Cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của người cao tuổi điều trị tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009
Mở đầu: Tích tuổi là quá trình biến đổi cơ thể song song với sự tích lũy của tuổi tác. Già hoá dân số ở Việt
Nam và các nước trên thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô ngày càng lớn. Tuổi thọ ngày càng
được cải thiện rõ rệt. Điều này chắc chắn sẽ tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân số vẫn thuộc loại trẻ, song số người cao tuổi
(NCT) đang có xu hướng tăng nhanh.
Mục tiêu: Tìm hiểu cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của NCT điều trị nội trú tại bệnh viện
Thống Nhất năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 1087 bệnh án của bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009.
Kết quả: Tuổi trung bình là 73,01 tuổi với tỉ lệ nam/nữ là 1,12 và các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
chuyển hóa hàng đầu có tỉ lệ nam > nữ (ngoại trừ bệnh mạch máu não). Các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
chuyển hóa hàng đầu của NCT lần lượt là: bệnh đái tháo đường(ĐTĐ), rối loạn chuyển hóa, bệnh tuyến giáp,
suy dinh dưỡng, rối loạn các tuyến nội tiết khác.
Kết luận: Mô hình bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của NCT chủ yếu là ĐTĐ chiếm ưu thế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của người cao tuổi điều trị tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 265 CƠ CẤU BỆNH NỘI TIẾT, DINH DƯỠNG VÀ CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2009 Đỗ Chí Cường*, Phạm Hòa Bình**, Nguyễn Đức Công*** TÓM TẮT Mở đầu: Tích tuổi là quá trình biến đổi cơ thể song song với sự tích lũy của tuổi tác. Già hoá dân số ở Việt Nam và các nước trên thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô ngày càng lớn. Tuổi thọ ngày càng được cải thiện rõ rệt. Điều này chắc chắn sẽ tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân số vẫn thuộc loại trẻ, song số người cao tuổi (NCT) đang có xu hướng tăng nhanh. Mục tiêu: Tìm hiểu cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của NCT điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 1087 bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009. Kết quả: Tuổi trung bình là 73,01 tuổi với tỉ lệ nam/nữ là 1,12 và các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa hàng đầu có tỉ lệ nam > nữ (ngoại trừ bệnh mạch máu não). Các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa hàng đầu của NCT lần lượt là: bệnh đái tháo đường(ĐTĐ), rối loạn chuyển hóa, bệnh tuyến giáp, suy dinh dưỡng, rối loạn các tuyến nội tiết khác. Kết luận: Mô hình bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của NCT chủ yếu là ĐTĐ chiếm ưu thế. Từ khóa: Mô hình bệnh bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa; người cao tuổi; đái tháo đường, bệnh viện Thống Nhất. ABSTRACT THE ENDOCRINE, NUTRITIONAL AND METABOLIC DISEASES PATTERNS IN ELDERLY PATIENT AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2009 Do Chi Cuong, Pham Hoa Binh, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 265 - 270 Background: Aging is the process that converts young adults into olders adults whose progressively increasing risks of illness and death. Population aging is taking place throughout Viet Nam and the world which rising dramatically. Life expectancy at all ages has had a major improvement and will certainly have a large eco- societal impact on every country. Viet Nam is a developping country with young population structure, but the number of older people is increasing rapidly. Objective: Survey the endocrine, nutritional and metabolic diseases patterns in elderly patient who had the inpatient treatment at Thong Nhat hospital in 2009. Methods: cross-sectional descriptive study, conducted using 1087 patients who had the inpatient treatment at Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City in 2009. * Phòng khám đa khoa khu công nghiệp Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. ** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh. *** Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Đỗ Chí Cường ĐT: 0914. 