Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) hoạt động theo mô

hình công ty mẹ - con với số lượng lớn các đơn vị thành

viên, tổ chức hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dầu

khí tương đối hoàn chỉnh, từ khâu tìm kiếm thăm dò khai

thác dầu khí đến phát triển công nghiệp khí - điện - chế

biến và dịch vụ dầu khí.

Quản lý danh mục đầu tư là trách nhiệm của PVN

được quy định tại Điều 68 của Nghị định số 07/2018/NĐ-

CP ngày 10/1/2018 [1]. Tuy nhiên đến nay, việc triển khai

thực hiện Nghị định này tại PVN vẫn đang ở giai đoạn đầu.

Trong thời gian tới, PVN chủ trương sẽ tổ chức công tác

quản trị danh mục đầu tư đồng bộ, có hệ thống từ Công

ty mẹ xuống các đơn vị thành viên.

Việc xác định các đơn vị/mảng kinh doanh tốt, có tiềm

năng để đầu tư và các đơn vị/mảng kinh doanh đang và sẽ

gặp khó khăn trong tương lai để hạn chế đầu tư hay thoái

vốn cần có công cụ hỗ trợ phân tích, đánh giá danh mục

đầu tư, là cơ sở khoa học cho các quyết định mang tính

chất chiến lược. Do đó, việc tham khảo các phương pháp

quản lý danh mục đầu tư trên thế giới là cần thiết để PVN

lựa chọn, áp dụng phương pháp phù hợp nhất.

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam trang 1

Trang 1

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam trang 2

Trang 2

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam trang 3

Trang 3

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam trang 4

Trang 4

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 13420
Bạn đang xem tài liệu "Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam

Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác và khuyến nghị áp dụng đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam
47DẦU KHÍ - SỐ 5/2021 
PETROVIETNAM
CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ VỐN 
VÀO CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG 
ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 5 - 2021, trang 47 - 51
ISSN 2615-9902
Phan Thị Mỹ Hạnh
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: hanhptm@vpi.pvn.vn 
https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.05-05
Tóm tắt
Quản lý danh mục đầu tư có vai trò quan trọng để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
trong dài hạn. Bài báo giới thiệu tổng quan về phương pháp quản lý danh mục đầu tư được các tập đoàn kinh tế trên thế giới áp dụng, 
bao gồm các logic định hướng cho quyết định đầu tư và các công cụ sử dụng để phân tích danh mục đầu tư; từ đó đưa ra khuyến nghị áp 
dụng cho công tác quản lý danh mục đầu tư của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Từ khóa: Quản lý danh mục đầu tư, ma trận McKinsey, ma trận Ashridge.
1. Giới thiệu
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) hoạt động theo mô 
hình công ty mẹ - con với số lượng lớn các đơn vị thành 
viên, tổ chức hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dầu 
khí tương đối hoàn chỉnh, từ khâu tìm kiếm thăm dò khai 
thác dầu khí đến phát triển công nghiệp khí - điện - chế 
biến và dịch vụ dầu khí. 
Quản lý danh mục đầu tư là trách nhiệm của PVN 
được quy định tại Điều 68 của Nghị định số 07/2018/NĐ-
CP ngày 10/1/2018 [1]. Tuy nhiên đến nay, việc triển khai 
thực hiện Nghị định này tại PVN vẫn đang ở giai đoạn đầu. 
Trong thời gian tới, PVN chủ trương sẽ tổ chức công tác 
quản trị danh mục đầu tư đồng bộ, có hệ thống từ Công 
ty mẹ xuống các đơn vị thành viên. 
Việc xác định các đơn vị/mảng kinh doanh tốt, có tiềm 
năng để đầu tư và các đơn vị/mảng kinh doanh đang và sẽ 
gặp khó khăn trong tương lai để hạn chế đầu tư hay thoái 
vốn cần có công cụ hỗ trợ phân tích, đánh giá danh mục 
đầu tư, là cơ sở khoa học cho các quyết định mang tính 
chất chiến lược. Do đó, việc tham khảo các phương pháp 
quản lý danh mục đầu tư trên thế giới là cần thiết để PVN 
lựa chọn, áp dụng phương pháp phù hợp nhất.
2. Phương pháp quản lý danh mục đầu tư
2.1. Các logic định hướng quản lý danh mục đầu tư
Trong quản lý danh mục đầu tư, các nhà quản lý 
thường xuyên phải đối mặt với các quyết định nên hay 
không nên đầu tư vào đơn vị/lĩnh vực kinh doanh? Có 3 
logic định hướng cho những quyết định này [1]:
- Logic kinh doanh liên quan đến vị thế cạnh tranh 
của từng đơn vị kinh doanh và lĩnh vực hoặc thị trường/
ngành, nghề mà đơn vị kinh doanh đó đang hoạt động. 
Hoạt động của đơn vị đó có lợi thế cạnh tranh và thị 
trường/ngành, nghề kinh doanh đó có hấp dẫn hay 
không?
- Logic giá trị gia tăng liên quan đến năng lực của 
nhà quản lý trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho đơn vị 
kinh doanh. Nhà quản lý bằng năng lực của mình (về 
quản trị kinh doanh, quản lý tài chính...) có thể mua một 
doanh nghiệp hoạt động dưới tiềm năng mà cảm thấy có 
thể giúp cải thiện làm cho tốt lên; hoặc có thể tạo ra giá 
trị cộng hưởng từ sự kết hợp giữa hoạt động của doanh 
nghiệp mới với những doanh nghiệp sẵn có trong mạng 
lưới kinh doanh.
- Logic thị trường vốn liên quan đến việc tìm mua 
những doanh nghiệp giá rẻ và bán đi khi thị trường định 
giá quá cao. Thị trường vốn không phải lúc nào cũng định 
giá các doanh nghiệp sát với giá trị thực, tạo ra cơ hội kinh 
Ngày nhận bài: 4/3/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 4 - 20/3/2021. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/5/2021.
48 DẦU KHÍ - SỐ 5/2021
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI PETROVIETNAM
doanh chênh lệch giá. Do đó, cần có chiến lược mua và bán 
