Clinical and Paraclinical Features of 81 Girls with Central Precocious Puberty at Hai Phong Children’s Hospital in 2018-2019
Objective: To describe clinical and paraclinical features of 81 girls with central precocious
puberty at Haiphong Children’s Hospital from 1/2018 to 10/2019.
Methods: The method was a case-series report and studied subjects included 81 girls with
central precocious puberty. Subjects were enrolled in the study by a convenient method
without randomized selection.
Results: The majority of cases (61.73%) were found out at the age of 6-8 years with reason
of breast growth (82.71%) and first period less than 3 months. One hundred of cases showed
breast growth of Tanner 2 stage or more, pubic hair was found in 16.05% girls, first period
in 11.11% of girls, and mean height increased by 2.05 ± 0.98 cm more. Bone age was higher
than that of mean real age that was 21.9 ± 2.71 months. More than half of cases (55.56%)
had uterus height more than 34 mm. Most cases (87.7%) were done GnRH test and test
GnRH was done in 100% cases with LH < 0,3 UI/L. 100% of cases were idiopathic.
Conclusions: Central precocious puberty in girls often occurs at the age of 6-8 years,
manifesting breast growth and first period. Bone age was higher than that of real age, uterus
height was higher than 34 mm, and this central precocious puberty was often idiopathic.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Clinical and Paraclinical Features of 81 Girls with Central Precocious Puberty at Hai Phong Children’s Hospital in 2018-2019
Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-21 Research Paper Clinical and Paraclinical Features of 81 Girls with Central Precocious Puberty at Hai Phong Children’s Hospital in 2018-2019 Nguyen Dinh Le*, Dang Van Chuc, Tran Huy Duy Hai Phong University of Medicine and Pharmacy, No 72A Nguyen Binh Khiem, Ngo Quyen, Hai Phong, Vietnam Received 15 January 2021 Revised 20 March 2021; Accepted 10 April 2021 Abstract Objective: To describe clinical and paraclinical features of 81 girls with central precocious puberty at Haiphong Children’s Hospital from 1/2018 to 10/2019. Methods: The method was a case-series report and studied subjects included 81 girls with central precocious puberty. Subjects were enrolled in the study by a convenient method without randomized selection. Results: The majority of cases (61.73%) were found out at the age of 6-8 years with reason of breast growth (82.71%) and first period less than 3 months. One hundred of cases showed breast growth of Tanner 2 stage or more, pubic hair was found in 16.05% girls, first period in 11.11% of girls, and mean height increased by 2.05 ± 0.98 cm more. Bone age was higher than that of mean real age that was 21.9 ± 2.71 months. More than half of cases (55.56%) had uterus height more than 34 mm. Most cases (87.7%) were done GnRH test and test GnRH was done in 100% cases with LH < 0,3 UI/L. 100% of cases were idiopathic. Conclusions: Central precocious puberty in girls often occurs at the age of 6-8 years, manifesting breast growth and first period. Bone age was higher than that of real age, uterus height was higher than 34 mm, and this central precocious puberty was often idiopathic. Keywords: Precocious puberty, breast growth, first period, pubic hair, case-series report, body mass index (BMI) * Corresponding author. E-mail address: nguyendinhle86@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v5i2.305 10 N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 