Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da

Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng đề kháng aspirin với các yếu tố nguy cơ (YTNC): nhóm

tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, béo phì, xét nghiệm cơ bản, các bệnh lý đi kèm và các thuốc điều trị cơ bản ở

bệnh nhân ≥60 tuổi bệnh mạch vành sau can thiệp mạch vành qua da.

Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang

Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập Viện tim Tp HCM từ 01/10/2013 đến

30/04/2014 bị bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da. Bệnh nhân đang được điều trị với aspirin

liều 200 mg/ngày và được xét nghiệm phân tích chức năng tiểu cầu ở thời điểm 48 giờ sau can thiệp.

Kết quả: Nữ giới đề kháng aspirin cao hơn nam giới (30,6% so với 25%), không tìm thấy mối liên quan

giữa tuổi, giới tính, hút thuốc lá, béo phì, nồng độ đường huyết đói, HbA1C, LDL-cholesterol, các bệnh lý tăng

huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tai biến mạch máu não và các nhóm thuốc UCMC/UCTT, thuốc lợi

tiểu, chẹn beta, chẹn kênh canxi, statin, nitrat, các chỉ số nồng độ triglyceride cao, suy tim với tình trạng đề kháng

aspirin. Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (p =0,04; OR =2,19; KTC 95% từ 1,02-4,67) và bệnh nhân được điều trị

bằng ức chế bơm proton (p =0,04; OR =2,26; KTC 95% từ 1,0-5,0) là các YTNC của tình trạng đề kháng aspirin.

Kết luận: Ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn hoặc bệnh nhân đang được điều trị ức chế bơm proton cần

được làm xét nghiệm chức năng tiểu cầu vì đó là những YTNC làm tăng đề kháng aspirin.

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da trang 1

Trang 1

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da trang 2

Trang 2

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da trang 3

Trang 3

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da trang 4

Trang 4

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 17920
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da

Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 48 
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỀ KHÁNGVỚI ĐIỀU TRỊ ASPIRIN 
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH MẠCH VÀNH 
ĐÃ ĐƯỢC CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA 
Nguyễn Minh Nguyệt*, Phạm Thị Kim Hoa**, Nguyễn Văn Tân** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng đề kháng aspirin với các yếu tố nguy cơ (YTNC): nhóm 
tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, béo phì, xét nghiệm cơ bản, các bệnh lý đi kèm và các thuốc điều trị cơ bản ở 
bệnh nhân ≥60 tuổi bệnh mạch vành sau can thiệp mạch vành qua da. 
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang 
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập Viện tim Tp HCM từ 01/10/2013 đến 
30/04/2014 bị bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da. Bệnh nhân đang được điều trị với aspirin 
liều 200 mg/ngày và được xét nghiệm phân tích chức năng tiểu cầu ở thời điểm 48 giờ sau can thiệp. 
Kết quả: Nữ giới đề kháng aspirin cao hơn nam giới (30,6% so với 25%), không tìm thấy mối liên quan 
giữa tuổi, giới tính, hút thuốc lá, béo phì, nồng độ đường huyết đói, HbA1C, LDL-cholesterol, các bệnh lý tăng 
huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tai biến mạch máu não và các nhóm thuốc UCMC/UCTT, thuốc lợi 
tiểu, chẹn beta, chẹn kênh canxi, statin, nitrat, các chỉ số nồng độ triglyceride cao, suy tim với tình trạng đề kháng 
aspirin. Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (p =0,04; OR =2,19; KTC 95% từ 1,02-4,67) và bệnh nhân được điều trị 
bằng ức chế bơm proton (p =0,04; OR =2,26; KTC 95% từ 1,0-5,0) là các YTNC của tình trạng đề kháng aspirin. 
Kết luận: Ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn hoặc bệnh nhân đang được điều trị ức chế bơm proton cần 
được làm xét nghiệm chức năng tiểu cầu vì đó là những YTNC làm tăng đề kháng aspirin. 
Từ khóa: người cao tuổi, đề kháng aspirin, can thiệp mạch vành qua da. 
ABSTRACT 
RISK FACTORS FOR ASPIRIN RESISTANCE AFTER PERCUTANEOUS CORONARY 
INTERVENTION IN THE ELDERLY PATIENT 
Nguyen Minh Nguyet,Pham Thi Kim Hoa,Nguyen Van Tan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:48 - 52 
Objectives: To determine the association betweenaspirinresistancewiththerisk factors such as: age, sex, 
smoking, obesity, basic tests, medicaltreatmentin elderly patients withcoronary artery diseaseafterpercutaneous 
coronaryintervention 
Design: cross- sectional study 
Method: 150patients ≥60years old underwent percutaneous coronary intervention (PCI) from01 Octobor, 
2013to30 April, 2014at Heart Institute- HCMC. Patientsweretreated withaspirin200 mg/dayandwere tested 
forplatelet functionanalysisinthe time of48 hoursafterintervention. 
Results:Aspirinresistance occured in female than male gender (30.6% versus 25%), no found the 
associationbetweenage, gender, smoking, obesity, fasting glucoselevels, HbA1C, LDL-cholesterol, 
andhypertensiondisease, dyslipidemia, diabetes, cerebralvascular accident, and thegroupACE inhibitors/ARBs, 
diuretics, beta blockers, calciumchannel blockers, statins, nitrates, hightriglyceridelevels, heart failure.Chronic 
*Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ ** Bộ Môn Lão khoa- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Nguyệt ĐT: 0918.293107 Email: nguyennguyetdr2012@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 49
kidney disease(p =0.04, OR=2.19, 95% CI1.02 to 4.67) andpatientstreated withproton pump inhibitors(p =0.04, 
OR= 2.26, 95% CI 1.0 to 5.0) were thehigh riskofaspirinresistance. 
Conclusions: Elderly patientswith chronic kidney diseaseortreated withproton pump inhibitorshouldbe 
testedforplateletfunction. 
