Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi

Đặt vấn đề: A.baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P.aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus

aureus kháng methicillin. Tỉ lệ tử vong từ 20 – 50% và có thể đạt đến 70% nếu tác nhân là vi khuẩn đa kháng

thuốc. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng

tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do

A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của

VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại

khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô

tả tiến cứu theo dõi dọc.

Kết quả: từ tháng09/2016 đến tháng 04/2017 chúng tôi tuyển chọn được 65 trường hợp viêm phổi thở máy

cao tuổi do Acinetobacter sp. Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là (43/65) 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua

phân tích đa biến là SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng

TBMMN kèm theo (OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86;

95%CI 1,87 – 414,59; p<0,05).

Kết luận: Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến là

SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng TBMMN kèm theo

(OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 95%CI 1,87 –

414,59; p<0,05).

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 1

Trang 1

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 2

Trang 2

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 3

Trang 3

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 4

Trang 4

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 5

Trang 5

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 10380
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi

Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 250
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VIÊM PHỔI THỞ MÁY DO 
ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: A.baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P.aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus 
aureus kháng methicillin. Tỉ lệ tử vong từ 20 – 50% và có thể đạt đến 70% nếu tác nhân là vi khuẩn đa kháng 
thuốc. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng 
tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do 
A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của 
VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại 
khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô 
tả tiến cứu theo dõi dọc. 
Kết quả: từ tháng09/2016 đến tháng 04/2017 chúng tôi tuyển chọn được 65 trường hợp viêm phổi thở máy 
cao tuổi do Acinetobacter sp. Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là (43/65) 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua 
phân tích đa biến là SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng 
TBMMN kèm theo (OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 
95%CI 1,87 – 414,59; p<0,05). 
Kết luận: Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến là 
SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng TBMMN kèm theo 
(OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 95%CI 1,87 – 
414,59; p<0,05). 
Từ khóa: Viêm phổi thở máy (VPTM), Acinetobacter baumannii 
ABSTRACT 
THE MORTALITY OUT COMES VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIAE IN THE ELDERLY 
PATIENTS OF ACINETOBACTER BAUMANNII 
Duong Buu Loc, Hoang Van Quang, Trinh Thi Bich Ha 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 250 - 255 
Background: A.baumannii is the most common pathogen between P.aeruginosa, Klebsiella spp and 