doanh nghiệp linh hoạt nhằm tận dụng được lợi thế về thời 
điểm/cơ hội.
Ba logic này đều quan trọng trong việc tạo cơ sở cho việc 
xem xét, ra quyết định nhằm tối ưu hóa danh mục đầu tư và 
cần được sử dụng kết hợp, đặc biệt là logic kinh doanh và logic 
giá trị gia tăng, để đảm bảo phân tích trên nhiều khía cạnh. 
Một doanh nghiệp tốt cho tỷ suất sinh lời cao, tạo dòng tiền 
mạnh hơn, có nhiều cơ hội cho tăng trưởng và có khả năng 
chịu đựng tốt hơn khi thị trường suy thoái (logic kinh doanh). 
Tuy nhiên, việc sở hữu danh mục đầu tư tốt đòi hỏi nhiều hơn 
so với việc sở hữu doanh nghiệp tốt. Các doanh nghiệp chỉ nên 
đầu tư vào những nơi có thể giúp phát huy tối đa tiềm năng 
bằng việc dựa vào chính thế mạnh của doanh nghiệp mình 
và/hoặc có được sức mạnh từ việc hợp lực với các đơn vị kinh 
doanh khác trong cùng tổ hợp doanh nghiệp (logic giá trị gia 
tăng) [1]. 
Trong 3 logic này, logic thị trường vốn ít được các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng hơn do các đơn vị kinh 
doanh thường có sự ràng buộc với nhau về mặt chiến lược và 
hoạt động mua/bán doanh nghiệp không thường xuyên như 
các định chế tài chính (ngân hàng đầu tư, quỹ đầu tư...). Ngoài 
ra, việc định giá các doanh nghiệp này phức tạp và thường 
không có chuyên gia tài chính để thực hiện công việc này [1]. 
2.2. Các công cụ sử dụng cho phân tích danh mục đầu tư
Để giúp các nhà quản lý có cơ sở cho việc ra quyết định về 
quản lý danh mục đầu tư, các nhà nghiên cứu và tư vấn đã thiết 
kế các công cụ phục vụ đánh giá, phân tích danh mục 
đầu tư theo 3 logic trên.
a. Ma trận McKinsey: Tìm doanh nghiệp tốt để 
đầu tư theo logic kinh doanh
Ma trận McKinsey đánh giá doanh nghiệp trên cơ 
sở xem xét, phân tích 2 khía cạnh là năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp và mức độ hấp dẫn của thị 
trường/ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp 
đó. 
Mức độ hấp dẫn của ngành cho biết mức độ khó 
khăn (hay dễ dàng) đối với một doanh nghiệp trong 
việc cạnh tranh trên thị trường và khả năng kiếm lợi 
nhuận khi kinh doanh trên thị trường đó.
Mức độ cạnh tranh của một doanh nghiệp cho 
thấy khả năng cạnh tranh so với đối thủ.
Để đánh giá đầy đủ 2 khía cạnh này cần xem xét 
nhiều yếu tố. Đánh giá sức hấp dẫn ngành sẽ dựa 
trên một số yếu tố chủ yếu như quy mô tốc độ tăng 
trưởng của thị trường, lợi nhuận của ngành, cường 
độ cạnh tranh... Năng lực cạnh tranh của doanh 
nghiệp được đánh giá căn cứ vào những yếu tố chủ 
yếu như: thị phần, tốc độ tăng trưởng thị phần, tỷ 
suất lợi nhuận, mạng lưới kinh doanh... Dựa trên kết 
quả đánh giá, các doanh nghiệp sẽ được phân loại, 
xếp thứ tự ưu tiên đầu tư và có chính sách phù hợp 
đối với từng trường hợp [2].
b. Ma trận Ashridge: Làm cho doanh nghiệp tốt 
hơn theo logic giá trị gia tăng
Đánh giá mức độ hấp dẫn của doanh nghiệp là 
chưa đủ để đi đến quyết định sở hữu doanh nghiệp 
đó. Một doanh nghiệp có thể rất tốt không có nghĩa 
là có thể dễ dàng quản lý doanh nghiệp này. Một 
nhà quản lý có kinh nghiệm quản lý vẫn có thể gặp 
khó khăn khi quản lý doanh nghiệp thuộc lĩnh vực 
kinh doanh mới. Nhiều vấn đề khó khăn nảy sinh khi 
doanh nghiệp sở hữu danh mục các công ty với các 
đặc điểm chiến lược, nhiệm vụ khác nhau. Cùng một 
hệ thống và phương pháp quản lý áp dụng cho tất cả 
các doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tốt lên 
nhưng cũng có thể làm cho doanh nghiệp khác kém 
hiệu quả [1, 3]. 
Ngược lại với cách tiếp cận của ma trận McKinsey, 
ma trận Ashridge coi sự phù hợp về mặt chiến lược 
là tiêu chí quan trọng để đưa các doanh nghiệp vào 
danh mục đầu tư. Ma trận này không trả lời câu hỏi 
liệu doanh nghiệp được xem xét có đem lại giá trị gì 
Sứ
c h
ấp
 dẫ
n c
ủa
 th
ị t
rư
ờn
g
Th
ấp
Ca
o
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpThấp Cao