Keywords: Elderly, aspirin resistance, percutaneous coronary intervention. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kháng với điều trị bằng aspirin liên quan 
với tăng nguy cơ biến cố tim mạch gồm: tử 
vong tim mạch, nhồi máu cơ tim hay hoại tử tế 
bào cơ tim(5). 
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng 
không đáp ứng aspirin đã được chứng minh 
như: yếu tố di truyền (đồng phân hình học của 
COX 1, COX 2, của tiếp nhận thể glycoprotein và 
của tiếp nhận thể P2Y12 làm ảnh hưởng lên đáp 
ứng của tiểu cầu với aspirin) và các yếu tố nguy 
cơ tim mạch khác (cao tuổi, giới nữ, tăng huyết 
áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc 
lá, béo phì). Một số yếu tố còn đang tranh cãi 
như các yếu tố về lâm sàng, dược học, sinh học 
(tuân trị kém do dị ứng thuốc hay có tác dụng 
ngoại ý trên đường tiêu hóa, hấp thu ở ruột kém 
và tương tác với các thuốc khác(5). 
Ở Việt Nam, chưa có nhiều dữ liệu liên 
quan đến tỷ lệ đề kháng aspirin ở người cao 
tuổi. Năm 2011, tác giả Hồ Tấn Thịnh(14) đã 
nghiên cứu trên 174 bệnh nhân từ 45-90 tuổi 
bệnh mạch vành đã được CTMVQD tại Viện 
tim TP. HCM, kết quả cho thấy thể trạng béo 
phì, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, bệnh 
thận mạn, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là 
những yếu tố nguy cơ liên quan đến đề kháng 
với aspirin. Theo nghiên cứu gần đây nhất năm 
2013 của Liu X.(7) nồng độ đường trong huyết 
thanh cao là yếu tố nguy cơ đề kháng với 
aspirin. Vì thế, chúng tôi đặt ra câu hỏi những 
yếu tố nào làm tăng nguy cơ không đáp ứng 
với aspirin ở bệnh nhân ≥60 tuổi bệnh mạch 
vành đã được can thiệp mạch vành qua da? 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
150 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập Viện tim Tp 
HCM từ 01/10/2013 đến 30/04/2014 bị bệnh mạch 
vành đã được can thiệp mạch vành qua da. Bệnh 
nhân đang được điều trị với aspirin liều 200 
mg/ngày và được xét nghiệm phân tích chức 
năng tiểu cầu ở thời điểm 48 giờ sau can thiệp. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình và 
nặng, bệnh nhân giảm hoặc đa tiểu cầu, các bệnh 
lý bẩm sinh ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, 
dùng thuốc kháng viêm non-steroid, xơ gan, suy 
thận mạn nặng. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả dọc 
Thu thập dữ liệu 
Công cụ thu thập số liệu 
- Bảng thu thập số liệu soạn sẵn 
- Máy đánh giá chức năng tiểu cầu bằng 
phương pháp PFA 100® system hiệu SIEMENS 
với hai màng lọc CEPI cho aspirin. 
- Khoảng giá trị tham khảo bình thường ở 
người khỏe mạnh không dùng thuốc chống kết 
tập tiểu cầu tại phòng xét nghiệm Viện Tim Tp 
Hồ Chí Minh màng lọc CEPI – CT: 82 – 150 giây. 
Máy chỉ báo thời gian tối đa là 300 giây, hơn số 
này kết quả xét nghiệm ghi nhận > 300 giây 
(không ghi con số cụ thể), những trường hợp 
như thế khi nhập số liệu chúng tôi nhập số tối đa 
là 300. 
Kỹ thuật thu thập số liệu 
- Thu thập số liệu: theo trình tự bệnh án 
nghiên cứu đặt ra. 
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh mạch vành được 
can thiệp mạch vành qua da cấp cứu hoặc theo 
chương trình đang được điều trị bằng aspirin 
liên tục trong ít nhất 48 giờ. Liều duy trì hằng 
ngày trên tất cả bệnh nhân sau can thiệp mạch 
vành là aspirin 200 mg. Thời điểm lấy máu xét 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 50 
nghiệm chức năng tiểu cầu là 48 giờ sau can 
thiệp mạch vành. 
Xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ 01/10/2013 đến 30/04/2014, 
nghiên cứu thu thập được 150 bệnh nhân ≥60 
tuổi bị bệnh mạch vành được can thiệp mạch 
vành qua da. Kết quả nghiên cứu được trình bày 
như sau: 
Bảng 1. Mối liên quan giữa các biến số và đề kháng 
aspirin. 
Biến số Đề kháng aspirin 
(%) P 
Giới tính: 
Nam 19 (30,6) 
0,44 
Nữ 22 (25) 
Nhóm tuổi 
60- 75 tuổi 27 (27,3) 
