 nhánh động mạch vành gặp ở đối 
tượng lớn tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi (8,46% ở 
nhóm < 60 tuổi, 31,65% ở nhóm 60-75 tuổi, 
42,15% ở nhóm > 75 tuổi)(6). 
Trong nghiên cứu PURSUIT (Platelet 
Glycoprotein IIb/IIIa in Unstable Angina: 
Receptor Suppression Using Integrilin Therapy), 
chỉ 38% của 506 bệnh nhân lớn hơn 80 tuổi chụp 
mạch vành nhưng 72% trong số đó bị bệnh 
động mạch vành đa nhánh, 1324 bệnh nhân tuổi 
từ 70-80 thì có 57% chụp mạch vành với 68% có 
tổn thương đa nhánh, 6557 bệnh nhân nhỏ hơn 
70 tuổi thì 67% chụp mạch vành với chỉ có 33% 
có tổn thương đa nhánh. Theo nghiên cứu sổ bộ 
TIMI (Thrombolysis in Myocardial Infarction) 
III đã chọn hơn 800 bệnh nhân lớn hơn 75 tuổi 
trong số 3300 bệnh nhân với HCVC không ST 
chênh lên, tỷ lệ chụp mạch vành thì thấp hơn so 
với người trẻ và kết quả ở người lớn tuổi có tỷ lệ 
bệnh mạch vành nhiều nhánh cao hơn. 
Siêu âm tim 
Bảng 6: Phân suất tống máu (EF) trung bình phân 
bố theo nhóm tuổi 
 > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
EF trung bình (%) 51,9 ± 13,5 54,6 ± 12,5 >0,05 
Qua khảo sát ghi nhận trị trung bình EF 
giữa hai nhóm tuổi không có sự khác biệt. Kết 
quả này khác so với các nghiên cứu trước đây. 
Điều này có lẻ do nghiên cứu của chúng tôi là 
hồi cứu nên thời điểm làm siêu âm không 
đồng nhất, có những bệnh nhân được siêu âm 
lúc giai đoạn hồi sức nặng, có những bệnh 
nhân siêu âm vào thời điểm bệnh ổn định nên 
kết quả khó phân tích. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 34
Điện giải đồ 
Bảng 7: Giá trị trung bình của từng loại ion máu ở 
các nhóm nghiên cứu 
Trị trung bình 
(mmol/L) 
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Na
+ 
139,97 ± 4,22 139,79 ± 5,10 0,77 
K
+
 4,11 ± 0,65 4,07 ± 0,40 0,44 
Ca
++ 
2,21 ± 0,12 2,23 ± 0,18 0,47 
Mg
++ 
1,08 ± 0,23 1,05 ± 0,21 0,40 
Cl- 104,60 ± 7,54 103,84 ± 4,94 0,80 
Giá trị trung bình về các trị số ion của 2 
nhóm tuổi không có sự khác biệt. 
Bảng 8: Tỷ lệ có hạ K+ / máu (< 3.5) ở các nhóm 
nghiên cứu 
Hạ K
+
/máu > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Có 24 (11,2%) 6 (4,8%) 0,04 
Không 190 (88,8%) 118 (95,2%) 
Tỷ lệ hạ K+/máu ở nhóm có > 65 tuổi cao hơn 
nhóm ≤ 65 tuổi có ý nghĩa. 
Theo kết quả khảo sát thì giá trị trung bình 
các ion trong máu không khác nhau giữa 2 
nhóm tuổi. Nhưng nếu xét tình trạng có hạ K+/ 
máu thì nhóm có tuổi có tỷ lệ hạ K+/ máu cao 
hơn nhóm trẻ (11,2% ở nhóm có tuổi và 4,8% ở 
nhóm trẻ tuổi, p = 0,04). Điều này phù hợp với 
nhận định của tác giả Nguyễn Thiện Thành: 
theo sinh lý chuyển hoá điện giải thì người có 
tuổi thường thiếu K+, thêm vào người có tuổi 
thường có nhiều bệnh mạn tính đi kèm và có thể 
hay dùng những loại thuốc làm giảm K+ như: 
thuốc lợi tiểu, thuốc dãn phế quảnlàm cho K+/ 
máu càng giảm nhiều thêm. Nên trong điều trị 
chúng ta phải chú ý đến điện giải đồ, duy trì 
nồng độ K+ trên 4,5 mEq/l và Mg++ ≥ 2 mEq/l để 
phòng ngừa, làm giảm các biến chứng rối loạn 
nhịp xảy ra như nhận định của Elliott M. 
