Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1

Mục tiêu: (1) Khảo sát tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm vi khuẩn đa kháng và

(2) Đánh giá vai trò của dược sĩ lâm sàng trong việc nâng cao tỷ lệ kháng sinh hợp lý ở các bệnh nhi này tại khoa

Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Nhi Đồng 1.

Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca có so sánh hồi cứu. Dữ liệu về tính hợp lý sử dụng kháng sinh để điều trị

nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng do dược sĩ lâm sàng thu thập trong 6 tháng can thiệp từ 01/01/2015 đến

01/07/2015, được so sánh với dữ liệu trong 12 tháng trước khi có sự can thiệp từ 01/05/2013 đến 01/05/2014.

Đánh giá tính hợp lý sử dụng kháng sinh dựa trên Phác đồ Điều trị Nhi khoa 2013 của Bệnh viện.

Kết quả: Sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc nâng cao tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý tại ICU

không có ý nghĩa thống kê (p = 0,38). Không có khác biệt đáng kể giữa nhóm có can thiệp và trước can thiệp về tỷ

lệ kháng sinh hợp lý (37,3% so với 34,0%), lựa chọn kháng sinh hợp lý (72,5% so với 54,7%) và thời gian điều

trị hợp lý (96,1% so với 94,3%). Đa số phân lập đều là vi khuẩn Gram (-), dưới 10% là Gram (+). Vi khuẩn đa

kháng chiếm 89,8%, chủ yếu là Acinetobacter spp. và P. aeruginosa. Acinetobacter spp. có mức độ kháng kháng

sinh cao và có nhiều điểm tương đồng.

Kết luận: Tỷ lệ nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc tại ICU rất cao, chủ yếu là Acinetobacter spp. Nỗ

lực để nâng cao sự hợp lý trong sử dụng kháng sinh của dược sĩ lâm sàng tại ICU là không đáng kể do chưa đủ

kiến thức và kỹ năng lâm sàng.