084055 Email: chicuongdo2@gmail.com - Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 266 Results: The mean age of the patients was 73.01 years with male:female ratio of 1.12. The most common endocrine, nutritional and metabolic diseases were: diabetes mellitus, metabolic disorders, disorders of thyroid gland, malnutrition, disorders of other endocrine glands. Conclusions: The endocrine, nutritional and metabolic diseases patterns in elderly patient is almost diabetes mellitus. Keywords: disease patterns, the elderly, chronic disease, Thong Nhat hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Già hoá dân số ở Việt Nam và các nước trên thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô ngày càng lớn(1). Tình hình bệnh tật của người dân nói chung và của NCT nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, kinh tế, văn hoá-xã hội, chính trị, tập quán... Nó khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử của mỗi nước. Xác định mô hình bệnh tật là hết sức cần thiết, giúp có kế hoạch chăm sóc sức khoẻ nhân dân một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và có trọng điểm, có chiến lược đầu tư kỹ thuật chuyên môn, trang thiết bị hiện đại, nhằm đưa ra các giải pháp chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân ngày một hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và bệnh viện Thống Nhất nói riêng cho đến nay, chưa có một nghiên cứu hệ thống về tình hình cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa của NCT theo phân loại bệnh quốc tế theo ICD-10. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi (bệnh nhân sinh từ năm 1991 về trước) nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 có hồ sơ lưu trữ đầy đủ các thông tin cần khảo sát. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh được chẩn đoán mà bệnh không có trong ICD-10 theo khuyến cáo của WHO năm 1993 hoặc những bệnh nhân chuyển viện hoặc trốn viện. Cỡ mẫu: N = 2 2 03,0 )631,0).(369,0.(96,1 = 993,86. Chọn ngẫu nhiên hệ thống 1:10 trên toàn bộ 10.863 bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin của bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên vào điều trị tại bệnh viện Thống Nhất năm 2009. Số ngẫu nhiên được chọn là 10. Mẫu thực tế được chọn là: 1087 bệnh án (10.863/10 = 1086,3). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cách tiến hành và phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh án, các báo cáo thống kê tại bệnh viện Thống Nhất theo biểu mẫu thu thập số liệu đã thống nhất. Xử lý số liệu Các số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2003, xử lý bằng chương trình SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1: Tỉ lệ nhập viện phân bố theo tuổi Nhóm tuổi Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ % < 60 60 60 – 64 65 – 74 75 – 84 85 595 492 88 202 150 52 54,7 45,3 17,9 41,1 30,5 10,5 Tổng cộng 1087 100 Nhóm tuổi từ 65-74 chiếm tỉ lệ cao nhất (41,1%), ít nhất là nhóm 85 tuổi (10,5%). Tuổi cao nhất là 97 (0,2%), tuổi trung bình là 73,01. Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân theo giới tính và nhóm tuổi Nhóm tuổi Nam Nữ Tần suất Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ % < 60 304 53,0 291 56,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 267 Nhóm tuổi Nam Nữ Tần suất Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ % 60 60 – 64 65 – 74 75 – 84 85 270 40 116 91 23 47,0 14,8 43,0 33,7 8,5 222 48 86 59 29 43,3 21,6 38,7 26,6 13,1 Tổng cộng 574 100 513 100 Trong số 1087 bệnh nhân hồi cứu, tỉ lệ nam/nữ = 1,12. Giới tính giữa các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,048 < 0,05); trong đó nam > nữ trong nhóm tuổi 65-74 và 75- 84, tỉ lệ nữ > nam trong nhóm tuổi 60-64 và 85. Tỉ lệ bệnh nhân tập trung cao nhất tại thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) (77,3%). Cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa (theo ICD-10) Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa Bảng 3: Tỉ lệ các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa ở NCT Xếp theo thứ tự Tên nhóm bệnh Tần số Tỉ lệ % (1) Đái tháo đường 107 21,7 (2) Rối loạn chuyển hoá 58 11,8 (3) Bệnh tuyến giáp 4 0,8 (4) Suy dinh dưỡng 3 0,6 (5) Rối loạn các tuyến nội tiết khác 2 0,4 (6) Các rối loạn khác về điều hoà glucose và nội tiết tuyến tụy 0 0 (6) Những bệnh thiếu dinh dưỡng khác 0 0 (6) Béo phì và dạng thừa dinh dưỡng khác 0 0 Bệnh ĐTĐ có sự gia tăng đáng kể so với những bệnh còn lại, tỉ lệ 5 bệnh cao nhất lần lượt là bệnh ĐTĐ, rối loạn chuyển hóa, bệnh tuyến giáp, suy dinh dưỡng, rối loạn các tuyến nội tiết khác. Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo tuổi Bảng 4: Tỉ lệ các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo nhóm tuổi Tên nhóm bệnh 18-59 N (%) 60 N (%) 60-64 N (%) 65-74 N (%) 75-84 N (%) 85 N (%) Đái tháo đường 17 (2,9) 107 (21,7) 17 (19,3) 35 (17,3) 46 (30,7) 9 (17,3) Rối loạn chuyển hoá 22 (3,7) 58 (11,8) 12 (13,6) 30 (14,9) 14 (9,3) 2 (3,8) Bệnh tuyến giáp 5 (0,8) 4 (0,8) 0 (0) 3 (1,5) 1 (0,7) 0 (0) Suy dinh dưỡng 0(0) 3 (0,6) 1 (0,5) 1 (0,5) 1 (0,7) 1 (1,9) Rối loạn các tuyến nội tiết khác 0(0) 2 (0,4) 0 (0) 1 (0,5) 1 (0,7) 0 (0) Các rối loạn khác về điều hoà glucose và nội tiết tuyến tụy 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Những bệnh thiếu dinh dưỡng khác 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Béo phì và dạng thừa dinh dưỡng khác 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 0) Tỉ lệ cao nhất vượt trội ở NCT là bệnh ĐTĐ (21,7%), trong đó nhóm tuổi 75 - 84 có tỉ lệ cao nhất (30,7%); nhóm tuổi 65 - 74 cao nhất trong rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng phân bố đều nhau ở 4 nhóm tuổi, bệnh tuyến giáp và rối loạn các tuyến nội tiết khác phát hiện chủ yếu ở nhóm 65-74 tuổi... Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo giới Bảng 5: Tỉ lệ các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo giới ở NCT Tên nhóm bệnh Nam Nữ Tần số (Tỉ lệ %) Tần số (Tỉ lệ %) Đái tháo đường 53 23,9 54 20,0 Rối loạn chuyển hoá 24 10,8 34 12,6 Bệnh tuyến giáp 0 0 4 1,8 Suy dinh dưỡng 2 0,9 1 0,4 Rối loạn các tuyến nội tiết khác 2 0,9 0 0 Các rối loạn khác về điều hoà gluco và nội tiết tuyến tụy 0 0 0 0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 268 Tên nhóm bệnh Nam Nữ Tần số (Tỉ lệ %) Tần số (Tỉ lệ %) Những bệnh thiếu dinh dưỡng khác 0 0 0 0 Béo phì và dạng thừa dinh dưỡng khác 0 0 0 0 Trong các bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa hàng đầu ở NCT, tỉ lệ nam đều lớn hơn nữ(ngoại trừ rối loạn chuyển hóa và bệnh tuyến giáp có tỉ lệ nữ > nam). BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi cao nhất là 97, tuổi trung bình ở nhóm NCT là 73,01 tuổi, gần tương đương với tuổi thọ người Việt Nam năm 2009(12). NCT thường có chức năng sinh lý giảm dần, mắc nhiều bệnh mạn tính: THA, ĐTĐ, bệnh cơ xương khớp, bệnh viêm phế quản, xơ vữa động mạch Đây là những bệnh mà bệnh viện có thể chăm sóc và điều trị tốt, do đó nhóm 65-74 tuổi chiếm đa số. Ngoài ra, bệnh viện Thống Nhất là một trong những bệnh viện tuyến trung ương ở phía Nam ưu tiên khám và điều trị cho các cán bộ, đặc biệt là các cán bộ hưu trí cũng là một lí do góp phần chiếm tỉ lệ đa số của nhóm tuổi 65-74. Nhóm tuổi ≥ 85 có số lượng bệnh nhân ít nhất so với các nhóm tuổi khác. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế năm 2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đạt 72,8 tuổi(12). Phải chăng do tuổi trung bình của dân số nước ta như vậy nên ở nhóm tuổi ≥ 85 có ít bệnh nhân nhất so với các nhóm tuổi khác. Ngoài ra, có nghiên cứu cho thấy những người trên 85 tuổi có tỉ lệ sử dụng dịch vụ bệnh viện thấp hơn 2 lần so với nhóm tuổi từ 60-64 do khả năng đi lại hạn chế cũng có thể lí giải vấn đề này(3). Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ = 1,12. