Cải tiến thuật toán điều chỉnh độ rộng xung sir điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha
Một trong những phương pháp cho phép
đảm bảo điều chỉnh các thông số điện áp
ở một dải rộng được ứng dụng trong các
bộ biến đổi của các hệ thống và tổ hợp kỹ
thuật điện là chế độ điều chế độ rộng
xung. Kỹ thuật này ngày nay được sử
dụng nhiều trong các ngành công nghiệp
và sản xuất để đảm bảo chất lượng điều
khiển các hệ thống điện cơ khác nhau. Kỹ
thuật phát triển hiện đại của các thiết bị
mạch lực bán dẫn biến đổi năng lượng
điện được đặc trưng bởi tính ứng dụng
rộng rãi của các bộ điều khiển số và vi
điều khiển. Những ứng dụng này cho
phép nâng cao các hiệu ứng làm việc của
các tổ hợp kỹ thuật điện hàng không, công
nghiệp hay dân dụng khi điều chỉnh các
tham số điện áp đầu ra.
Để điều khiển động cơ không đồng bộ ba
pha theo phương pháp điều chỉnh tần số -
điện áp, có nhiều phương án sử dụng các
bộ nghịch lưu có dạng khác nhau. Tuy
nhiên, sử dụng cầu nghịch lưu áp ba pha
có nhiều ưu điểm vượt trội so với các bộ
nghịch lưu còn lại, vì vậy trong giới hạn
nội dung nghiên cứu này chúng ta sẽ phân
tích phương pháp điều chế độ rộng xung
SIR với cầu nghịch lưu áp ba pha để điều
khiển động cơ không đồng bộ ba có dạng
như hình 1 [1, 2, 5].
Hình 1. Sơ đồ đấu nối nghịch lưu cầu ba pha
Tồn tại nhiều phương pháp điều chế độ
rộng xung khác nhau như: luật chuyển
mạch 180o hoặc 120o, điều chỉnh rộng
xung SIR, điều chế độ rộng xung theo luật
sin SPWM, điều chế độ rộng xung với
tiền xử lý hài bậc ba. SIR là phương
pháp đơn giản để tạo ra ba xung điện áp
lệch pha nhau 120 độ đảm bảo đủ điều
kiện điều khiển động cơ không đồng bộ
ba pha theo phương pháp điều chỉnh tần
số - điện áp [5, 6]. Nghiên cứu cải tiến
thuật toán chuyển mạch của phương pháp
SIR cho cầu nghịch lưu để loại bỏ dòng
trùng dẫn cho phép đơn giản hóa quá trình
lập trình và nâng cao chất lượng điều chế
điện áp, tăng mức độ tin cậy khi hệ thống
làm việc và đảm bảo sự an toàn cũng như
tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điều
khiển động cơ không đồng bộ ba pha.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải tiến thuật toán điều chỉnh độ rộng xung sir điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 50 Số 25 CẢI TIẾN THUẬT TOÁN ĐIỀU CHỈNH ĐỘ RỘNG XUNG SIR ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA IMPROVE ALGORITHMS ON PULSE WIDTH MODULATION METHODS SIR TO CONTROL THREE-PHASE ASYNCHRONOUS MOTORS Lê Đức Tiệp1, Đỗ Thị Loan2, Dương Quốc Dũng1, Đặng Tiến Trung 2 1Học viện Kỹ thuật quân sự, 2Trường Đại học Điện lực Ngày nhận bài: 29/05/2020, Ngày chấp nhận đăng: 16/03/2021, Phản biện: TS. Phan Đình Hiếu Tóm tắt: Bài báo trình bày thuật toán cải tiến phương pháp điều chỉnh độ rộng xung SIR để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha. Các kết quả được khảo sát đánh giá bằng mô hình mô phỏng trên phần mềm Matlab-Simulink. Mô hình cho phép đánh giá so sánh chất lượng điện áp được điều chế giữa phương pháp cải tiến và cổ điển, đồng thời chỉ ra rằng với luật chuyển