Staphylococcus aureus resistance methicillin. The mortality rate is from 20% - 50% and can get to 70% if getting 
infected multidrug resistance pathogen.The prevalance ventilator associated pneumoniae of A.baumannii is very 
high, with trend of antibiotic resistance more growing, especially carbapenem resistance alarming. The mortality 
outcomes at elderly patients of ventilator associated pneumoniae are not clearly. 
Objective: to determine the prevalence mortality of VAP and mortality outcomes VAP of 
Acinetobacterbaumannii in eldely patients. 
Method: Mechanically ventilated patients ≥60 years old in ICU Thong Nhat from 09/2016 to 04/2017. The 
study was designed as a prospective cross sectional descriptive, follow –up. 
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Dương Bửu Lộc ĐT: 0939904902 Email: buulocduong@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 251
Results: including 65 cases ventilator associated pneumonia of A. baumannii at elderly patients from 
09/2016 to 04/2017.The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in 
multivariate logistic analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumoniae (OR 67.39; 95% 
CI 5.51 – 823.38; p<0.05), stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second 
times (OR 27.86; 95%CI 1.87 – 414.59; p<0.05). 
Conclusion: The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in multivariate logistic 
analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumonia (OR 67.39; 95% CI 5.51 – 823.38; p<0.05), 
stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second times (OR 27.86; 95%CI 1.87 
– 414.59; p<0.05). 
Keyword: Acinetobacterbaumannii, VAP (ventilator associated pneumoniae) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thống kê từ 36 bệnh viện trong cả nước giai 
đoạn 2006-2007 cho thấy viêm phổi bệnh viện 
thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại các 
khoa Hồi sức(15). Tỉ lệ viêm phổi thở máy dao 
động từ 9-27% bệnh nhân có đặt nội khí 
quản(1).Theo nghiên cứu của tác giả Lê Bảo Huy 
(2008), tỉ lệ viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa 
Hồi sức là 52,5%(7). A.baumannii là vi khuẩn gram 
âm đã được xác định cách đây hơn 40 năm như 
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn cơ hội hiếm gặp. 
Trong những thập kỷ gần đây, vi khuẩn này bắt 
đầu kháng thuốc ngày càng tăng, trở nên toàn 
kháng(11). Viêm phổi do A.baumannii được báo 
động tại nhiều quốc gia, do chỉ còn nhạy với 
carbapenem(16). Theo tổng cục thống kê, tỉ lệ 
người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng trong 
những năm gần đây. Người cao tuổi có ... 
đúng tiêu chuẩn: mẫu đàm được quan sát 
dưới kính hiển vi quang trường 10, chỉ được 
cấy khi có nhiều hơn 25 tế bào bạch cầu và ít 
hơn 10 tế bào biểu mô. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Bệnh nhân viêm phổi thở máy, được cấp 
đàm định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ. 
Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: viêm 
phổi do A. baumannii và viêm phổi do vi khuẩn 
khác. Các thông tin bao gồm: tuổi, giới, điểm 
APACHE II, SOFA tại thời điểm chẩn đoán 
VPTM, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả 
định danh vi khuẩn, kháng sinh đồ, các yếu tố 
tiên lượng nặng: yếu tố về lâm sàng, yếu tố cận 
lâm sàng 
Phương pháp xử lý số liệu 
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 
3.1.Các biến số định tính được phân tích bằng 
phép kiểm chi bình phương, được mô tả dưới 
dạng tần số: tỷ lệ phần trăm (%). Nếu trong 
bảng 2x2 có một ô có giá trị < 5, chọn phép 
kiểm Fisher. 
Các biến số định lượng có phân phối chuẩn 