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 1

Trang 1

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 2

Trang 2

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 3

Trang 3

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 4

Trang 4

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 5

Trang 5

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 6

Trang 6

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9420
Bạn đang xem tài liệu "Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi đồng 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 160
CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG ĐỐI VỚI SỬ DỤNG KHÁNG 
SINH TRÊN BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN ĐA KHÁNG 
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Nguyễn Thị Bích Nga*, Nguyễn Ngọc Khôi** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: (1) Khảo sát tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm vi khuẩn đa kháng và 
(2) Đánh giá vai trò của dược sĩ lâm sàng trong việc nâng cao tỷ lệ kháng sinh hợp lý ở các bệnh nhi này tại khoa 
Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Nhi Đồng 1. 
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca có so sánh hồi cứu. Dữ liệu về tính hợp lý sử dụng kháng sinh để điều trị 
nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng do dược sĩ lâm sàng thu thập trong 6 tháng can thiệp từ 01/01/2015 đến 
01/07/2015, được so sánh với dữ liệu trong 12 tháng trước khi có sự can thiệp từ 01/05/2013 đến 01/05/2014. 
Đánh giá tính hợp lý sử dụng kháng sinh dựa trên Phác đồ Điều trị Nhi khoa 2013 của Bệnh viện. 
Kết quả: Sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc nâng cao tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý tại ICU 
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,38). Không có khác biệt đáng kể giữa nhóm có can thiệp và trước can thiệp về tỷ 
lệ kháng sinh hợp lý (37,3% so với 34,0%), lựa chọn kháng sinh hợp lý (72,5% so với 54,7%) và thời gian điều 
trị hợp lý (96,1% so với 94,3%). Đa số phân lập đều là vi khuẩn Gram (-), dưới 10% là Gram (+). Vi khuẩn đa 
kháng chiếm 89,8%, chủ yếu là Acinetobacter spp. và P. aeruginosa. Acinetobacter spp. có mức độ kháng kháng 
sinh cao và có nhiều điểm tương đồng. 
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc tại ICU rất cao, chủ yếu là Acinetobacter spp. Nỗ 
lực để nâng cao sự hợp lý trong sử dụng kháng sinh của dược sĩ lâm sàng tại ICU là không đáng kể do chưa đủ 
kiến thức và kỹ năng lâm sàng. 
Từ khóa: kháng sinh, hợp lý, sử dụng, đa kháng, dược sĩ lâm sàng 
ABSTRACT 
IMPACT OF CLINICAL PHARMACIST INTERVENTION ON ANTIBIOTICS USED IN PATIENTS 
WITH MULTI DRUG RESISTANT BACTERIAL INFECTION AT INTENSIVE CARE UNIT AT 
CHILDREN’S HOSPITAL 1 
Nguyen Thi Bich Nga, Nguyen Ngoc Khoi 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 160 – 166 
Objective: The purposes of this study were to investigate therationality inusing antibioticsin patient with 
infection caused by multidrug- resistant bacteria in an intensive care unit (ICU) at a Children’s Hospital at Ho 
Chi Minh city in Viet Nam. The study also explored whether the intervention made by clinical pharmacist on 
antibiotics selections to treat infections may improve the appropriateness of antibiotics usage. 
Method: This was a retrospective study and chart reviews. Data collected during 6-month intervention, 