mạch cầu nghịch lưu ba pha của thuật toán cải tiến đã loại bỏ được dòng trùng dẫn họ thứ nhất trong các nhánh của cầu nghịch lưu so với thuật toán cổ điển. Từ khóa: Cầu nghịch lưu, điều chế độ rộng xung SIR, động cơ không đồng bộ. Abstract: The paper presents an algorithm to improve pulse width modulation method SIR to control three- phase asynchronous motors. The results were surveyed and evaluated by simulation model on Matlab-Simulink software. The model allows a comparative evaluation of the modulated voltage quality between the improved and classical methods, and concurrently shows that with the three- phase inverting switch rule of the improved algorithm, the fundamental leakage current in the branches of the inverter is eliminated, comparing to the classical algorithms. Keywords: Inverter, modulation pulse mode SIR, asynchronous motor. 1. MỞ ĐẦU Một trong những phương pháp cho phép đảm bảo điều chỉnh các thông số điện áp ở một dải rộng được ứng dụng trong các bộ biến đổi của các hệ thống và tổ hợp kỹ thuật điện là chế độ điều chế độ rộng xung. Kỹ thuật này ngày nay được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp và sản xuất để đảm bảo chất lượng điều khiển các hệ thống điện cơ khác nhau. Kỹ thuật phát triển hiện đại của các thiết bị mạch lực bán dẫn biến đổi năng lượng điện được đặc trưng bởi tính ứng dụng rộng rãi của các bộ điều khiển số và vi điều khiển. Những ứng dụng này cho phép nâng cao các hiệu ứng làm việc của TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 51 các tổ hợp kỹ thuật điện hàng không, công nghiệp hay dân dụng khi điều chỉnh các tham số điện áp đầu ra. Để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha theo phương pháp điều chỉnh tần số - điện áp, có nhiều phương án sử dụng các bộ nghịch lưu có dạng khác nhau. Tuy nhiên, sử dụng cầu nghịch lưu áp ba pha có nhiều ưu điểm vượt trội so với các bộ nghịch lưu còn lại, vì vậy trong giới hạn nội dung nghiên cứu này chúng ta sẽ phân tích phương pháp điều chế độ rộng xung SIR với cầu nghịch lưu áp ba pha để điều khiển động cơ không đồng bộ ba có dạng như hình 1 [1, 2, 5]. Hình 1. Sơ đồ đấu nối nghịch lưu cầu ba pha Tồn tại nhiều phương pháp điều chế độ rộng xung khác nhau như: luật chuyển mạch 180o hoặc 120o, điều chỉnh rộng xung SIR, điều chế độ rộng xung theo luật sin SPWM, điều chế độ rộng xung với tiền xử lý hài bậc ba... SIR là phương pháp đơn giản để tạo ra ba xung điện áp lệch pha nhau 120 độ đảm bảo đủ điều kiện điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha theo phương pháp điều chỉnh tần số - điện áp [5, 6]. Nghiên cứu cải tiến thuật toán chuyển mạch của phương pháp SIR cho cầu nghịch lưu để loại bỏ dòng trùng dẫn cho phép đơn giản hóa quá trình lập trình và nâng cao chất lượng điều chế điện áp, tăng mức độ tin cậy khi hệ thống làm việc và đảm bảo sự an toàn cũng như tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha. Như đã biết, với cầu nghịch lưu ba pha tồn tại 26 = 64 trạng thái khác nhau, tuy nhiên số lượng trạng thái làm việc là