được phân tích bằng phép kiểm T-test và mô tả 
dưới dạng trị số trung bình ± độ lệnh chuẩn. 
Phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa biến 
các yếu tố tiên lượng tử vong. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian 8 tháng, từ tháng 09/2016 
đến tháng 04/2017 có 96 bệnh nhân đủ tiêu 
chuẩn đưa vào nghiên cứu, trong đó 65 bệnh 
nhân VPTM có kết quả cấy đàm là A. baumannii. 
Bảng 1. Tình trạng bệnh nhân ra khỏi khoa HSCC 
 VPTM do AB 
n = 65 
VPTM không do AB 
n =31 
p 
Sống (n,%) 22 (33,9%) 8 (25,8%) 0,43 
Tử vong (n,%) 43 (66,1%) 23 (74,2%) 
Nhận xét: tỉ lệ tử vong tại khoa HSCC ở 
nhóm bệnh nhân VPTM do A. baumannii là 
66,10%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa 2 nhóm. 
Bảng 2. Đặc điểm chung theo kết quả điều trị 
Đặc điểm chung Sống (n=22) Tử vong (n=43) p 
Tuổi 80,9 ±7,8 79 ±9,0 0,42 
Nhóm tuổi 
60 -69 
70-79 
≥80 
2 (20,0%) 
6 (27,3%) 
14(42,4%) 
8 (80,0%) 
16 (72,7%) 
19 (57,6%) 
0,31 
Giới 
Nam 
Nữ 
15 (31,3%) 
7 (41,2%) 
33 (68,7%) 
10 (58,8%) 
0,46 
Bảng 3. Đặc điểm bệnh nền liên quan kết quả điều trị 
Đặc điểm bệnh nền Sống 
n=22(%) 
Tử vong 
n=43 (%) 
p 
Tăng huyết áp 13(30,2%) 30 (69,8%) 0,39 
Đái tháo đường 4 (18,2%) 18 (81,8%) 0,06 
Bệnh phổi mạn 8 (33,3%) 16 (66,7%) 0,95 
Suy tim 5 (25,0%) 15 (75,0%) 0,32 
Suy thận mạn 3 (13,0%) 20 (87,0%) 0,009 
Bệnh gan mạn 2 (22,2%) 7 (77,8%) 0,43 
K/suy giảm miễn dịch 3 (30,0%) 7 (70,0%) 0,78 
Bệnh mạch vành 2 (22,2%) 7 (77,8%) 0,43 
Di chứng TBMMN 7 (17,5%) 33 (82,5%) 0,000 
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng theo kết quả điều trị 
Đặc điểm lâm sàng Sống 
(n= 22) 
Tử vong 
(n=43) 
p 
APACHE II 18,9 ± 7,1 24 ±6,6 0,005 
Điểm SOFA ngày chẩn 
đoán VPTM 
4,4 ±2,7 10,6 ±3,8 < 0,001 
Số tạng suy 1,0 ±1,7 1,9 ±1,0 0,013 
Điều trị kháng sinh trước 17 (32,1%) 36(67,9%) 0,53 
Biến chứng Nhiễm khuẩn 
huyết/Sốc nhiễm khuẩn 
2 (14,3%) 12 (85,7%) 0,09 
Đặt lại nội khí quản 2 (9,1%) 20 (90,9%) 0,003 
Điều trị kháng sinh kinh 
nghiệm 
Thích hợp 
Không thích hợp 
3 (30,0%) 
19(34,6%) 
7 (70,0%) 
36 (65,5%) 
0,78 
Thời gian nằm viện trước 
khi có VPTM 
10,1 ±7,4 10,6 ±7,5 0,81 
Thời gian thở máy trước khi 7,9 ±6,7 7,9±5,6 0,97 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 253
Đặc điểm lâm sàng Sống 
(n= 22) 
Tử vong 
(n=43) 
p 
có VPTM 
VPTM khởi phát sớm 9 (34,6%) 17 (65,4%) 0,92 
VPTM khởi phát muộn 13 (33,3%) 26 (66,7%) 
Bảng 5. Đặc điểm cận lâm sàng theo kết quả điều trị 
Đặc điểm cận lâm sàng Sống 
n=22 
Tử vong 
n = 43 
p 
Số lượng bạch cầu 
(10
3
/mm
3
) 
14,6 ±4,4 14,0 ±6,0 0,64 
Bạch cầu < 4000/mm
3
hay > 12000/mm
3
13(34,2%) 25 (65,8%) 0,94 
Albumin (g/L) 25,7 ±4,6 25,1 ±4,6 0,62 
Albumin < 22 g/L 6 (35,3%) 11 (64,7%) 0,88 
Ure (mmol/L) 13,2 ±10,5 13,4 ±12,0 0,94 
Creatinine (µmol/L) 107,1 ±92,7 111,4 ±74,3 0,84 
SGOT (U/L) 60,8 ±51,0 87,2 ±158,1 0,45 
SGPT (U/L) 42,8 ±62,4 48,9 ±66,9 0,73 
Bảng 6. Đánh giá kết quả điều trị ở 2 nhóm 
Đánh giá kết quả điều trị Sống 
n =22 
Tử vong 
n=43 
p 
Thời gian thở máy 17,8 ±16,4 18,6 ±13,4 0,83 
Thời gian điều trị kháng sinh 13,3 ±7,0 11,5 ±7,3 0,35 
Thời gian nằm tại HSCC 22,0 ±16,3 19,5 ±14,4 0,52 
Kết luận: tình trạng các bệnh lý kèm theo 
như suy thận mạn, di chứng TBMMN, điểm 
APACHE II, điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM, 
số tạng suy, và đặt lại nội khí quản ở nhóm tử 
vong khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm 
sống (p <0,05). 
Bảng 7. Các yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân 
VPTM tại khoa HSCC qua phân tích hồi qui logistic 
đa biến 
Yếu tố tiên lượng tử vong OR 95% CI p 