from January to July 2015, by a clinical pharmacist on appropriateness of antibiotic selection to treat multidrug 
resistant bacteria infections, were compared to data in 12 months prior to the intervention, from May 2013 to 
May 2014. The assessment of appropriateness of antibiotics usage was based on the 2013 Treatment Guidelines of 
the Children’s Hospital. 
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Nguyễn Thị Bích Nga ĐT: 0903634024 Email: ngantb@nhidong.org.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 161
Results: The intervention conducted by the clinical pharmacist to improve the appropriateness of antibiotic 
selections in ICU was not statistically significant (p = 0.38). There were no significant differences between 
intervention and pre-intervention in terms of antibiotic usage rate (37.3% versus 34.0%), antibiotic selection 
(72.5% versus 54.7%), and antibiotic duration (96.1% versus 94.3%). Majority of isolates were Gram negative 
bacteria and less than 10% were Gram positive. Multidrug resistant bacteria accounted for 89.8% of all isolates, 
mainly Acinetobacter spp. (45.6%), P. aeruginosa (17.2%). Acinetobacter spp. was highly resistant and its 
resistant patterns were very similar. 
Conclusions: The rate of multidrug-resistant bacteria infection in ICU, mainly Acinetobacter spp., was 
high. Effort to improve appropriateness of antibiotics usage by clinical pharmacist in ICU was not significant due 
to insufficient training. 
Key words: antibiotics, appropriateness, usage, multidrug-resistant, clinical pharmacist 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kháng sinh là một trong những thuốc được 
kê đơn nhiều nhất trên thế giới(13), đặc biệt ở 
bệnh viện nhi vì bệnh nhiễm trùng là bệnh phổ 
biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong nhiều 
nhất ở trẻ em(1). Tuy nhiên, đề kháng kháng sinh 
đang trở thành vấn đề toàn cầu. Việc sử dụng 
kháng sinh không hợp lý làm tăng nguy cơ vi 
khuẩn đề kháng với kháng sinh. Nhiều nghiên 
cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng 
sinh hợp lý còn thấp, trong đó có ở trẻ 
em(3,5,10,13,17,16,18). Nâng cao tỷ lệ sử dụng kháng 
sinh ... lượng (non-
parametric) tương ứng là two-sample Mann-
Whitney U. Phép kiểm Chi bình phương so sánh 
hai tỉ lệ. Ngưỡng thống kê p <0,05 được xem như 
có khác biệt đáng kể về thống kê. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
Bệnh viện Nhi Đồng 1 số 405/BB-BVNĐ 1. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng có 104 bệnh nhân được chọn lựa: 
53 bệnh nhân cho giai đoạn trước can thiệp và 51 
bệnh nhân cho giai đoạn có can thiệp. Bệnh nhân 
trong hai nhóm khá tương đồng hầu hết các chỉ 
số ngoại trừ số ngày nằm ICU (Bảng 2). So sánh 
giai đoạn trước và có can thiệp, vi khuẩn đa 
kháng được phân lập chủ yếu là vi khuẩn 
Gram(-), chiếm trên 80%. Acinetobacter spp chiếm 
tỷ lệ cao nhất trong nhóm Gram(-) và với vi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 163
khuẩn Gram(+) đa kháng thì S. epidermidis là chủ 
yếu (Bảng 3). 
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học nhóm trước can 
thiệp và có can thiệp 
Đặc điểm 
Trước can 
thiệp n = 53
Có can 
thiệp n = 51
 p
Tuổi (tháng) 18,8 ± 5,0 22,9 ± 5,4 0,44 
Cân nặng (kg) 8,5 ± 1,19 9,9 ± 1,4 0,13 
Giới tính (nam) 30 (56,6) 26 (51,0) 0,57 
Số bệnh kèm theo (số bệnh) 2,4 ± 0,2 2,6 ± 0,2 