nhỏ hơn [5, 6, 7, 8, 87-92]. Ký hiệu các trạng thái này là Vx và Vxy. Trong đó: Vx (x =0, 1...7) là các trạng thái mà mã nhị phân của các khóa bán dẫn S1, S3, S5 đảo với mã nhị phân các khóa bán dẫn S2, S4 S6, trong đó x là giá trị thập phân của mã nhị phân các khóa bán dẫn S1, S3, S5; Vxy là các trạng thái làm việc còn lại của cầu nghịch lưu ba pha; x là giá trị thập phân của mã nhị phân các khóa bán dẫn S1, S3, S5, y là giá trị thập phân của mã nhị phân các khóa bán dẫn S2, S4, S6. 2. PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ ĐỘ RỘNG XUNG SIR CỔ ĐIỂN Phương pháp điều chỉnh độ rộng xung SIR hình thành trên cơ sở tạo ra các xung điện áp có độ rộng bằng nhau. Điều chỉnh biên độ và tần số điện áp ra được thực hiện bằng cách thay đổi độ rộng của các xung điều chế và chu kỳ sóng mang. Để tiến hành điều chế độ rộng xung SIR ở đầu vào mô đun tạo xung ba pha, ở mỗi pha thiết lập các tín hiệu điều khiển opfazAU , opfaz ... 24 phép chuyển trạng thái cầu nghịch lưu ba pha từ 8 trạng thái làm việc của các khóa chuyển mạch cầu nghịch lưu, trong đó gồm 6 trạng thái khác không và 2 trạng thái dừng 0 như hình 3 và 4. Như vậy, luật chuyển mạch cầu nghịch lưu trên một chu kỳ điện áp ở chế độ điều chế độ rộng xung SIR có dạng như sau: 7 5 0 5( ...)V V V V 7 4 0 4( ...)V V V V 7 6 0 6( ...)V V V V 7 2 0 2( ...)V V V V 7 3 0 3( ...)V V V V 7 1 0 1 7( ...)V V V V V . 3. TỐI ƯU THUẬT TOÁN CHUYỂN MẠCH NHỜ BẢNG CÁCNÔ Như đã phân tích ở trên, luật chuyển mạch ở chế độ điều chế độ rộng xung SIR bao gồm các chuyển đổi hai chiều giữa các trạng thái V0, V1, V2, V3, V4, V5, V6, V7 của cầu nghịch lưu ba pha. Biểu diễn các chuyển đổi hai chiều này trên bảng Cacnô [3, 5, 7] được thể hiện như hình 5. Trong đó, các chuyển đổi hai chiều giữa các trạng thái V1, V2, V3, V4, V5, V6 xảy ra khi thời gian lưu giữ các điểm dừng 0 bằng 0. 0 1 5 4 20 V7 17 16 2 6 18 10 V1 8 9 24V5 40 V4 V0 34 32 33 36V6 V2 U1 U1 U2 U2 U3 U5 U4 U6 V3 Hình 5. Các chuyển đổi hai chiều trạng thái cầu nghịch lưu ở chế độ điều chế độ rộng xung SIR Hình 5 chỉ ra rằng, tất các các chuyển đổi hai chiều này đều là chuyển đổi nguy TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 54 Số 25 hiểm cho phép [3, 5, 7] gây ra dòng trùng dẫn họ thứ nhất ở một trong các nhánh của cầu nghịch lưu. Điều này có thể gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc hư hỏng thiết bị khi vận hành hệ thống, đặc biệt với những hệ thống sử dụng động cơ công suất lớn. Để loại bỏ dòng trùng dẫn này, trong luật chuyển mạch cải tiến ta dùng bảng Cacnô xác định bổ sung các trạng thái chuyển đổi trung gian V01, V02, V03, V04, V05, V06 , V10, V20, V30, V40, V50, V60, V42, V21, V24, V14, V12 giữa các chuyển đổi hai chiều nguy hiểm cho phép như hình 6 dưới đây. Các trạng thái trung gian này sẽ loại bỏ chuyển mạch đồng thời giữa hai khóa bán dẫn trong cùng một nhánh của cầu nghịch lưu bằng cách chuyển thành chuyền mạch tuần tự lần lượt từng khóa bán dẫn trên cùng một nhánh, do đó sẽ loại bỏ được dòng trùng dẫn trong cầu nghịch lưu. Ví