0,78 
>75 tuổi 14 (27,5) 
Hút thuốc lá: 
Có 12 (29,3) 
0,74 
Không 29 (26,6) 
Thể trạng 
BMI > 23 kg/m
2 19 (26,4) 
0,68 
BMI < 23 kg/m
2 16 (29,6) 
Bệnh mạch 
vành 
Cấp 29 (32,2) 
0,1 
Mạn 12 (20) 
Phân suất 
tống máu 
EF <50% 21 (43,6) 
0,002 
EF ≥50% 20 (19,6) 
Tăng huyết 
áp 
Có 40 (28,2) 
0,44 
Không 1 (12,5) 
Bệnh thận 
mạn 
Có 28 (34,1) 
0,04 
Không 13 (19,1) 
Suy tim 
Có 18 (40) 
0,023 
Không 23 (21,9) 
Đái tháo 
đường 
Có 13 (19,7) 
0,06 
Không 28 (33,3) 
Rối loạn lipid 
máu 
Có 23 (34,8) 
0,06 
Không 18 (21,4) 
Tai biến 
mạch máu 
não 
Có 3 (50) 
0,34 
Không 38 (26,4) 
Có mối liên quan giữa đề kháng aspirin với 
bệnh nhân có phân suất tống máu thấp (EF 
<50%), mắc bệnh thận mạn hay bệnh nhân bị 
suy tim với p <0,05. 
Bảng 2. Mối liên quan giữa các xét nghiệm cơ bản và 
đề kháng aspirin 
Các chỉ số Đáp ứng với 
aspirin (n=109) 
Đề kháng 
aspirin (n=41) P 
Clrcreatinin(ml/ph/1.
73 m
2
da) 68,77±21.27 62,41±23,00 0,43 
Glucose (mg/dl) 121,07±40,40 123,40±52,99 0,78 
HbA1C (%) 6,80±1,15 6,09±1,40 0,055 
Cholesterol TP 
(mg/dl) 174,7±46.38 182,3±46,51 0,43 
Triglycerid (mg/dl) 160±82,91 207±125,43 0,02 
HDL-cho (mg/dl) 42,55±10,82 46,53±10,27 0,07 
SL hồng cầu 
(M/mL)
 4,35±0.61 4,31±0,67 0,78 
Hemoglobin (g/dL) 12,92 ±1,73 12,85 ±1,72 0,83 
Hematocrite (%) 39,16 ±5,1 39,12 ±5,05 0,97 
SL tiểu cầu (K/mL) 258,69±68,2 270,66±87,11 0,37 
SL bạch cầu (K/mL) 8,8±2,99 8,7 ±2,91 0,93 
Bệnh nhân ở nhóm đề kháng aspirin có 
Triglycerid máu cao hơn nhóm đáp ứng với điều 
trị aspirin với p=0,02. 
Bảng 3. Liên quan giữa đề kháng aspirin với các 
thuốc điều trị chính 
Yếu tố 
Đề kháng aspirin 
OR KTC P 
ỨCMC/TTAT1 (Có/không uống) 0,72 0,65-0,79 0,56
Chẹn beta (Có/không uống) 1,33 0,45 – 3,87 0,6 
Statin (Có/không uống) 0,72 0,65 – 0,79 0,98 
Lợi tiểu (Có/không uống) 2,52 1,20 – 5,28 0,01 
Nitrate (Có/không uống) 2,03 0,95 – 4,34 0,06 
Chẹn canxi (Có/không uống) 0,68 0,3 – 1,5 0,34 
Ức chế bơm proton (Có/không) 2,26 1,0 – 5,0 0,04 
Việc dùng nhóm thuốc lợi tiểu phối hợp 
trong điều trị làm tăng nguy cơ đề kháng với 
aspirin 2,52 lần (p=0,01) và dùng nhóm ức chế 
bơm proton cũng làm tăng nguy cơ đề kháng 
với aspirin (OR= 2,26, p= 0,04). 
Bảng 4. Các YTNC liên quan đề kháng aspirin qua 
phân tích hồi qui đa biến 
Yếu tố 
Đề kháng aspirin 
OR p 
Nồng độ triglyceride 1,00 0,09 
Phân suất tống máu 1,04 0,13 
Bệnh thận mạn 2,96 0,03 
Suy tim 1,51 0,52 
Lợi tiểu 1,01 0,98 
Ức chế bơm proton 3,12 0,03 
Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc đang 
điều trị với ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 51
đề kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
BÀN LUẬN 
Tuổi 
Trong nghiên cứu của Vaturi M(13), tuổi có 
tương quan độc lập với tình trạng đề kháng 
aspirin được xác định bằng phương pháp 
Vertify Now Aspirin. Tuy nhiên, trong nghiên 
cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan 
giữa tuổi cao và tình trạng đề kháng aspirin khi 
chúng tôi phân thành hai nhóm tuổi <75 và ≥75 
tuổi (OR=0,99, p>0,05). Điều này có thể là do 
chưa có sự tương đồng về dân số trong hai 
nhóm tuổi, dân số trong nhóm 60-75 tuổi chiếm 
ưu thế hơn (66%). 
Giới tính 
Tác giảIsabel(3) chứng minh rằng nữ giới là 
yếu tố nguy cơ độc lập với tình trạng đề kháng 
aspirin. Tương tự vậy, trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận nguy cơ đề kháng aspirin ở 
nam thấp hơn nữ (tỷ lệ đề kháng aspirin ở nam 
là 25% so với nữ 30,6% với OR=0,75, p=0,44). 
Mặc dù phát hiện này chưa có ý nghĩa thống kê 
nhưng góp phần khảo sát dịch tể học của tình 
trạng đề kháng aspirin. 
Hút thuốc lá và béo phì 
Kết quả từ nghiên cứu của tác giả Li JW(6)cho 
thấy có sự tăng hoạt hóa bề mặt tiểu cầu ở bệnh 
nhân hút thuốc lá mãn tính. Tác giả Isabel 
CC.(3)cũng chứng minh rằng hút thuốc lá làm 