0,60 
Suy thận 3 (5,7) 4 (7,8) 
Suy gan 2 (3,8) 6 (11,8) 
Béo phì 1 (1,9) 0 (0,0) 
Số ngày nhập viện trước 
khi khảo sát (ngày) 
31,8 ± 8,2 42,5 ± 10,6 0,07 
Số ngày nằm ICU trước 
khi khảo sát (ngày) 
21,1 ± 7,6 27,8 ± 8,2 0,00 
Số ngày khảo sát (ngày) 21,4 ± 7,4 11,8 ± 1,7 0,15 
Số lần cấy ra vi khuẩn đa 
kháng (số lần) 
1,6 ± 0,1 1,6 ± 0,1 0,32 
Bảng 3. Số lần cấy ra vi khuẩn đa kháng trong nhóm 
trước can thiệp và có can thiệp 
STT Vi khuẩn 
Trước can thiệp 
n = 91 
Có can thiệp 
n = 92 
1 Acinetobacter spp. 43 (47,2%) 41 (44,6%) 
2 P. aeruginosa 7 (7,7%) 27 (29,3%) 
3 E. coli 8 (8,8%) 3 (3,3%) 
4 Klebsiella spp. 7 (7,7%) 3 (3,3%) 
5 B. cepacia 2 (2,2%) 4 (4,3%) 
6 S. aureus 4 (4,4%) 1 (1,1%) 
7 S. epidermidis 12 (13,2%) 8 (8,7%) 
8 Các vi khuẩn khác 8 (8,8%) 5 (5,4%) 
Kết quả điểm đánh giá sử dụng kháng sinh tại 
ICU 
Điểm đánh giá sử dụng kháng sinh trung 
bình của nhóm trước can thiệp là 7,23 ± 2,67 và 
không có khác biệt đáng kể so với nhóm có can 
thiệp là 7,8 ± 2,45(p = 0,38). 
Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý chung 
trong hai nhóm đạt mức ~ 37%, khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,73). Các nội 
dung sử dụng kháng sinh hợp lý còn lại giữa 2 
nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê, 
ngoại trừ tỷ lệ đường dùng và cách dùng hợp lý 
nhóm trước can thiệp và nhóm có can thiệp khác 
nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,04). 
Trong cả hai nhóm, lựa chọn kháng sinh, liều 
dùng và khoảng cách liều có tỷ lệ hợp lý thấp 
nhất (dưới 70%); các nội dung còn lại có tỷ lệ 
hợp lý đều trên 90%. Cả 2 nhóm không có 
trường hợp xảy ra tương tác thuốc - tương kỵ 
nghiêm trọng (Bảng 4). 
Ở cả hai nhóm, lựa chọn kháng sinh không 
hợp lý phần lớn trên Acinetobacter spp, chiếm tỷ 
lệ trên 50%. Lựa chọn kháng sinh không hợp lý 
trên vi khuẩn P. aeruginosa của nhóm có can thiệp 
chiếm tỷ lệ rất cao so với nhóm có can thiệp 
(38,9% so với 3,7%) (Bảng 5). 
Bảng 4. Sử dụng kháng sinh hợp lý nhóm trước can 
thiệp và có can thiệp 
Stt Biến 
Trước can 
thiệp n = 53 
Có can thiệp 
n = 51 
p
1 Sử dụng kháng sinh 
hợp lý chung 
18 (34%) 19 (37,2%) 0,73 
2 Lựa chọn hợp lý 29 (54,7%) 37 (69,8%) 0,15 
3 Liều dùng và khoảng 
cách hợp lý 
33 (62,3%) 31 (60,8%) 0,88 
4 Đường dùng và cách 
dùng hợp lý 
53 (100%) 47 (92,1%) 0,04 
5 Thời gian hợp lý 50 (94,3%) 49 (96,1%) 0,68 
6 Kết hợp kháng sinh 
hợp lý 
49 (92,5%) 46 (90,2%) 0,68 
7 Không xảy ra ương 
tác - tương kỵ 
nghiêm trọng 
53 (100%) 51 (100%) 0,31 
Bảng 5. Vi khuẩn có số lần lựa chọn kháng sinh 
không hợp lý 
Stt Vi khuẩn 
Trước can 
thiệp n = 27 
Có can thiệp 
n = 18 
1 Acinetobacter spp. 16 (59,3%) 9 (50%) 
2 E. coli 3 (11,1%) - 
3 S. aureus 2 (7,4) - 
4 P. aeruginosa 1 (3,7%) 7 (38,9%) 
5 Klebsiellaspp. 1 (3,7%) - 
6 S. coagulase-negative 1 (3,7%) - 
7 B. cepacia 1 (3,7%) 2 (11,1%) 
8 Vi khuẩn khác 2 (7,4%) - 
Chỉ định sử dụng kháng sinh không hợp lý 
trong hai nhóm gặp chủ yếu trên 2 nhóm kháng 
sinh là Cephalosporin kháng Pseudomonas và 
Fluoroquinolon. Đối với liều dùng không hợp lý, 
nhóm trước can thiệp tập trung ở kháng sinh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 164
pefloxacin, nhóm có can thiệp chủ yếu là colistin và vancomycin (Bảng 6). 
Bảng 6. Số trường hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý theo từng loại kháng sinh sử dụng 
Kháng sinh 
Lựa chọn 