11 I. Đặt vấn đề Dậy thì là giai đoạn phát triển từ trẻ em thành người trưởng thành. Dậy thì sớm là sự phát triển các đặc tính sinh dục phụ trước 9 tuổi ở trẻ trai và trước 8 tuổi hoặc kinh nguyệt xảy ra trước 9,5 tuổi ở trẻ gái. [1], [13]. Dậy thì sớm ở trẻ gái bao gồm: Dậy thì sớm trung ương và ngoại biên. Dậy thì sớm trung ương (DTSTƯ) có sự tham gia của GnRH vào hoạt động sớm của trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục được gọi là DTSTƯ. Dậy thì sớm ngoại biên không có sự tham gia của GnRH mà do các bất thường của buồng trứng hoặc tuyến thượng thận gây tăng nồng độ các hormon sinh dục như estrogen [15]. Tuổi khởi phát dậy thì ở các quốc gia khác nhau nhưng đang có xu hướng giảm dần, nhất là châu Âu và châu Mỹ [12]. Lý do giảm chưa rõ nhưng thấy rằng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến dậy thì sớm ở trẻ như do yếu tố di Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 81 trẻ gái dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019 Nguyễn Đình Lễ*, Đặng Văn Chức, Trần Huy Duy Đại học Y Dược Hải Phòng , Số 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 1 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 3 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 4 năm 2021 Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 81 trẻ gái dậy thì sớm trung ương (DTSTƯ) tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019. Phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 81 trẻ gái được chẩn đoán là DTSTƯ. Phương pháp nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh. Các trẻ gái được lựa chọn vào nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện không xác suất. Kết quả: Phần lớn (61,73%) dậy thì sớm phát hiện khi trẻ được 6-8 tuổi với lý do đến khám bệnh là vú to (82,71%) và có kinh nguyệt dưới 3 tháng. 100% đối tượng có tuyến vú giai đoạn Tanner 2 trở lên, 16,05% có lông mu, 11,11% có kinh nguyệt và chiều cao tăng thêm 2,05 ± 0,98 cm. Đối tượng có tuổi xương lớn hơn tuổi thực trung bình tại thời điểm khám bệnh là 21,9 ± 2,71 tháng. Hơn một nửa (55,56%) trẻ gái có chiều cao tử cung trên 34 mm. Hầu hết (87,7%) trẻ được làm test GnRH, 100% các trường hợp LH < 0,3 UI/L đều được làm test GnRH. 100% các trường hợp nghiên cứu của chúng tôi là dậy thì sớm trung ương vô căn. Kết luận: Trẻ gái DTSTƯ thường xuất hiện 6-8 tuổi biểu hiện vú to và kinh nguyệt. Tuổi xương cao hơn tuổi thực, bề cao tử cung trên 34 mm, thường vô căn. Từ khóa: Dậy thì sớm, vú to, kinh nguyệt, lông mu, nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh, chỉ số khối * Tác giả liên hệ E-mail address: nguyendinhle86@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v5i2.305 12 N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 truyền, nội tiết, môi trường sống, chế độ ăn uống, điều kiện sống trong gia đình và bệnh lý của cơ thể. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về dậy thì sớm đã được công bố từ rất lâu. Tại Việt Nam vẫn chưa có các nghiên cứu ... IU/L, 12,84 ± 2,11 IU/L. LH đỉnh trung bình là: 12,59 ± 1,20 IU/L. Nồng độ LH đỉnh mỗi giờ và trung bình >5 IU/L khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ FSH sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ lần lượt là: 14,55 ± 2,34 IU/L, 17,91 ± 2,33 IU/L, 20,61 ± 2,71 IU/L. FSH đỉnh trung bình là 17,69 ± 1,46 IU/L. Tỉ lệ LH/FSH trung bình là 0, 852 ± 0,185 (> 0,66) với có ý nghĩa thống kê với p= 0,042. Nồng độ Estradiol đỉnh sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ lần lượt là: 57,672 ± 10,379 pmol/L, 67,22 ± 11,09 pmol/L, 96,28 ± 13,45 pmol/L. Estradiol đỉnh trung bình là: 73,72 ± 7,01 pmol/L. 3.11. MRI sọ não Cả 81 trẻ gái đều được làm MRI cho kết quả bình thường (100%). Như vậy 100% trẻ gái không tìm được căn nguyên. IV. Bàn luận 4.1. Đặc điểm lâm sàng 4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Trong số 81 trẻ gái đến khám (tuổi chẩn đoán) là 7,60 ± 0,20 tuổi. Trẻ gái nhỏ tuổi nhất là 4 tuổi 7 tháng, trẻ gái lớn tuổi nhất là 9 tuổi 6 tháng. Từ 6 - 8 tuổi là độ tuổi tới khám nhiều nhất. Tuổi khởi phát dậy thì: 84,19 ± 1,97 tháng (7,02 ± 0,16 tuổi). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Lê Ngọc Duy [1]. Theo tác giả trong số 451 trẻ gái DTSTƯ, tuổi trung bình là 6,94 ± 1,26 tuổi và tuổi chẩn đoán là 7,8 ± 1,37 tuổi. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tại cộng hòa Pháp. Khi nghiên cứu 493 trẻ gái DTSTƯ vô căn trong thời gian 31 năm từ 1981 đến 2012, Giabicani. E thấy tuổi đến khám là 7,55 ± 1,44 tuổi trong đó có 59,8% trẻ được chẩn đoán ở độ tuổi từ 7 đến 8 tuổi. Tuổi khởi phát dậy thì là 6,68 ± 1,35 tuổi [10]. Sự khác nhau về lứa tuổi do đặc điểm dân số, thời gian, đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu khác nhau. Tuy nhiên, nhóm tuổi thường gặp giữa các nghiên cứu tương tự nhau, đa số trẻ em được chẩn đoán trên 6 tuổi. Có khoảng 1/9 số trẻ thừa cân - béo phì, trẻ có cân nặng thấp chiếm 1/4 số trẻ. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Lê Ngọc Duy, cho thấy trẻ gái béo phì chiếm 7,1%, thừa cân là 22,2%, phần lớn chỉ số khối cơ thể là bình thường chiếm 66,5% [1]. N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 17 Béo phì là một yếu tố nguy cơ gây dậy thì sớm ở trẻ gái. Theo De Simone M và cộng sự [8] báo cáo trẻ béo có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn trẻ bình thường tại lứa tuổi 12,5 đối với nữ, 13 tuổi đối với nam. Theo tác giả Gad B Kletter và cộng sự thì trẻ béo phì thường cao hơn và có tuổi xương nhiều hơn trẻ bình thường trong giai đoạn dậy thì [9]. Theo nghiên cứu của tác giả Giabicani E, trẻ béo có tuổi xương lớn hơn 2 lần tuổi thực và thời gian phát triển lông mu lớn hơn trẻ dậy thì sớm có cân nặng bình thường [10]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi khám của trẻ trung bình là 6,86 ± 1,09 tháng. Kết quả phù hợp với Lê Ngọc Duy (9,6 ± 1,3 tháng) [1]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Khanh tại Bệnh viện Nhi đồng 1 chỉ ra rằng, thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng cho đến khi khám là 10 ± 9,25 tháng [3]. 4.1.2. Lâm sàng Vú to (82,71%) và kinh nguyệt (11,11%) là lý do đến khám bệnh gặp nhiều nhất. Triệu chứng vú to gặp ở 6-8 tuổi (62,96%) và kinh nguyệt gặp ở trẻ trên 8 tuổi (11,11%) (bảng 1). Các triệu chứng lông mu và nhày âm đạo gặp tỷ lệ thấp. Triệu chứng vú to phù hợp với nghiên cứu của Lê Ngọc Duy (86,2%) [1] và Võ Tường Vy (68,8%) [5]. Điều này dễ lý giải bởi vì kinh nguyệt xuất hiện ở trẻ em được xem là một biểu hiện rất bất thường ở lứa tuổi này. Còn vú to ở trẻ gái là triệu chứng xảy ra sớm ở hầu hết trẻ gái dậy thì sớm và đây cũng là dấu hiệu mà bố mẹ của trẻ dễ nhận thấy nhất để đưa trẻ đi khám bệnh. 4.1.2.1. Sự phát triển của vú Chúng tôi nhận thấy 100% trẻ gái có vú to, ở độ B2, B3 (bảng 2 và bảng 3). Trong đó độ B2 là nhiều nhất chiếm 54,32 %, B3 là: 40,7%, B4 là: 4,94 %. Độ B1, B5 không xuất hiện trong mẫu nghiên cứu. Kết quả phù hợp với Lê Ngọc Duy, Phan Thị Yến. Vú to đều gặp ở 100% trẻ gái đến