ảnh hưởng đến qúa trình hoạt hóa tiểu cầu trong 
một thời gian dài với kết quả từ 113 bệnh nhân 
trong đó 57% người có hút thuốc lá, 35% bỏ hút 
thuốc và 19% không hút thuốc (p=0,009). Nghiên 
cứu của chúng tôi chưa tìm hút thuốc lá trên một 
năm hay không hút thuốc lá (OR=1,14, p=0,7). 
Kết quả của chúng tôi tương tự với Xiang-
Fengliu(7) với tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm đề kháng 
aspirin là 4,9% so với nhóm đáp ứng với aspirin 
là 6,5% (p=0,46). 
Béo phì làm tăng sản xuất isoprostane, một 
chất kích thích thụ thể thromboxane A2. Tác giả 
Cohen HW(2) ghi nhận béo phì có liên quan với 
tình trạng tăng đề kháng aspirin (p=0,01), nghiên 
cứu của Ertugul DT(4) cũng cho kết quả tương tự 
(OR=1,3, p<0,005). Còn nghiên cứu của chúng tôi 
chưa ghi nhận sự khác biệt giữa hai nhóm 
BMI<23 và ≥23 kg/m2 (OR=1,17, p=0,68). Các kết 
quả khác biệt nhau giữa các nghiên cứu có thể là 
do đối tượng nghiên cứu khác nhau về chủng 
tộc, di truyền và tiểu chuẩn phân loại béo phì. 
Trong khi nghiên cứu của chúng tôi tiến hành 
trên đối tượng người Châu Á với BMI ≥23 kg/m2 
được định nghĩa là nhóm thừa cân- béo phì thì 
nghiên cứu của Ertugul là người Châu Âu với 
phân nhóm BMI <30 và ≥30 kg/m2 
Các xét nghiệm cơ bản 
Trong số các xét nghiệm cơ bản, chúng tôi 
nhận thấy nồng độ triglyceride cao có liên quan 
đề kháng aspirin. Kết quả chúng tôi tương tự 
của tác giả Alexander với tăng triglycerid làm rối 
loạn chức năng nội mô, ảnh hưởng đến phản 
ứng tiểu cầu. 
Các bệnh lý đi kèm 
Người cao tuổi thường mắc các bệnh đồng 
phát. Trong số đó, bệnh nhân mắc bệnh thận 
mạn, suy tim có liên quan đến đề kháng aspirin. 
Tỷ lệ đề kháng aspirin ở bệnh nhân bệnh thận 
mạn cũng khá cao là 34,1% và có mối liên quan 
giữa tình trạng đề kháng aspirin với suy giảm 
chức năng thận ở NCT với OR= 2,19, p= 0,04. Kết 
quả của chúng tôi tương tự của tác giả Tanrikulu 
AM và cs(11) với 34,7% bệnh nhân bệnh thận mạn 
có đề kháng aspirin. Tương tự, suy tim sung 
huyết làm tăng hoạt hóa tiểu cầu, tham gia vào 
cơ chế đề kháng aspirin. Tỷ lệ đề kháng aspirin ở 
bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 40%, thấp hơn so với của Postuła M 
(45,65%)(9), Sane DC (55,7%)(10). Tác giả Sane 
DC(10) ghi nhận bệnh nhân suy tim có tình trạng 
tăng hoạt hóa cathecolamin, hệ renin – 
angiotensin II và lượng calcium nội bào cùng với 
các yếu tố nguy cơ đi kèm như tăng huyết áp, 
đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu 
làm tăng hoạt hóa tiểu cầu, rối loạn chức năng 
nội mạc. Và nghiên cứu của chúng tôi cũng cho 
thấy suy tim tham gia làm tiểu cầu kém đáp 
ứng với aspirin. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 52 
Điều trị nội khoa 
Trong hầu hết các thuốc điều trị nội khoa ở 
bệnh nhân bệnh mạch vành (ngoại trừ nhóm 
thuốc kháng viêm Non-steroid), chúng tôi chỉ 
thấy mối liên quan giữa đề kháng aspirin với lợi 
tiểu và ức chế bơm proton. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, việc dùng nhóm thuốc lợi tiểu 
làm tăng nguy cơ đề kháng aspirin 2,52 lần với 
p=0,01. Kết quả của chúng tôi tương tự như của 
tác giả Neubauer(8). Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, việc sử dụng nhóm ức chế bơm proton cũng 
làm tăng nguy cơ đáp ứng kém với aspirin (OR= 
2,26, p=0,04). Nghiên cứu của Charlot M(1) chứng 
minh rằng thuốc ức chế bơm proton có thểcan 
thiệp vàosự hấp thụ vàsinh khả dụng 
củathuốc aspirinbằng cách thay đổinồng độ 
axitdạ dày. 
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ: 
Qua phân tích hồi qui đơn biến, chúng tôi 
nhận thấy các chỉ số nồng độ triglyceride cao, 
phân suất tống máu thấp (EF <50%), bệnh thận 
mạn, suy tim, bệnh mạch vành đã biết, dùng 
nhóm thuốc lợi tiểu và bệnh nhân được điều trị 
bằng ức chế bơm proton đều tương quan cóý 