Điểm SOFA> 7 67,39 5,51 – 823,38 0,001 
Di chứng TBMMN 18,62 1,89 – 183,38 0,012 
Suy thận mạn 1,79 0,19 – 16,59 0,608 
Đặt lại nội khí quản 27,86 1,87 – 414,59 0,016 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ tử vong khi ra khỏi khoa HSCC là 
66,1%. Theo Lê Thị Kim Nhung (2007) tỉ lệ tử 
vong VPBV là 44,6%, Lê Bảo Huy (2008) tỉ lệ tử 
vong là 40,4%. Nguyễn Xuân Vinh (2013) tỉ lệ tử 
vong 41,8%(7, 8, 14).Theo Dương Minh Ngọc (2015), 
thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ tử vong 
nhóm tuổi ≥ 60 là 45,2%(2). Nghiên cứu của chúng 
tôi, tỉ lệ tử vong đều cao hơn các tác giả khác ở 
bệnh viện Thống Nhất và cao hơn cả bệnh viện 
Chợ Rẫy. Điều này được giải thích là do tỉ lệ 
nhiễm A. baumannii khá cao 67,7% và xu hướng 
đang tăng lên. Hơn nữa, đặc điểm dân số nghiên 
cứu bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi, đa 
bệnh lý kèm theo. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tiên 
lượng tử vong VPTM trong nghiên cứu chúng 
tôi. Vì vậy các vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn 
bệnh viện trở nên hết sức cần thiết để giảm sự 
gia tăng chủng A. baumannii. Hơn nữa, các yếu tố 
tiên lượng trở nên quan tâm hết sức cần thiết, tạo 
cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu các yếu tố tiên 
lượng tử vong. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự 
khác biệt nhóm tuổi ở 2 nhóm sống và tử vong. 
Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Xuân Vinh(14). So sánh các đặc 
điểm khác ở 2 nhóm sống và tử vong VPTM do 
A. baumnanii, chúng tôi nhận thấy điểm 
APACHE II (p<0,001), suy thận mạn (p<0,05), di 
chứng TBMMN (p<0,001), điểm SOFA ngày 
chẩn đoán VPTM (p<0,001), số tạng suy (0<0,05), 
đặt lại nội khí quản (p<0,05) khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Qua phân tích hồi quy logistic đơn 
biến 6 yếu tố trên, chỉ còn lại 4 yếu tố điểm 
SOFA ngày chẩn đoán VPTM, di chứng 
TBMMN, suy thận mạn và đặt lại nội khí quản 
có liên quan đến tiên lượng tử vong có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, khi qua phân tích 
đa biến, ghi nhận chỉ có điểm SOFA> 7 ngày 
chẩn đoán VPTM, di chứng TBMMN, đặt lại nội 
khí quản là 3 yếu tố tiên lượng tử vong độc lập 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điểm 
SOFA ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên 
lượng tử vong. Điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán 
VPTM làm tăng nguy cơ tử vong 67,39 lần (p 
<0,05). Điểm SOFA được xem là yếu tố tiên 
lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC 
trong nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả 
Garnacho và cs, cho thấy điểm SOFA được đánh 
giá vào thời điểm chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên 
lượng tử vong (OR 1,03, 95%CI 1,03 -1,43)(4). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 254
Nghiên cứu của tác giả Harprit Kaur Madan và 
cs, điểm SOFA > 11 ngày chẩn đoán VPTM là 
yếu tố tiên lượng tử vong (OR 5,19)(5). Nghiên 
cứu của tác giả Harprit Kaur Madan, điểm cắt 
SOFA > 11 cao hơn điểm cắt SOFA trong nghiên 
cứu của chúng tôi. Điều này, có lẽ do nghiên cứu 
chúng tôi thực hiện trên người cao tuổi, đa bệnh 
lý kèm theo nên điểm cắt với ngưỡng thấp hơn. 
Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự(5, 6, 
10).Nghiên cứu Vũ Quỳnh Nga, điểm SOFA ngày 
chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong 
(OR 1,2, 95%CI 1,07-1,36)(18). Nghiên cứu của 
chúng tôi, điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán 
VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong, OR khá cao 