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Phú ở bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2000- 2005(3). Theo Đàm Viết Cương và cộng sự phụ nữ cao tuổi có xu hướng sử dụng dịch vụ y tế tư nhân với tỉ lệ cao hơn nam giới, trong khi nam giới cao tuổi lại sử dụng dịch vụ bệnh viện với tỉ lệ cao hơn(3). Nghiên cứu của SK Das và cộng sự tại Ấn Độ năm 2008 trên 53,377 bệnh nhân NCT cho thấy tỉ lệ nam/nữ = 1,12(11). Nghiên cứu của Changsu Han và cộng sự tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên năm 2009 trên 1391 bệnh nhân NCT có tỉ lệ nam chiếm 42,8%(7). Điều này cho thấy tùy theo mẫu nghiên cứu, tùy theo dân tộc, mỗi chủng tộc, mỗi nước khác nhau mà tỉ lệ giới tính có sự khác biệt. Tỉ lệ bệnh nhân tập trung cao nhất tại TP. HCM (77,3%). Giữa các nhóm tuổi không có khác biệt về nơi cư ngụ (p > 0,05). Tỉ lệ bệnh nhân ở các tỉnh khác cũng chiếm một tỉ lệ tương đối do là bệnh viện tuyến Trung Ương, được đầu tư trang thiết bị hiện đại và mang nhiệm vụ điều trị cho các cán bộ và cả người dân. Cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa (theo ICD-10) Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa Sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong thời gian gần đây, áp lực công việc thời hội nhập, cùng với thói quen ăn uống với những thức ăn thấp về dinh dưỡng nhưng chứa năng lượng cao càng làm dễ béo phì và rối loạn chuyển hóa, hút thuốc và sự phối hợp các yếu tố nguy cơ như tăng cân, béo phì đã làm gia tăng các bệnh về nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa ở NCT(11). 5 bệnh cao nhất lần lượt là bệnh ĐTĐ, rối loạn chuyển hóa, bệnh tuyến giáp, suy dinh dưỡng, rối loạn các tuyến nội tiết khác. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Phú, bệnh này đứng hàng thứ 5(9); nghiên cứu của Lê Văn Tuấn và Nguyễn Hải Hằng bệnh này đứng hàng thứ 4(6); nghiên cứu của Nguyễn Thành Phương năm 2009 bệnh này đứng hàng thứ 3; báo cáo của Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy ĐTĐ đứng hàng thứ 7 trong 10 bệnh hàng đầu ở NCT(8,5). Thường gặp nhất là ĐTĐ típ 2, với tuổi khởi phát và mắc bệnh chủ yếu từ 45 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 269 tuổi, bệnh này cũng là do quá trình phát triển nhanh của xã hội. Theo thống kê của WHO, ở người trên 70 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 3 đến 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ở NCT. Theo Nguyễn Văn Phú, nhóm tuổi mắc bệnh ĐTĐ cao nhất là nhóm 60-69 và rất hiếm gặp ở nhóm từ 80 tuổi trở lên, thường gặp nhất là ĐTĐ típ 2(9). Có thể do đặc thù của mỗi bệnh viện khác nhau nên có sự khác biệt này. Nghiên cứu của Ng Tze Pin và cộng sự tại Singapore năm 2009 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chiếm 19% trong những BMT(7). Sean A. Martin và cộng sự nghiên cứu trên dân số Úc thấy rằng nhóm tuổi bắt đầu mắc từ 35 và những nam giới độc thân ở lứa tuổi trung niên và cao tuổi có sự gia tăng đáng kể hơn nhóm đã có gia đình(10). Nghiên cứu của HL. DHAR ở Ấn Độ năm 2010 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ khoảng 20% ở người trên 65 tuổi và khoảng 40% ở người trên 85 tuổi(4). Mỗi nghiên cứu ở một quốc gia có những con số khác nhau nhưng hầu hết cho thấy tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng cao. Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo tuổi Ở nhóm bệnh ĐTĐ (E10-E14) nhóm tuổi 60 cũng có tỉ lệ cao hơn đáng kể so với nhóm tuổi < 60, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ở NCT tỉ lệ cao nhất mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm tuổi 75-84 (30,7%), thấp nhất và bằng nhau là nhóm 85 tuổi và 65-74 (17,3%), nhóm 60-64 chiếm 19,3%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Lê Văn Tuấn và Nguyễn Hải Hằng cho thấy tuổi trung bình vào khoảng 60-65 tuổi và gia tăng nhanh theo tuổi(6). Theo thống kê của WHO, ở người trên 70 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 3 đến 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ở NCT(13). Theo Nguyễn Văn Phú, nhóm tuổi mắc bệnh ĐTĐ cao nhất là nhóm 60-69 và rất hiếm gặp ở nhóm từ 80 tuổi trở lên, thường gặp nhất là ĐTĐ típ 2(9). Có thể do đặc thù của mỗi bệnh viện khác nhau nên có sự khác biệt này. Phân bố các nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa theo giới Trong các bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi hầu như đều có tỉ lệ nam giới cao hơn nữ, ngoại trừ rối loạn chuyển hóa và bệnh tuyến giáp có tỉ lệ nữ > nam. Theo Đàm Viết Cương và cộng sự phụ nữ cao tuổi có xu hướng sử dụng dịch vụ y tế tư nhân với tỉ lệ cao hơn nam giới, trong khi nam giới cao tuổi lại sử dụng dịch vụ bệnh viện với tỉ lệ cao hơn(3), phải chăng điều này làm cho nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ như trên. Bên cạnh đó, nữ giới có tuổi thọ cao hơn nam và trong những bệnh nhân nam giới có một số trở về sau chiến tranh chắc chắn sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật; bệnh rối loạn chuyển hóa và bệnh tuyến giáp thường do thói quen ăn uống và hoạt động thể lực, công việc xã hộinên có thể đã cho kết quả như chúng tôi có được. Để lí giải cụ thể hơn vấn đề trên cần tiến hành những nghiên cứu sâu hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: Tuổi cao nhất là 97, tuổi trung bình ở nhóm NCT là 73,01 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ = 1,12. Bệnh nhân tập trung hầu hết tại TP. HCM. Cơ cấu bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa NCT năm 2009: Các nhóm cao nhất lần lượt là bệnh ĐTĐ, rối loạn chuyển hóa, bệnh tuyến giáp, suy dinh dưỡng, rối loạn các tuyến nội tiết khác. ĐTĐ có sự gia tăng đáng kể so với những bệnh còn lại. Nhóm tuổi mắc bệnh ĐTĐ cao nhất là nhóm 60-69 và rất hiếm gặp ở nhóm từ 80 tuổi trở lên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2010). "Già hóa dân số và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam". Tạp chí Y học thực hành. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, tr. 1. 2. Changsu Han, Sangmee Ahn Jo, et al (2009). "Study design and methods of the Ansan Geriatrics study in Republic of Korea". BMC Neurology, 9(10), pp. 1471-2377. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 270 3. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Anh và cộng sự (2006). "Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho NCT ở Việt Nam". Viện chiến lược và chính sách Y tế. Hà Nội, tr. 1-2. 4. HL DHAR (2010). "Common diseases and the elderly". Hospital Jounal Review, Medical Research Centre, Bombay Hospital Trust, Mumbai, India, pp. 1-8. 5. Halter JB., Ouslander JG., et al (2009). "Demography and Epidemiology". Hazzard’s Geriatric Medicine and Gerontology, The McGraw-Hill Companies. USA, pp. 45-67. 6. Lê Văn Tuấn, Nguyễn Hải Hằng (2008). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại Viện lão khoa quốc gia năm 2008. Luận án tốt nghiệp Đại học, Đại học Y Dược Hà Nội, tr. 3-74. 7. Ng TP (2009). "Chronic Disease, Functional status and quality of life among the elderly in Singapor". Symposium on health care challenges for an Ageing population: Managing health care and end of life decisions in Singapore, 29 May 2009. National University of Singapore, pp. 13-18. 8. Nguyễn Thành Phương(2009). Mô Hình Bệnh Tật Bênh Nhân Bảo Hiểm Y Tế Khám Và Điều Trị Ngoại Trú Tại Biện Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi Từ 01/01/2008 Đến 31/3/2009. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 29-56. 9. Nguyễn Văn Phú (2006). Mô Hình Bệnh Tật, Tử Vong Và Kết Quả Điều Trị Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Nguyễn Trãi Từ 2000 - 2005. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 28-83. 10. Sean A. Martin, Matthel T. Haren, et al (2008). "Chronic disease prevalence and associations in cohort of Australia men: The florey adelaide male ageing study(FAMAS)". BMC Public Heath. pp. 1-10. 11. SK. Das, A Biswas, et al (2008). "Prevalence of Major Neurological Disorders Among Geriatric Population in the Metropolitan City of Kolkata". Original Article. India, pp. 1-9. 12. Tổng cục thống kê(2009). Kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. 13. WHO (2008). "Data for saving lives". Global Health Observatory Database.
File đính kèm:
- co_cau_benh_noi_tiet_dinh_duong_va_chuyen_hoa_cua_nguoi_cao.pdf