nghĩa thống kê với sự đề kháng aspirin. 
Do đó, nhằm đánh giá tương quan riêng lẻ 
của từng yếu tố trên đối với sự đề kháng aspirin 
khi có mặt đồng thời các yếu tố còn lại, chúng tôi 
dùng phương pháp phân tích hồi qui đa biến. 
Sau khi khử các yếu tố gây nhiễu, kết quả là 
bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc đang điều 
trị với ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ đề 
kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 
Tình trạng đề kháng aspirin được đề cập 
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ là sự đề 
kháng aspirin trong xét nghiệm, chưa nghiên 
cứu mối tương quan giữa đề kháng aspirin bằng 
phương pháp cận lâm sàng với các biến cố lâm 
sàng và số lượng mẫu còn hạn chế. 
KẾT LUẬN 
Những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc 
đang điều trị với ức chế bơm proton làm tăng 
nguy cơđề kháng aspirin có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Charlot M, Grove Erik L (2011), "Proton pump inhibitor use 
and risk of adverse cardiovascular events in aspirin treated 
patients with first time myocardial infarction: nationwide 
propensity score matched study", Bmj, 342. 
2. Cohen HW, Crandall JP (2008), "Aspirin resistance associated 
with HbA1c and obesity in diabetic patients", Journal of 
diabetes and its complications, 22 (3), pp 224-228. 
3. Ertugrul DT, Tutal E (2010), "Aspirin resistance is associated 
with glycemic control, the dose of aspirin, and obesity in type 
2 diabetes mellitus", The Journal of Clinical Endocrinology & 
Metabolism, 95 (6), pp 2897-2901. 
4. Gasparyan AY, Watson T (2008), "The Role of Aspirin in 
Cardiovascular PreventionImplications of Aspirin 
Resistance", Journal of the American College of Cardiology, 
51, 19, 1829-1843, 
5. Hồ Tấn Thịnh (2012), "Nghiên cứu đáp ứng tiểu cầu bằng xét 
nghiệm chức năng tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành", 
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học, Đại học y dược Tp. Hồ Chí 
Minh. 
6. Isabel CC, Velasco Aa (2005), "Prevalence of aspirin resistance 
measured by PFA-100", International journal of cardiology, 
101, 1, 71-76. 
7. LI WJ , Zhang H (2011), "Cigarette smoking inhibits the anti-
platelet activity of aspirin in patients with coronary heart 
disease", Chinese medical journal, 124, (10), pp1569-1572, 
8. Liu X., Cao J (2013), "Prevalence of and risk factors for aspirin 
resistance in elderly patients with coronary artery disease", 
Journal of geriatric cardiology: JGC, 10, 1, 21, 
9. Neubauer H, Kaiser A. (2011), "Tailored antiplatelet therapy 
can overcome clopidogrel and aspirin resistance-The BOchum 
CLopidogrel and Aspirin Plan (BOCLA-Plan) to improve 
antiplatelet therapy", BMC medicine, 9 (1),pp 3. 
10. Postuła M, Tarchalska-Kryńska B (2010), "Factors responsible 
for" aspirin resistance"-can we identify them?", Kardiologia 
polska, 68, 4, 403-411; discussion 412-403, 
11. Sane DC. (2002), "Frequency of aspirin resistance in patients 
with congestive heart failure treated with antecedent aspirin", 
The American journal of cardiology, 90 (8), pp 893-895. 
12. Tanrikulu AM., Ozben B. (2011), "Aspirin resistance in 
patients with chronic renal failure", J Nephrol, 24 (5), pp 636-
646. 
13. Terres W., Weber K. (1991), "Age, cardiovascular risk factors 
and coronary heart disease as determinants of platelet 
function in men. A multivariate approach", Thrombosis 
research, 62 (6), pp 649-661. 
14. Vaturi M., Vaduganathan M. (2013), "Relation of Aspirin 
Response to Age in Patients With Stable Coronary Artery 
Disease", The American journal of cardiology, 112 (2), pp 212-
216. 
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_nguy_co_de_khangvoi_dieu_tri_aspirin_o_benh_nhan.pdf