67,39. Hoàn toàn phù hợp đặc điểm VPTM do A. 
baumannii, cũng tương tự với tác giả trong nước 
và ngoài nước. 
Di chứng TBMMN 
Di chứng TBMMN là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người cao 
tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, di chứng 
TBMMN gây tăng 18,62 lần nguy cơ tử vong ở 
bệnh nhân VPTM do A. baumannii. Di chứng tai 
biến mạch máu não gây liệt dây thanh âm, mất 
hay giảm phản xạ ho là các yếu tố nguy cơ gây 
VPBV(9). Hơn nữa, di chứng TBMMN gây kéo 
dài thời gian nằm HSCC, nên gây tăng tỉ lệ tử 
vong. Theo nghiên cứu Lê Thị Kim Nhung, tỉ lệ 
tử vong viêm phổi liên quan di chứng TBMMN 
là 23,5%(9). 
Đặt lại nội khí quản 
Đặt lại nội khí quản có vai trò rất quan 
trọng gây tăng 27,86 lần nguy cơ ở bệnh nhân 
VPTM cao tuổi do A. baumannii. Đặt lại nội khí 
quản làm cho các chất tiết từ vùng miệng hầu 
xuống đường hô hấp dưới. Dẫn đến hình 
thành cơ chế biofilm đề kháng tập trung xung 
quanh ống nội khí quản, tạo màng bao xung 
quanh đề kháng kháng sinh. Gây ra vòng xoắn 
lẩn quẩn điều trị VPTM tái phát và đáp ứng 
kém với kháng sinh, kéo dài thời gian nằm 
HSCC, gây tăng tỉ lệ tử vong(17). Hơn nữa, 
người cao tuổi, nguy cơ dễ tổn thương nhiều 
hơn các đối tượng trẻ tuổi, nên việc đặt lại chỉ 
nên tiến hành với chỉ định thích hợp. Hạn chế 
tình trạng bệnh nhân tự rút nội khí quản, giảm 
thiểu nguy cơ sang chấn. Theo Fan Gao và cs, 
đặt lại nội khí quản là yếu tố nguy cơ VPTM 
và là yếu tố tiên lượng tử vong VPTM (OR 
7,50, 95% CI 4,60 -12,21)(3). Nghiên cứu của 
chúng tôi, đặt lại nội khí quản là yếu tố tiên 
lượng tử vong, tương đồng với tác giả Fan 
Gao và cs(3). 
Điểm APACHE II được xem là yếu tố tiên 
lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC. 
Trong nghiên cứu này, điểm APACHE II khi 
đưa vào phân tích hồi quy logistic đơn biến 
không còn là yếu tố tiên lượng tử vong, có thể 
thấy rõ việc quan tâm điều trị của các bác sĩ tại 
khoa HSCC trong vòng 24 giờ đầu rất tích cực, 
công tác tiệt khuẩn và khử khuẩn tại khoa 
thường xuyên, nên không còn là yếu tố tiên 
lượng tử vong. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu 
của chúng tôi đa phần là người ≥ 80 (50,8%), 
nhiều bệnh kèm theo, nên APACHE II không 
còn là yếu tố tiên lượng tử vong trong nghiên 
cứu này. Khác hẳn với nghiên cứu của Vũ 
Quỳnh Nga, thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, 
đối tượng là trẻ tuổi nên APACHE II là yếu tố 
tiên lượng tử vong(18). 
Các yếu tố tiên lượng tử vong bệnh nhân 
VPTM chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố, theo các y 
văn về VPBV còn nhiều điều chưa được xác thực 
đầy đủ và chưa đạt được sự đồng thuận thống 
nhất, còn nhiều tranh cãi. Theo Lê Bảo Huy 
(2008), các yếu tố tiên lượng tử vong là kháng 
sinh không thích hợp, suy tim(7). Theo tác giả 
Nguyễn Xuân Vinh (2013), các yếu tố tiên lượng 
tử vong VPBV là thở máy, nhiễm vi khuẩn đa 
kháng thuốc, điều trị kháng sinh ban đầu không 
phù hợp(14). Theo Nguyễn Khánh Dương (2015), 
các yếu tố tiên lượng tử vong trong VPBV là thở 
máy, điểm số APACHE II ngày chẩn đoán 
VPBV, nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, điều trị 
kháng sinh ban đầu không thích hợp(12). Theo 
chúng tôi, các yếu tố tiên lượng tử vong là điểm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 255
SOFA> 7 ngày chẩn đoán VPTM, đặt lại nội khí 
quản, di chứng TBMMN. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ tử vong của VPTM do A. baumannii ở 
bệnh nhân cao tuổi là 66,10%. Các yếu tố tiên 
lượng tử vong qua phân tích đa biến: Đặt lại nội 
khí quản (OR 27,86), điểm SOFA > 7 tại ngày 