Antman(1). 
Creatinine máu 
Bảng 9: Giá trị trung bình của Creatinin/máu của 
nhóm nghiên cứu 
Gía trị trung bình 
(µmol/L) 
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
 Creatinine/ máu 170 ± 160 121 ± 81 < 0,001 
Giá trị trung bình của creatinin máu ở nhóm 
> 65 tuổi cao hơn nhóm ≤ 65 tuổi. Điều này đã 
được nhiều tác giả ghi nhận. Chức năng thận 
suy giảm dần theo tuổi, đồng thời người có tuổi 
thường có nhiều bệnh mạn tính kèm theo: ĐTĐ, 
tăng huyết áp, tai biến mạch máu nãonên chỉ 
cần một tác động nhỏ cũng làm cho chức năng 
thận suy giảm nặng thêm. Chức năng thận suy 
giảm sẽ làm cho vấn đề điều trị bằng thuốc cũng 
như chụp mạch vành thêm phức tạp, tỷ lệ tử 
vong cũng tăng 
Đường huyết 
Lấy kết quả xét nghiệm đường huyết trong 
ngày đầu nhập viện, không xét những bệnh 
nhân đã được biết có ĐTĐ 
Bảng 10: Giá trị trung bình đường huyết ngày đầu 
nhập viện theo nhóm nghiên cứu 
Giá trị trung bình 
(mmol/l) 
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Glucose/máu 8,31 ± 4,40 7,87 ± 2,67 > 0,05 
Giá trị trung bình glucose huyết không khác 
nhau giữa 2 nhóm tuổi 
Bảng 11: Tỷ lệ có tăng đường huyết trong ngày đầu 
nhập viện 
 > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 
Glucose/ máu > 6,4 
mmol/l 
112 (74,7%) 66 (66,0%) 0,1 
Glucose/ máu ≤ 6,4 
mmol/l 
38 (25,3%) 34 (34,0%) 
Sau khi loại trừ các trường hợp có bệnh ĐTĐ 
kèm theo, giá trị trung bình đường huyết trong 
ngày đầu nhập viện ở 2 nhóm tuổi đều tăng, 
nhóm > 65 tuổi là 8,31 ± 4,4 mmol/L, nhóm ≤ 65 
tuổi là 7,87 ± 2,67 mmol/L với khác biệt không có 
ý nghĩa (p > 0,05). 
Tỷ lệ có tăng đường huyết trong ngày đầu 
nhập viện của 2 nhóm tuổi là 74,7% đối với 
nhóm > 65 tuổi và 66% đối với nhóm ≤ 65 tuổi. 
Kết qủa này cũng tương đồng với các nghiên 
cứu trước đây: Hòang Nghĩa Đài ghi nhận là 
79,4%, tác giả Trần Minh Trí ghi nhận bệnh 
nhận có đường huyết > 6,1 mmol/l chiếm 
83,1%(5,16). 
Khi gặp stress (nhiễm trùng hay bệnh lý cấp 
tính) cơ thể sẽ đáp ứng qua nhiều cơ chế thần 
kinh- hormone gây tăng đường huyết phản ứng. 
Trong nhồi máu cơ tim cấp, phản ứng tăng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 35
đường huyết và giảm dung nạp Glucose thường 
gặp. 
Tác giả Hoàng Nghĩa Đài ghi nhận tính 
trạng tăng đường huyết sau NMCT có làm tăng 
tỷ lệ biến chứng. Gualtierrotti C và cs ghi nhận 
bệnh nhân ĐTĐ hay tăng đường huyết kéo dài 
sau NMCT làm tăng nguy cơ tử vong trong 
tháng đầu NMCT(5). 
KẾT LUẬN 
Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu 
thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều 
vùng hơn trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành 
ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị 
được khuyến cáo nhưng được thực hiện với tỷ 
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65 
tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn 
thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi 
tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali 
máu và nồng độ creatinine cao hơn cũng là đặc 
điểm thường gặp ở người > 65 tuổi, có thể góp 
phần làm bệnh cảnh và tiên lượng nặng hơn ở 
người lớn tuổi 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Antman EM., Braunwald E. (2005), “ST–Elevation Myocardial 
Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”, 
Heart Disease – A text book of cardiovascular medicine, 7th 
edition, pp.1141 – 1166. 