dụ trong chuyển đổi hai chiều giữa hai trạng thái V4 và V6 chúng ta sẽ bổ sung trạng thái V41 làm trạng thái chuyển đổi trung gian giữa hai trạng thái trên, phụ thuộc vào thông số cấu tạo loại khóa bán dẫn mà thời gian lưu giữ trạng thái trung gian này nằm trong khoảng từ 0.5 tới 10 s [2, 4, 5]. Do thời gian này rất nhỏ so với chu kỳ điều chế độ rộng các xung điện áp nên ta có thể xem xét bỏ qua sự ảnh hưởng của chúng lên dạng điện áp cấp cho động cơ. Trên bảng Cacnô hình 6, chuyển đổi hai chiều giữa các trạng thái của bộ nghịch lưu với các trạng thái bổ sung đều là các đường thẳng song song với một trong các cạnh của bảng Cacnô, vì vậy đây là các chuyển đổi hai chiều an toàn và không gây ra dòng trùng dẫn [5, 7]. U1 U1 U2 U2 U3 U4 U5 V00 V01 V02 V03 V04 V06 V05 V40 V60 V20 V30 V50 V10 V1 V4 V2 V6 V3 V5 V14V24 V42 V41 V21 V12 V0 V7 (a) U1 U1 U2 U2 U3 U4 U5 U6 V00 V01 V02 V03 V04 V06 V05 V40 V60 V20 V30 V50 V10 V1 V4 V2 V6 V3 V5 V14V24 V42 V41 V21 V12 V0 V7 (b) Hình 6. Xác định các chuyển đổi trung gian giữa các chuyển đổi hai chiều nguy hiểm ở chế độ điều chế độ rộng xung SIR Từ dạng điện áp pha A thu được (hình 6) ta thấy rằng các trạng thái dừng 0 được thực hiện bởi hai trạng thái V0 và V7. Không làm ảnh hưởng tới vai trò lưu giữ trạng thái dừng 0, ta có thể chỉ sử dụng một trong hai trạng thái này làm trạng thái TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 55 lưu giữ trạng thái dừng 0 khi thực hiện thuật toán chuyển mạch cầu nghịch lưu. Tương ứng với sử dụng trạng thái dừng V0 hoặc V7 mà số chuyển đổi hai chiều giữa các trạng thái ở thuật toán chuyển mạch cầu nghịch lưu cải tiến loại bỏ dòng trùng dẫn sẽ biểu diễn như hình 6a) hoặc hình 6b). Với trường hợp chỉ sử dụng trạng thái V0 để lưu giữ các điểm điện áp về 0 thì thuật toán chuyển mạch cải tiến trên một chu kỳ điện áp sẽ có dạng như sau: 0 02 5 02 0 02 5 02 [( ) ( ) ...] V V V V V V V V 0 03 4 03 0 03 4 03 [( ) ( ) ...] V V V V V V V V 0 01 6 01 0 01 6 01 [( ) ( ) ...] V V V V V V V V 0 05 2 05 0 05 2 05 [( ) ( ) ...] V V V V V V V V 0 04 3 04 0 04 3 04 [( ) ( ) ...] V V V V V V V V 0 06 1 06 0 06 1 06 [( ) ( ) ...]. V V V V V V V V Với trường hợp sử dụng trạng thái V7 hoặc cả hai trạng thái V0 và V7 để lưu giữ các điểm điện áp về 0 thì thuật toán chuyển mạch cải tiến trên một chu kỳ điện áp được xác định tương tự như trên. Với trường hợp các trạng thái V0 và V7 có thời gian lưu giữ bằng 0 thì thuật toán chuyển mạch cải tiến trên một chu kỳ điện áp sẽ biến đổi về dạng như sau: 5 42 4 41 6 21 2 24 3 14 1 12. V V V V V V V V V V V V 4. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 4.1. Xác định các thông số lập trình Một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện phương pháp điều chỉnh độ rộng xung SIR cải tiến là cần xác định khoảng thời gian lưu giữ các trạng thái cầu nghịch lưu trên một chu kỳ điện áp xung tạo ra. Giá trị điện áp đầu ra được thay đổi theo tham số điều chỉnh sau: 0 /T T ; trong đó T0 là tổng thời gian lưu giữ trạng thái điện áp bằng 0 trên một chu