Liều dùng và 
khoảng cách liều 
Đường dùng và 
cách dùng 
Thời gian n (%) 
Kết hợp kháng 
sinh 
TCT CCT TCT CCT TCT CCT TCT CCT TCT CCT 
Amikacin 2 1 1 1 
Gentamicin 3 
Cefepim 3 2 
Ceftazidim 8 4 
Imipenem 1 1 
Meropenem 1 3 3 
Ciprofloxacin 1 4 
Pefloxacin 10 2 10 2 1 
Metronidazol 3 5 
Colistin 7 
Vancomycin 5 12 1 1 
Khác 1 4 
Tổng cộng 22 14 28 22 3 4 1 1 3 5 
TCT: Trước can thiệp; CCT: Có can thiệp 
BÀN LUẬN 
Đánh giá tình hình bệnh nhân nhiễm vi khuẩn 
đa kháng thuốc 
Vi khuẩn đa kháng phân lập chủ yếu tại 
ICU là Acinetobacter spp, mức độ kháng kháng 
sinh trong các chủng này cao và có nhiều điểm 
tương đồng gợi ý sự tồn tại của Acinetobacter 
spp. tại các buồng bệnh của ICU. So sánh với 
bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, colistin 
là kháng sinh duy nhất mà các chủng A. 
baumannii phân lập tại đây còn nhạy hoàn 
toàn, trong khi A. baumannii đa kháng tại ICU 
bệnh viện Nhi đang nghiên cứu kháng colistin 
trên 60%. Sự xuất hiện A. baumannii đa kháng 
trong các đơn vị điều trị là một thực tế đáng 
báo động. Điều này đặt ra thử thách và khó 
khăn lớn cho lâm sàng là không có hoặc có rất 
ít lựa chọn điều trị thích hợp. Điều đáng lo 
ngại là gần như thiếu sự phát triển kháng sinh 
mới chống lại các vi khuẩn Gram(-) đề 
kháng(12). 
Kết quả điểm đánh giá sử dụng kháng sinh tại 
ICU 
Sự can thiệp của dược lâm sàng không làm 
thay đổi điểm sử dụng kháng sinh hợp lý tại 
ICU hay can thiệp không hiệu quả. Một số 
nguyên nhân có thể dùng để giải thích điều này. 
Dược sĩ làm công tác lâm sàng là dược sĩ đại học, 
chưa được đào tạo đúng mức về can thiệp lâm 
sàng và chưa can thiệp lâm sàng trước đó. Số 
lượng dược sĩ tham gia can thiệp quá ít, chỉ có 
một nên can thiệp có thể không liên tục. Thêm 
vào đó, hoạt động dược lâm sàng còn mới mẻ 
đối với bệnh viện nên chưa tạo được sự tin 
tưởng cho bác sĩ tại khoa bệnh nặng như ICU. 
Cuối cùng là các hướng dẫn về sử dụng kháng 
sinh của bệnh viện không được cập nhật. Hướng 
dẫn sử dụng kháng sinh trong nhi khoa của 
bệnh viện xuất bản cách thời điểm nghiên cứu 10 
năm trước đó. Tài liệu hướng dẫn sử dụng 
kháng sinh tại bệnh viện thiếu những hướng 
dẫn trong điều chỉnh liều kháng sinh trong suy 
thận, suy gan, béo phì, lọc máu liên tục, tương 
tác và tương kỵ giữa kháng sinh với kháng sinh, 
giữa kháng sinh với thuốc khác. Đây cũng là 
khuyết điểm của thang điểm dùng trong nghiên 
cứu này vì đã xây dựng dựa trên phác đồ và 
hướng dẫn nêu trên. Nghiên cứu này chưa đánh 
giá ảnh hưởng can thiệp của dược lâm sàng đối 
với kết quả lâm sàng như thời gian nằm viện, 
thời gian nằm ICU, tỉ lệ tử vong và tái nhập viện. 
Tỷ lệ kháng sinh hợp lý (khoảng 37%) thấp 
hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện trường đại 
học Celal Bayar ở Manisa, Thổ Nhĩ Kỳ là 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 165
45,7%(17), thấp hơn nhiều so với kết quả tại 19 
bệnh viện của Hà Lan là 84%. Về lựa chọn kháng 
sinh không hợp lý chủ yếu trong hai nhóm 
kháng sinh là cephalosporin kháng Pseudomonas 
(ceftazidim và cefepim) và fluoroquinolon 
(ciprofloxacin và pefloxacin). Trong cả hai nhóm 
trước và có can thiệp, bệnh tiên lượng xấu hay 
vượt khả năng điều trị (tình trạng nhiễm trùng 
có kèm bại não, đa dị tật, bệnh lý thần kinh cơ) 
chiếm khoảng 70%. Tại ICU nghiên cứu, đối với 
bệnh tiên lượng xấu, bệnh nhân được điều trị 
bằng Ceftazidim hoặc Pefloxacin, không dựa 