2. Bassand JP., Hamm CW., Ardissino D., et al (2007), “Guidelines 
for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation 
acute coronary syndromes. The Task Force for the diagnosis and 
treatment of non-ST-segment elevation acute coronary 
syndromes of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J 
2007, doi: 10.1093/eurheartj/ehm161. 
3. Cannon CP., Braunwald E. (2005), “Unstable Angina and Non-
ST Elevation Myocardial Infarction”, Heart Disease, Anne 
Lenehan, pp. 1243-1267. 
4. Đặng Vạn Phước (2006), Khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt 
Nam về chuẩn đóan, điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST 
chênh lên”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa 
giai đoạn 2006 – 2010, Nxb Y Học, Tp.HCM,tr. 143 – 181. 
5. Hòang Nghĩa Đài (2002), Các biến chứng của nhồi máu cơ tim 
cấp ở người lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học – Đại học Y dược 
TP.HCM, tr.27 – 51. 
6. Hồ Thượng Dũng và cs (2006), “ Kết quả chụp và can thiệp 
động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại bệnh viện 
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu báo cáo khoa 
học- Hội nghị khoa học Tim Mạch tòan quốc lần thứ 11, tr. 98. 
7. Kim MC., Kini AS., Fuster V. (2008), “Definitions of Acute 
Coronary Syndromes”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1311-1320. 
8. Lê Thanh Liêm, Lê Hồng Hà, Lê Thị Thanh Thái, Nguyễn Huy 
Dung (1990), Một số nhận xét về nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy trong hai năm 1988– 1989, Tòan văn hội nghị 
khoa học lần I của chương trình tim mạch Việt Nam, tr. 43 – 53. 
9. Ngô Xuân Sinh (1998), “ Các yếu tố nguy cơ cao gây tử vong 
trong nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị”, Tạp chí Y 
học, (9), tr. 9-15. 
10. Nguyễn Hữu Tùng (2004), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh 
nhồi máu cơ tim cấp ở người có tuổi, Luận văn thạc sỹ Y Học- 
Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 26-45. 
11. Nguyễn Thị Dung và cs (2002),”Nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh 
viện Việt– Tiệp Hải Phòng từ 01/01/1997 đến 30/12/2000”, Kỷ 
yếu tòan văn các báo cáo khoa học tham dự Đại hội tim mạch 
Quốc gia lần thứ IX, tr. 248 – 252. 
12. Nguyễn Thị Hòang Thanh, Nguyễn Thị Trúc (2003), Đặc điểm 
nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Kỹ yếu tóm 
tắt báo cáo khoa học- Hội nghị Khoa học Tim mạch khu vực 
phía Nam lần thứ VI, tr. 195 – 203. 
13. Nguyễn Văn Tân, Lê Đức Sỹ, Hồ Thượng Dũng (2008), “ Kết 
quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh 
viện Thống Nhất TP. HCM từ tháng 3/2006 đến 7/2007”, Thời 
sự tim mạch học (119), tr. 26-33. 
14. Phan Xuân Tước (1997), Khảo sát những biến chứng của nhồi 
máu cơ tim giai đoạn cấp tính, Luận văn thạc sĩ Y Học – Đại Học 
Y Dược Tp.HCM, tr. 26 – 49. 
15. Trần Minh Trí (2001), Khảo sát các yếu tố tiên lượng nặng nhồi 
máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi, Luận văn thạc sỹ Y 
Học, Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 29-60. 
16. Võ Quảng, Nguyễn Mạnh Phan (1998), Sơ bộ nhận xét về bệnh 
nhồi máu cơ tim cấp và bán cấp trong 10 năm từ 1986 – 1996 tại 
Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, Kỷ yếu 1998, tr. 272 – 274. 
17. Vũ Đình Hải, Hà Bá Miễn (1996), Đau thắt ngực và nhồi máu cơ 
tim, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 7-16. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_can_lam_sang_cua_hoi_chung_mach_vanh_cap_o_benh_nha.pdf