khám [1], [4]. Trong giai đoạn dậy thì, do ảnh hưởng của estrogen, hormon tăng trưởng (GH) và hệ số tăng trưởng giống insulin -1 (IGF1) kích thích phát triển tế bào vú ở các trẻ gái khỏe mạnh đang trưởng thành. Vì vậy dấu hiệu phát triển dậy thì đầu tiên của trẻ gái là vú to [1]. Theo Sultan C [16] 50-60 % các ca lâm sàng dậy thì sớm chỉ có duy nhất 1 đặc tính sinh dục thứ phát xuất hiện sớm nhất hay gặp nhất là vú to. Theo Marsall WA và Tanner JM vú to B2 là triệu chứng xuất hiện đầu tiên khi dậy thì, sau khoảng 3- 6 tháng có thể xuất hiện lông mu và sau khoảng 1 năm sẽ tăng chiều cao nhanh chóng [13]. 4.1.2.2. Sự xuất hiện của lông mu Hầu hết trẻ gái không có lông mu chiếm 83,95%, còn lại P2, P3 chiếm lần lượt là 12,35% và 3,7%. Không có lông mu P4 và P5 (bảng 2 và bảng 3). Lê Ngọc Duy thấy 102 trẻ gái có lông mu chiếm 22,6%, trong khi đó số trẻ gái không có lông mu là 349 (77,4%) [1]. Về mặt lý thuyết lông mu thường xuất hiện sau khi có vú to khoảng 3 - 6 tháng. Tuy nhiên sự phát triển lông mu có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng cá thể, tính di truyền và tình trạng bệnh tật... 4.1.2.3. Sự xuất hiện kinh nguyệt Theo nghiên cứu của chúng tôi có 9 trẻ gái xuất hiện kinh nguyệt chiếm chiếm 11,11%. Hiện tượng kinh nguyệt ở trẻ gái DTSTƯ thường xuất hiện sau khi phát triển tuyến vú khoảng 2 đến 3 năm, đây là mốc quan trọng để đánh dấu sự hoàn thiện ban đầu về chức năng sinh sản [13]. Trong nghiên cứu của Lê Ngọc Duy hiện tượng kinh nguyệt có 49/451 18 N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 trẻ gái, chiếm 10,9% và 402/451 trẻ gái không có kinh nguyệt, chiếm 89,1% [1]. 4.1.2.4. Sự phát triển chiều cao Nghiên cứu chỉ ra chiều cao tăng so với tuổi khi đến khám là 1,67 ± 0,24 SD (bảng 5). Trong đó chiều cao > 2 SD chiếm 34,57 %. Tốc độ tăng chiều cao trung bình 1 năm: 11,11 ± 0,79 cm. Kết quả này phù hợp với y văn của dậy thì sớm và của Lê Ngọc Duy, Marsall WA và Tanner JM [1], [13]. 4.2. Cận lâm sàng 4.2.1. Tuổi xương Tuổi xương trung bình > tuổi thực là 21,56 ± 2,83 tháng (bảng 6). Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Khanh (24,55 ± 14,7 tháng), với kết quả của tác giả Lê Ngọc Duy là 27,48 ± 10,92 tháng [1], [3]. Nghiên cứu của Giabicani. E tuổi xương lớn hơn tuổi thực ≥ 2 tuổi chỉ chiếm 30,3% [10]. Tuổi xương là tiêu chuẩn chẩn đoán và theo dõi trong quá trình điều trị DTSTƯ. Trong DTSTƯ đang tiến triển, tuổi xương thường cao hơn tuổi thực ít nhất 1 tuổi, tuy nhiên điều này cũng phụ thuộc vào thời gian từ khi khởi phát đến khi chẩn đoán, nếu thời gian này kéo dài sẽ làm cho tuổi xương và tuổi thực có sự khác biệt rõ rệt hơn [17]. 4.2.2. Nồng độ LH, FSH, Estradiol trong máu Nồng độ LH trung bình là 0,951 ± 0,372 UI/L (bảng 7). LH > 0,3 IU/L chiếm 53,09%. FSH trung bình là 3,66 ± 1,34 UI/L. Bên cạnh các triệu chứng lâm sàng, định lượng nồng độ LH, FSH, estradiol cơ bản ban đầu cũng rất quan trọng, trong đó LH rất có giá trị trong đánh giá dậy thì sớm [2]. Nếu giá trị LH > 0,3 IU/L mà các triệu chứng khác của DTSTƯ rõ ràng có thể khẳng định chẩn đoán. Ngược lại nếu LH ≤ 0,3 IU/L cần chỉ định làm nghiệm pháp kích thích GnRH [7], [17]. 