Đầu tư có chọn lọc 
dựa trên những 
thế mạnh
Đầu tư có chọn lọc 
và tạo dựng
Đầu tư tối đa 
để thúc đẩy 
tăng trưởng
Duy trì 
và tìm cơ hội 
để bán
Đầu tư có chọn lọc 
để tạo nguồn 
thu nhập
Đầu tư 
có chọn lọc 
cho tăng trưởng
Thoái vốn Chỉ tài trợ tối thiểu hoặc thoái vốn
Phòng thủ để duy trì 
thế mạnh, đảm bảo 
nguồn thu nhập
Hình 1. Ma trận McKinsey.
49DẦU KHÍ - SỐ 5/2021 
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI PETROVIETNAM
hay không, mà ngược lại, liệu công ty mẹ có 
thể giúp doanh nghiệp này phát huy tiềm 
năng hay không? Nói cách khác, công ty mẹ 
có giúp tạo ra được giá trị gia tăng cho doanh 
nghiệp hay không? Một doanh nghiệp có thể 
hấp dẫn theo kết quả phân tích của ma trận 
McKinsey, nhưng nếu công ty mẹ không thể 
làm cho doanh nghiệp đó tốt hơn lên hay 
tạo giá trị gia tăng, thì nên thận trọng trong 
việc mua hoặc giữ lại doanh nghiệp đó trong 
danh mục. Ngược lại, một doanh nghiệp có 
thể đang hoạt động dưới tiềm năng, nhưng 
nếu công ty mẹ am hiểu về hoạt động của 
doanh nghiệp đó và có cơ hội tạo điều kiện 
cho doanh nghiệp hoạt động tốt lên thì vẫn 
nên mua hoặc giữ lại trong danh mục [1, 3]. 
Ma trận Ashridge phân tích danh mục đầu tư 
theo 2 khía cạnh:
- Khả năng tạo giá trị gia tăng (Ability 
to add value): Xem xét mức độ phù hợp giữa 
các yếu tố thành công quan trọng (critical 
success factors - CSF) cần có đối với một 
doanh nghiệp/đơn vị kinh doanh với các kỹ 
năng và nguồn lực mà công ty mẹ có thể 
mang lại cho doanh nghiệp đó. 
- Cơ hội tạo giá trị gia tăng (Opportunity 
to add value): Xem xét sự phù hợp giữa các cơ 
hội nuôi dưỡng doanh nghiệp với các kỹ năng 
và nguồn lực của công ty mẹ. Công ty mẹ có 
thể có nhiều kỹ năng và nguồn lực, nhưng chỉ 
những kỹ năng và nguồn lực cần thiết cho 
sự tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp 
mới giúp tạo giá trị gia tăng.
Sự kết hợp giữa khả năng tạo giá trị gia 
tăng và cơ hội tạo giá trị gia tăng cho kết quả 
phân loại như sau [1, 3]:
Vùng trung tâm (Heartland) là doanh 
nghiệp mà công ty mẹ hiểu rất rõ và có thể 
tiếp tục giúp gia tăng giá trị. Những doanh 
nghiệp này phải là cốt lõi của chiến lược 
tương lai.
Vùng ven (Edge of Heartland) là doanh 
nghiệp mà công ty mẹ có thể giúp tạo ra giá 
trị ở một số lĩnh vực nhưng lại phá hủy giá trị 
ở lĩnh vực khác mà sự đóng góp chưa rõ ràng. 
Tuy nhiên, nếu công ty mẹ nỗ lực trong việc 
tạo ra giá trị gia tăng và tránh/hạn chế những 
hoạt động phá hủy giá trị thì doanh nghiệp này có thể sẽ trở thành 
một phần của vùng trung tâm.
Vùng an toàn (ballast) là những trường hợp mà công ty mẹ hiểu 
rõ về doanh nghiệp nhưng có ít cơ hội giúp đỡ. Điều này có thể giải 
thích do công ty mẹ đã sở hữu doanh nghiệp trong nhiều năm và 
doanh nghiệp này đã hoạt động ổn định vì vậy ít có nhu cầu hỗ trợ. 
Các doanh nghiệp loại này cũng có thể là lực cản bởi vì tiêu tốn thời 
gian quản lý của công ty mẹ mà không giúp mang lại giá trị gia tăng. 
Các doanh nghiệp loại này sẽ hoạt động tốt hơn nếu được tăng quyền 
tự chủ hoặc có thể bán nếu có mức giá tốt để tập trung nguồn lực đầu 
tư mạnh cho vùng trung tâm và đưa các doanh nghiệp vùng ven vào 
vùng trung tâm.
Vùng ngoài thế mạnh (alien) là doanh nghiệp hoàn toàn không 
phù hợp với công ty mẹ và cần thoái vốn càng sớm càng tốt.
Bẫy giá trị (value trap): Đây là doanh nghiệp nằm ngoài ngành, 
nghề kinh doanh của công ty mẹ, tuy nhiên vẫn có cơ hội cho công ty 
mẹ gia tăng giá trị cho doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp này có vẻ 
hấp dẫn bởi vì có các cơ hội để gia tăng giá trị. Tuy nhiên, trên thực tế 
do không phù hợp với chiến lược nên khả năng cao doanh nghiệp bị 
hủy hoại giá trị. Các nhà quản lý của công ty mẹ thường mắc sai lầm 
lớn nhất với các doanh nghiệp này.
Ma trận Ashridge được sử dụng kết hợp với ma trận McKinsey để 