trên kết quả kháng sinh đồ, điều này làm dấy lên 
lo ngại đề kháng kháng sinh(6,13,14,15). Vi khuẩn có 
lựa chọn kháng sinh không hợp lý là 
Acinetobacter spp. (trên 50%) do Acinetobacter spp. 
đa kháng vẫn còn dùng một kháng sinh trong 
điều trị mà không kết hợp kháng sinh(7,3). 
Việc sử dụng liều kháng sinh không hợp lý 
trong cả hai nhóm chiếm khoảng 40%, tập trung 
ở các nhóm kháng sinh aminoglycosid, 
carbapenem, fluoroquinolon và vancomycin. So 
với bệnh viện Nghiên Cứu và Giáo dục Ankara 
Numune, liều dùng không phù hợp chỉ chiếm 
9%(2). Việc theo dõi creatinin huyết thanh không 
được thực hiện thường xuyên và nhiều trường 
hợp không đo chiều cao của bệnh nhi để giúp 
tính GFR. Nguyên nhân của sử dụng liều không 
hợp lý có thể do phác đồ của bệnh viện. Ví dụ, 
liều Aminoglycosid trong phác đồ chỉ hướng 
dẫn chung, không phân biệt liều đồng vận với 
liều đối với nhiễm trùng Gram(-) nặng(19). Thêm 
vào đó, phác đồ qui định aminoglycosid chỉ 
dùng chế độ liều ngày một lần và không quá 7 
ngày. Đối với pefloxacin, phác đồ hướng dẫn 
liều là 20 mg/kg/ngày, và liều này cao hơn nhiều 
so với hướng dẫn liều pefloxacin trong y văn là 
12 mg/kg/ngày. 
Nhóm có can thiệp có tỷ lệ không hợp lý về 
đường dùng là 8%, chủ yếu ở nhóm kháng sinh 
carbapenem. Nguyên nhân chính là do bệnh 
nhân sử dụng đồng thời nhiều thuốc và để tránh 
quá tải cho điều dưỡng, bác sĩ chỉ định truyền 
kéo dài nhưng rút thời gian xuống còn 2,5 giờ 
thay vì phải truyền tối thiểu 3 giờ thì mới đạt 
80% thời gian có nồng độ trên MIC(8). Về thời 
gian điều trị, tỷ lệ không hợp lý ở cả hai nhóm 
trước và có can thiệp chiếm tỷ lệ thấp (dưới 6%) 
do có những trường hợp dùng vancomycin trên 
28 ngày hoặc nhiều lần cấy ra Gram(-), không có 
Gram(+) nhưng không ngưng vancomycin. Việc 
sử dụng Aminoglycosid 5-7 ngày trong điều trị 
Gram(-) đề kháng mà không tiến hành đo nồng 
độ thuốc để điều chỉnh liều cho hiệu quả. Tỷ lệ 
kết hợp kháng sinh không cần thiết ở hai nhóm 
chỉ khoảng 10%, chủ yếu là dùng metronidazol 
để điều trị kỵ khí khi bệnh nhi đã dùng kháng 
sinh khác có phổ chống kỵ khí tốt (thường là 
nhóm Carbapenem)(7,19). Trong cả hai nhóm, 
không có tương tác tương kỵ nghiêm trọng xảy 
ra giữa kháng sinh với kháng sinh, giữa kháng 
sinh với các thuốc khác. Điều này cũng hợp lý vì 
ở nhi khoa, tương tác và tương kỵ thuốc nghiêm 
trọng chỉ chiếm khoảng 5%(5). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng 
thuốc tại ICU rất cao, chủ yếu là Acinetobacter 
spp. Nỗ lực để nâng cao sự hợp lý trong sử dụng 
kháng sinh của dược sĩ lâm sàng tại ICU là 
không đáng kể do chưa đủ kiến thức, kỹ năng 
lâm sàng, số lượng dược sĩ lâm sàng quá ít, hoạt 
động dược lâm sàng còn mới và các hướng dẫn 
về kháng sinh chưa cập nhật kịp thời. Trong 
tương lai cần nâng cao kiến thức và kỹ năng 
dược sĩ lâm sàng, đẩy mạnh vai trò của dược sĩ 
trong Ban quản lý kháng sinh của bệnh viện, 
hoàn thành sớm “Hướng dẫn sử dụng kháng 
sinh trong nhi khoa” để làm cơ sở tham khảo, 
huấn luyện cán bộ y tế về kháng sinh và đánh 
giá việc sử dụng kháng sinh tại đơn vị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Acedemy of Pediatrics (2017). “10 common childhood 
illnesses and their treatments”. Healthy children.org, 
https://healthychildren.org/English/health-
issues/conditions/treatments/. 
2. Amin A, Khan MA, et al (2011). “Review of prescriber approach 