4.2.3. Đặc điểm test đồng vận GnRHa Phần lớn bệnh nhân được chỉ định test đồng vận GnRH chiếm 87,7% (bảng 9). Tuy vậy gần 1/2 các trường hợp này có LH > 0,3 IU/L. Tất cả các trường hợp có LH ≤ 0,3 đều được làm test GnRH. Nghiên cứu của chúng tôi việc chỉ định test đồng vận GnRH khá rộng rãi (1/2 trường hợp LH > 0,3 UI/L có làm test). Thay đổi thể chất trong thời kỳ dậy thì được kiểm soát bởi trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục, hoạt động của trục này xảy ra trước, sau đó mới ảnh hưởng đến các đặc điểm dậy thì trên lâm sàng. Trên thực tế, giá trị của GnRH rất khó đo được nên cần phải đánh giá gián tiếp thông qua việc đo nồng độ các steroid sinh dục, LH, FSH cơ bản và sau khi làm nghiệm pháp kích thích GnRH để chẩn đoán DTS [1]. Mức LH, FSH, Estradiol sau làm test kích thích GnRHa (Mục 3.10) trong nghiên cứu này cho thấy giá trị đỉnh của cả LH và FSH sau kích thích giờ đầu, giờ thứ hai và giờ thứ ba đều tăng cao trên 5 IU/L. LH đỉnh 12,59 ± 1,201 IU/L(> 5 IU/L với p < 0,05). Tỉ lệ LH/ FSH: 0,853 ± 0,18 > 0.66 với p < 0,05. Giá trị LH sau test GnRHa có giá trị cao trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương, còn LH thấp không loại trừ chẩn đoán [14]. Test đồng vận GnRH (GnRHa) có độ chính xác cao với LH đỉnh > 5 UI/l (bằng phương pháp miễn dịch hoá phát quang trực tiếp (ICMI) chẩn đoán dậy thì sớm trung ương với độ nhạy 76%, độ đặc hiệu 100% [6]. Giá trị LH từ 5-8 UI/L có giá trị chẩn đoán cao dậy thì sớm trung ương ở trẻ từ 3-8 tuổi [17]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi định lượng LH đỉnh sau đáp ứng bằng phương pháp miễn dịch hoá phát quang trực tiếp (ICMA), đây N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 19 là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở các phòng xét nghiệm trên thế giới vì có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác. Chúng tôi cũng sử dụng giá trị LH đỉnh sau kích thích ≥ 5 IU/L để chẩn đoán DTSTƯ trẻ gái [7]. 4.2.4. Chiều cao tử cung Chiều cao tử cung trung bình là 34,46 ± 1,66 mm . Trong đó chiều cao tử cung > 34 mm gặp 45 trẻ gái chiếm 55,56% (Bảng 10). Chúng tôi lấy giá trị chiều cao tử cung trong nghiên cứu của mình > 34 mm để so sánh vì đây là giá trị phát triển ở mức dậy thì cho mọi trẻ gái và được nhiều tác giả sử dụng ở Việt Nam và thế giới, hơn nữa có sự khác nhau giữa các nghiên cứu này cũng dễ hiểu vì đây không phải là nghiên cứu riêng về giá trị tử cung mà chủ yếu dựa vào giá trị này để đánh giá trẻ gái DTSTƯ [1]. 4.2.5. MRI sọ não Có 100% các trường hợp có kết quả chụp cộng hưởng chưa phát hiện dấu hiệu bất thường, đánh giá tổn thương thương thực thể ở não. Chúng tôi không phát hiện được trường hợp nào bất thường. Theo Carel tỉ lệ bất thường trên MRI sọ não ở trẻ nữ dậy thì sớm trung ương khoảng 5% [7] (mục 3.11). V. Kết luận Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 81 trẻ nữ dậy thì sớm trung ương tại khoa Thận- Máu- Nội tiết Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019 chúng tôi rút ra kết luận sau: 5.1. Đặc điểm lâm sàng Phần lớn (61,73%) dậy thì sớm phát hiện khi trẻ 6-8 tuổi với lý do đến khám bệnh là vú to (82,71%) và có kinh nguyệt dưới 3 tháng. Một trăm phần trăm trẻ gái có tuyến vú giai đoạn Tanner 2 trở lên, 16,05% có lông mu, 11,11% có kinh nguyệt và chiều cao tăng thêm 2,05 ± 0,98 cm. 5.2. Đặc điểm cận lâm sàng Trẻ gái có tuổi xương lớn hơn tuổi thực trung bình tại thời điểm khám bệnh là 21,9 ± 2,71 tháng. Hơn một nửa (55,56%) trẻ gái có chiều cao tử cung trên 34 mm. Hầu hết (87,7%) đối tượng được làm test GnRH, 100% các trường hợp LH < 0,3 UI/L đều được làm test GnRH. 100% đối tượng nghiên cứu là dậy thì sớm trung ương vô căn. Tài liệu tham khảo [1] Le Ngoc Duy. Research on clinical, paraclinical characteristics and treatment results of central precocious puberty, Doctor of Medicine Thesis. Hanoi Medical University 