kỳ, T là chu kỳ điện áp cần điều chế. Bài báo sử dụng phương pháp điều chỉnh điện áp – tần số để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha theo luật /U f const , khi đó giá trị được xác định như sau: 1 1 /p DMK f f ; trong đó f, fDM lần lượt là tần số làm việc và định mức của động cơ [8]. Như vậy, khi biết tần số làm việc và tần số định mức của động cơ ta dễ dàng xác định được γ, T0 và T, với 1/ DMT f . Gọi Tx, Ttg lần lượt là tổng thời gian lưu giữ các trạng thái điện áp khác không và trạng thái trung gian trong một chu kỳ, khi đó ta có biểu thức sau: 0 tg xT T T T . Gọi tx, t0 lần lượt là thời gian lưu giữ từng trạng thái điện áp khác không và không, khi đó 0 0/ 6 ; / 6x xt T n t T n . Cầu nghịch lưu sử dụng 6 khóa bán dẫn cùng loại, do đó thời gian lưu giữ mỗi trạng thái trung gian ta lấy giống nhau là / 6 2 /12tg tg tgt T n T n , giá trị này được đặt phụ thuộc vào từng loại khóa TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 56 Số 25 bán dẫn được thiết kế. Từ các thông xác định trên, ta thành lập sơ đồ khối lập trình như hình vẽ 7. 4.2. Mô phỏng và đánh giá kết quả Để kiểm tra, đánh giá so sánh thuật toán chuyển mạch điều chế độ rộng xung SIR cổ điển và thuật toán cải tiến ta sử dụng mô hình mô phỏng Matlab với tải là các cuộn cảm và điện trở mắc đối xứng hình sao như hình 8. Mô hình mô phỏng bao gồm các khối sau: InvectorIGBT - khối mô phỏng cầu nghịch lưu ba pha với các khóa chuyển mạch IGBT; SIR_Caitien - khối mô phỏng thuật toán điều chế độ rộng xung SIR cải tiến; SIR_Cu - khối mô phỏng thuật toán điều chế độ rộng xung SIR kinh điển; RLa, RLb, RLc - các khối điện trở - cuộn cảm với các giá trị lần lượt là 1Ω và 0,003H; Va, Vab - các vôn kế; Vdc = 460 V - nguồn điện một chiều cấp cho cầu nghịch lưu có giá trị 460V; Signal Upravlenie1, V – Faz, I-Tok Faz là các máy hiện sóng hiển thị kết quả đo các tín hiệu điều khiển các khóa chuyển mạch của cầu nghịch lưu, điện áp pha và dòng điện pha. Để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha ta sử dụng phương pháp điều chỉnh tần số - điện áp với luật U/f = const ở chế độ điều chỉnh độ rộng xung SIR. Start 0 0 0 0 1 , 1 / , , / 6 , / 6 , /12 DM x tg x x tg tg f f T f T T T T T T t T n t T n t T n , , ,DM tgf f T n While(1) Tạo xung V5 1i n 0 0 02 5 02 W ; ( ); W ; ( ); W ; ( ); W ; ( ); tg x tg C V Delay t C V Delay t C V Delay t C V Delay t Tạo xung V1 1i n 0 0 06 1 06 W ; ( ); W ; ( ); W ; ( ); W ; ( ); tg x tg C V Delay t C V Delay t C V Delay t C V Delay t Hình 7. Sơ đồ khối thuật toán SIR Hình 8. Mô hình mô phỏng Matlab điều chỉnh độ rộng xung SIR TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 57 Kết quả mô phỏng với trường hợp riêng khi tần số làm việc là 30 Hz và tần số định mức của động cơ cần điều khiển là 50 Hz được thể hiện như các hình vẽ dưới đây. (a) (b) Hình 9. Tín hiệu điều khiển cầu nghịch lưu với thuật toán điều chỉnh độ rộng xung SIR (a) thuật toán cổ điển; (b) cải tiến Hình 9a chỉ ra rằng với thuật toán chuyển mạch điều chỉnh độ rộng xung SIR cổ điển