towards rational drug practice in hospitalised patients”. J Ayub 
Med Coll Abbottabad, 23(1):19-22. 
3. Bennett JE, Dolin R, Blaser MJ (2015) . “Mandell, Douglas, and 
Bennett's Principles and prctice of infectiuos Diseases”. Elsevier 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 166
Canada. 
4. Bozkurt F, Kaya S, Tekin R, et al (2014). “Analysis of 
antimicrobial consumption and cost in a teaching hospital”. J 
Infect Public Health, 7(2):161-9. 
5. Dai D, Feinstein J, Zhong W, et al (2015). “Potential Drug-Drug 
interactions in infant, child, and aldolescent patients in 
children's hospitals”. Pediatrics, 135(1):e99-108. 
6. Daniel P, McQuillen, Russell M. Petrak, Ronald B. Wasserman 
et al (2008). “The Value of Infectious Diseases Specialists: Non–
Patient Care Activities”. Clin Infect Dis, 47(8):1051-1063. 
7. David N, Gilbert, Henry FC, George ME, et al (2014). The 
Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2014, 44th Edition. 
Antimicrobial Therapy Inc, United States of America. 
8. Defez C, Fabbro-Peray P, et al (2004). “Risk factors for 
multidrugresistant Pseudomonas aeruginosa nosocomial 
infection”, J Hosp Infect, 57: 209–16. 
9. Drusano G (2007). “Pharmacokinetic optimisation of b-lactams 
for the treatment of ventilator-associated pneumonia”. Eur 
Respir Rev, 16:45–49. 
10. Erbay A, Colpan A, Bodur H et al (2003). “Evaluation of 
antibiotic use in a hospital with an antibiotic restriction policy”. 
International Journal of Antimicrobial Agents, 21:308-312. 
11. Livermore DM (2003). “The threat from the pink corner”. Annals 
of medicine, 35(4):226-34. 
12. Nouer SA, Nucci M, de-Oliveira MP, et al (2005). “Risk factors 
for acquisition of multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa 
producing SPM metallo-b-lactamase”. Antimicrob Agents 
Chemother, 49:3663–7. 
13. Ozkurt Z, Erol S, Kadanali A, et al ( 2005). “Changes in antibiotic 
use, cost and consumption after an antibiotic restriction policy 
applied by infectious disease specialists”. Jpn J Infect Dis, 
58(6):338-43. 
14. Paramythiotou E, Lucet JC, Timsit JF, et al (2004). “Acquisition 
of multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa in patients in 
intensive care units: role of antibiotics with antipseudomonal 
activity”. Clin Infect Dis, 38:670-7. 
15. Paterson DL, Panarello G, Dolce L, et al (2000). “Program and 
abstracts of the 40th Interscience Conference on Antimicrobial 
Agents and Chemotherapy (Toronto): Successful control of an 
outbreak of infection due to panresistant Pseudomonas 
aeruginosa producing a VIM-type carbapenemase”. American 
Society for Microbiology, Washington DC. 
16. Schollenberg E, Albritton WL (1980). “Antibiotic misuse in a 
pediatric teaching hospital", Can Med Assoc J., 122(1): 49-52. 
17. Tunger O, Dinc G, Ozbakkaloglu B, et al (2000). “Evaluation of 
rational antibiotic use". International Journal of Antimicrobial 
Agents, 15:131–135. 
18. White AC, Atmar RL, Wilson J, et al (1997). “Effects of requiring 
prior authorization for selected antimicrobials: expenditures, 
susceptibilities, and clinical outcomes”. Clin Infect Dis, 25:230-9. 
19. Wilson JW, Estes LL (2012). “Mayo Clinic Antimicrobial 
Therapy Quick Guide”. Oxford University Press, New York. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfcan_thiep_cua_duoc_si_lam_sang_doi_voi_su_dung_khang_sinh_tr.pdf