chẩn đoán VPTM (OR 67,39), di chứng TBMMN 
kèm theo (OR 18,62). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Albertos R, Caralt B, Rello J (2011), "Ventilator - associated 
pneumonia management in critical care illness", Curr Opin 
Gastroenteral, 27(2), pp. 160 -166. 
2. Dương Minh Ngọc (2016), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đề 
kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii gây viêm 
phổi bệnh viện và viêm phổi thớ máy tại khoa hô hấp bệnh 
viện Chợ Rẫy", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố 
Hồ Chí Minh. 
3. Fan G, et al. (2016), "The effect of reintubation on ventilator-
associated pneumonia and mortality among mechanically 
ventilated patients with intubation: A systematic review and 
meta-analysis", Heart and lung the Journal of acute and critical 
care, 45(4),pp. 363–371. 
4. Garnacho MJ, et al (2005), "Acinetobacter baumannii 
ventilator -associated pneumonia: epidimiological and clinical 
findings", Intensive care Med, 31(5),pp. 649 - 655. 
5. Harprit KM, Rajinder S, Niteen K (2016), "Value of SOFA 
scores in predicting prognosis in patients with ventilator 
associated pneumonia", International Journal of Anatomy, 
Radiology and Surgery, 5(3). 
6. Huang CC, et al (2011), "Mortality risk factors in patients with 
Acinetobacter baumannii ventilator-associated pneumonia", 
Journal of the Formosan Medical Association, pp. 564 -571. 
7. Lê Bảo Huy (2008), "Khảo sát các đặc điểm viêm phổi liên 
quan đến thở máy tại khoa hồi sức cấp cức bệnh viện Thống 
Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí 
Minh. 
8. Lê Thị Kim Nhung (2007), "Nghiên cứu viêm phổi mắc phải 
trên người có tuổi", Luận án tiến sỹ y khoa, Đại học Y dược thành 
phố Hồ Chí Minh. 
9. Lê Thị Kim Nhung, Đỗ Hồng Hà (2012), "Một số đặc điểm 
viêm phổi trên bệnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện Thống 
Nhất", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị KHKT bệnh viện 
Thống Nhất TP HCM 2/3/2012, tr. 276 - 279. 
10. Lucas B, et al. (2012), "The Sequential Organ Failure 
Assessment score and copeptin for predicting survival in 
ventilator-associated pneumonia", Journal of Critical Care, 
27,pp. 523.e521–523.e529. 
11. Magarakis LL, Perl TM (2008), "Acinetobacter baumannii: 
Epidemiology, antimicrobial Resistance, and treatment 
Options", Clinical Infectious Diseases, 46, pp. 1254 -1263. 
12. Pseudomonas aeruginosa ở người cao tuổi tại bệnh viện 
Thống Nhất", Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học y dược thành phố 
Hồ Chí Minh, tr. 39 -40. 
13. Nguyễn Văn Trí,Võ Thành Nhân (2011), Hội chứng lão hóa, 
Nxb Y học. 
14. Nguyễn Xuân Vinh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 
và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn 
Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện 
Thống Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố 
Hồ Chí Minh. 
15. Nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam (2010), "Phân 
tích thực trạng: sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở 
Việt Nam". 
16. Reaneto A, et al (2008), "Diagnosis of ventilator - associated 
pneumonia:a systemetic review of the literature", Crit care, 
12(2), pp. 21. 
17. Rello J, et al (1999), "Risk factors for developing within 48 
hours of intubation", Am J Respir Crit Care Med, 159(6), pp. 
1742 - 1746. 
18. Vũ Quỳnh Nga (2011), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm 
Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy", 
Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_viem_phoi_tho_may_do_acinetoba.pdf