tại các thời điểm chuyển mạch giữa hai trạng thái cầu nghịch lưu khác sau sẽ sinh ra dòng trùng dẫn, như ở hình 9a tại thời điểm này trên các cột 1 và 2 tính từ trái sang phải sẽ có dòng trùng dẫn. Hình vẽ 9b chỉ ra rằng ở các thời điểm chuyển mạch của cầu nghịch lưu với thuật toán chuyển mạch cải tiến sẽ không gây ra dòng trùng dẫn trên các cột của cầu nghịch lưu. (a) (b) Hình 10. Điện áp pha A với thuật toán chuyển mạch điều chỉnh độ rộng xung SIR khi n = 3: (a) thuật toán cổ điển; (b) thuật toán cải tiến (a) (b) Hình 11. Dạng dòng điện stato pha A với thuật toán chuyển mạch điều chỉnh độ rộng xung SIR khi n=3, trong đó: (a) thuật toán cổ điển; (b) thuật toán cải tiến Hình vẽ 10 và 11 thể hiện kết quả điện áp pha và dòng điện pha đo được theo các thuật toán điều chế độ rộng xung SIR cổ điển và cải tiến. Dựa theo hình ảnh ta thấy TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 58 Số 25 rằng dạng dòng điện và điện áp pha thu được không có nhiều khác biệt, tuy nhiên ở dạng điện áp pha giữa hai phương pháp có một số khác biệt ở các thời điểm chuyển mạch giữa hai trạng thái cầu nghịch lưu. Để đánh giá chất lượng điện áp điều khiển các stato của động cơ không đồng bộ ba pha, ta phân tích phổ dạng điện áp thu được theo hai thuật toán như hình 12. (a) (b) Hình 12. Phổ điện áp pha A với thuật toán chuyển mạch điều chỉnh độ rộng xung SIR, trong đó: (a) thuật toán cổ điển; (b) thuật toán cải tiến Dựa theo phổ điện áp pha A thu được như trên hình 12, ta thấy rằng chất lượng điện áp theo hai thuật toán chuyển mạch không khác biệt nhau nhiều, có thể coi là tương đương, vì vậy ta bỏ qua sự ảnh hưởng của các trạng thái cầu nghịch lưu bổ sung được đưa vào thuật toán chuyển mạch cải tiến. 5. KẾT LUẬN Bài báo giới thiệu phương pháp điều chế độ rộng xung SIR cổ điển, phân tích luật chuyển mạch giữa các trạng thái của cầu nghịch lưu ba pha từ đó sử dụng bảng Cacnô chỉ ra sự tồn tại dòng trùng dẫn họ thứ nhất trong các nhánh của cầu nghịch lưu khi xảy ra luật chuyển mạch này. Việc sử dụng bảng Cacnô cho phép đề suất luật chuyển mạch cải tiến điều chế độ rộng xung SIR với việc sử dụng thêm các trạng thái cầu nghịch lưu bổ sung trung gian nhằm loại bỏ dòng trùng dẫn trong các nhánh. Trong đó thời gian lưu giữ các trạng thái bổ sung là rất nhỏ so với chu kỳ điều chế độ rộng xung. Qua kiểm tra, đánh giá so sánh kết quả mô phỏng thuật toán cổ điển và cải tiến trên Matlab – Simulink thấy rằng có thể bỏ qua sự ảnh hưởng của các trạng thái bổ sung lên chất lượng điện áp được điều chế, đồng thời khẳng định với luật chuyển mạch của thuật toán cải tiến đã loại bỏ được dòng trùng dẫn họ thứ nhất trên các nhánh cầu nghịch lưu ba pha. Điều này góp phần nâng cao độ tin cậy, sự an toàn và tuổi thọ cho các bộ biến đổi bán dẫn của biến tần trong các hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ле Д.Т., Аверин С.В. Оптимизация алгоритмов коммутации в инверторах с векторной широтно-импульсной модуляцией. – Вестник Московского авиа- ционного института, 2016, Т. 23, № 3, С. 155–164. [2] Ле Д.