2018. (In Vietnamese) [2] Hoang Thi Thuy Yen, Dang Thi Yen at al. Some clinical and paraclinical features of idiopathic precocious puberty in girls. National Pediatric Endocrinology Conference 2016. (In Vietnamese) [3] Nguyen Phuong Khanh, Huynh Thoai Loan. Characteristics of central precocious puberty cases at Children’s Hospital No. 1 from 2008 to present. Medical Journal in Ho Chi Minh City. 2014;18 (Appendix No. 4):33-40. (In Vietnamese) [4] Phan Thi Yen, Nguyen Minh Hiep, Nguyen Van Son. Clinical and paraclinical characteristics and results of treatment of idiopathic central precocious puberty in girls at Bac Ninh Obstetrics and Pediatrics Hospital. e-ISSN: 2615-9562 TNU Journal of Science and Technology 2019; 207(14):237 - 241. (In Vietnamese) 20 N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20 [5] Vo Thi Tuong Vy. Efficacy after one year of treatment of central precocious puberty patients at Children’s Hospital No. 2. University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. 35th Scientific and Technical Conference 2018. In Vietnamese [6] Analía Verónica Freire, María Eugenia Escobar, Mirta Graciela Gryngarten et al. High Diagnostic Accuracy of Subcutaneous Triptorelin Test Compared With GnRH Test for Diagnosing Central Precocious Puberty in Girls. Clin Endocrinol 2013; 78(3);398- 404. https://10.1111/j.1365- 2265.2012.04517.x. [7] Carel JC, Eugster EA, Rogol A et al. Consensus statement on the use of gonadotropin - releasing hormone analogs in children. Pediatrics 2009; 123(4):e752-62, https://10.1542/peds. 2008-1783 [8] Simone MD, Farello G, Palumbo M et al. Growth charts, growth velocity and bone development in childhood obesity. Int J Obes Relat Metab Disord 1995; 19:851- 857 [9] Kletter GB , Klein KO, Wong YY. A pediatrician’s guide to central precocious puberty. Clin Pediatr (Phila) 2015; 54(5):414-24. https://10.1177/ 0009922814541807 [10] Giabicani E, Allali S, Durand A et al. Presentation of 493 Consecutive Girls with Idiopathic Central Precocious Puberty: A Single-Center Study. PLoS One 2013; 8(7):e70931. https://doi.org/ 10.1371/journal.pone.0070931 [11] Glisanz. V, Ratib O. Hand bone age: A Digital Atlas of Skeletal Maturity. ISBN 3-540-20951-4 Springer-Verlag Berlin Heidelberg New York Library of Congress Control Number: 2004114078. [12] Lazar L, Lebenthal Y, Yackobovitch- Gavan M et al. Treated and untreat women with indiopathic central precocious puberty: BMI, evoluation metabolic outcome and general health between third and fifth decades. The jounaral of clinical endocrinology and metabolism 2015; 100(4):1445-1451. https://10.1210/jc.2014-3748. [13] Marshall WA, Tanner JM. Variations in pattern pf pubertal changes in girl. Arch Dis Child 1969; 44(235):291-303. https://10.1136/adc.44.235.291 [14] Mogensen SS et al. Diagnostic work up of 449 consecutive girl who were reffered to be evaluated for precocious puberty. J Clin Endocrinol Metab 2011; 96(5):1393-401. https://10.1210/ jc.2010-2745 [15] Nirupama KDS, Tschirhart J. Puberty- Defining normal and understanding abnormal. Curent Treatment option in pediatric 2016; 2(3):121-130. 16] Sultan C et al. Clinical expression of precocious puberty in girls. Endocr Dev 2012; 22:84-100. https://10.1159/000334304. Epub 2012 Jul 25. [17] Tanner JM et al. Prediction of adult height from height and bone in childhood. Archives of disease in childhood 1983; 58:767 -776.
File đính kèm:
- clinical_and_paraclinical_features_of_81_girls_with_central.pdf