Т., Аверин С.В. Формирование векторной широтно-импульсной модуляции с исключением сквозных токов в трехфазном мостовом инверторе. – Вестник Московского авиационного института, 2016, Т. 23, № 4. С. 155–163. [3] Phạm Tuấn Thành. Điều khiển số truyền động điện. Giáo trình dùng cho đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2012. [4] С.В. Аверин, Ле Дык Тьеп. Анализ алгоритмов перехода результирующих векторов при реализации векторной ШИМ. – Практическая силовая электроника, 2018, № 1 (69), С. 19–23. [5] Lê Đức Tiệp. Инверторы в режиме векторной шим для управления асинхронны-ми двигателями // Диссертация на соискание степени кандидата технических наук. – Москва – МАИ 2018. – 175 с [6] Баховцев И.А. Анализ и синтез энергооптимальных способов управления игверторами с ШИМ. /Дисертация на соискание ученой степени доктора технических наук. Новоси-бирск: Н ГТУ, 2017. 452 с. [7] Б.Н. Попов – Цифровые устройства систем приводов летательных аппаратов – МАИ ПРИНТ – 2008. [8] Nguyen Huu Nam; Le Duc Tiep, Pham Tuan Thanh; Averin Sergey Vladimirovich. Improvement of Inverter Efficiency of Three-phase Induction Motor Control System by Space Vector Pulse-width Modulation Method - IEEE.org | IEEE Xplore Digital Library | IEEE-SA | IEEE Spectrum | More Sites. Giới thiệu tác giả: Tác giả Lê Đức Tiệp nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành tự động hóa tại Đại học Bách khoa Tomsk năm 20107; bảo vệ luận án Tiến sĩ năm 2018 tại Đại học Hàng không Matxcova. Tác giả hiện là giảng viên Bộ môn Kỹ thuật điện - Học viện Kỹ thuật quân sự. Lĩnh vực nghiên cứu: điều khiển số và truyền động điện, tự động hóa, kỹ thuật chuyển mạch và điều chế độ rộng xung. Tác giả Đỗ Thị Loan nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành thiết bị mạng và hệ thống điện tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên năm 2009. Tác giả hiện là giảng viên Khoa Kỹ thuật điện – Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu: các giải pháp vận hành tối ưu thiết bị điện nhằm nâng cao ổn định trong hệ thống điện. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 60 Số 25 Tác giả Dương Quốc Dũng tốt nghiệp đại học năm 2007, nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành tự động hóa năm 2010 tại Học viện Kỹ thuật quân sự, nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành điều khiển năm 2017 tại Đại học Công nghiệp Cáp Nhĩ Tân – Trung Quốc. Lĩnh vực nghiên cứu: các hệ thống điều khiển hiện đại, xử lý tín hiệu số. Tác giả Đặng Tiến Trung tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ sư điện - tự động hóa năm 2004 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, bảo vệ luận án Tiến sĩ năm 2019 tại Học viện Kỹ thuật quân sự. Tác giả hiện là giảng viên Khoa Kỹ thuật điện - Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu: ứng dụng các giải pháp điều khiển hiện đại trong hệ thống điện. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 61
File đính kèm:
- cai_tien_thuat_toan_dieu_chinh_do_rong_xung_sir_dieu_khien_d.pdf