đánh giá doanh nghiệp trên 2 góc độ: sức hấp dẫn (logic kinh doanh) 
và sự phù hợp, gắn kết về mặt chiến lược (logic giá trị gia tăng). Các 
doanh nghiệp có thể sử dụng ma trận McKinsey để đánh giá danh mục 
đầu tư trước, sau đó sử dụng tiếp ma trận Ashridge hoặc ngược lại [1].
Kh
ả n
ăn
g t
ạo
 gi
á t
rị g
ia 
tă
ng
Th
ấp
Ca
o
Cơ hội tạo giá trị gia tăngThấp
Cao
Vùng trung tâm
• Công ty mẹ hiểu rõ công ty 
con và vẫn tiếp tục có cơ hội tạo 
giá trị gia tăng cho công ty con
• Công ty con đóng vai trò cốt 
lõi trong chiến lược tương lai 
Vùng ven
Vùng an toàn
Bán hoặc cho phép công 
ty con tự chủ, hạn chế can 
thiệp, tìm cơ hội tạo thêm 
giá trị để chuyển sang 
vùng ven
Vùng ngoài thế mạnh
Thoái vốn do không phù hợp
Vùng giá trị
• Duy trì hoặc chuyển sang vùng trung 
tâm nếu công ty mẹ tìm kiếm được các 
kỹ năng, nguồn lực mới phù hợp để hiện 
thực hoá cơ hội
• Hoặc dễ dàng hơn là bán
Hình 2. Ma trận Ashridge.
50 DẦU KHÍ - SỐ 5/2021
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI PETROVIETNAM
c. Ma trận giá trị hợp lý Fair Value: Mua và bán được giá tốt 
theo logic thị trường vốn
Ma trận Fair Value (ma trận giá trị hợp lý) được sử dụng 
để xem xét thời điểm mua hoặc bán doanh nghiệp. Tại từng 
thời điểm nhất định, doanh nghiệp có thể bị thị trường định 
giá thấp hơn hoặc cao hơn so với giá trị thực tế của doanh 
nghiệp đó khi có sự chênh lệch lớn giữa cung và cầu. Nếu 
giá trị thị trường cao hơn đáng kể giá trị hiện tại thuần của 
doanh nghiệp (net present value - NPV), không nên mua và 
cân nhắc việc bán. Ngược lại, nếu giá trị thị trường thấp hơn 
đáng kể NPV của doanh nghiệp, nên cân nhắc mua và không 
nên bán [1].
Không giống như các ma trận trên, ít nhà nghiên cứu hoặc 
tư vấn coi ma trận giá trị hợp lý là cách tiếp cận phù hợp đối với 
chiến lược đầu tư của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
mà cho là nó phù hợp hơn đối với tính chất hoạt động của các 
tổ chức tài chính, nơi thường xuyên thực hiện hoạt động mua 
và bán doanh nghiệp [1]. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể 
sử dụng mô hình này trong việc lựa chọn thời điểm để mua 
những doanh nghiệp phù hợp với chiến lược và có thể khai 
thác giá trị gia tăng hoặc bán những doanh nghiệp không cần 
nắm giữ.
3. Khuyến nghị đối với công tác quản lý danh mục đầu tư 
của PVN
PVN đã ban hành quy định về quản trị danh mục đầu tư 
và đây là một bước tiến mới trong công tác quản lý đầu tư của 
PVN. Tại quy định này, đối với việc quản lý danh mục đầu tư vào 
doanh nghiệp khác, PVN đã đưa ra được các tiêu chí 
đánh giá doanh nghiệp theo logic kinh doanh (chủ 
yếu tập trung vào xem xét khía cạnh tài chính với 
một số chỉ tiêu tài chính cơ bản). Các tiêu chí đánh 
giá theo logic giá trị gia tăng và logic thị trường vốn 
chưa được đề cập đến. 
Để đảm bảo phân tích, đánh giá danh mục đầu 
tư của PVN đầy đủ, toàn diện cần bổ sung các tiêu chí 
đánh giá trên đầy đủ các khía cạnh theo 3 logic: kinh 
doanh, giá trị gia tăng và thị trường vốn. 
Đối với việc đánh giá sức hấp dẫn của doanh 
nghiệp (logic kinh doanh), ngoài các tiêu chí tài chính 
cơ bản, cần bổ sung các yếu tố khác để có phân tích 
đầy đủ hơn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 
và triển vọng ngành nghề kinh doanh.
Nếu chỉ phân tích danh mục đầu tư trên khía 
cạnh logic kinh doanh thì chưa đầy đủ, toàn diện 
bởi vì các lĩnh vực kinh doanh của PVN có sự gắn kết 
về mặt chiến lược, có tác động tương hỗ và quan hệ 
ràng buộc lẫn nhau. Do đó, để việc phân tích được 
toàn diện hơn, cần bổ sung thêm các tiêu chí đánh 
giá về khả năng tạo ra giá trị gia tăng, cụ thể là liệu 
PVN có thể sử dụng thế mạnh của chính mình (kỹ 
năng, nguồn lực) để giúp phát triển doanh nghiệp? 
Hoặc bằng việc kiến tạo ra những mối liên kết giữa 
các doanh nghiệp trong Tập đoàn để tạo ra lợi ích 
cộng hưởng (logic giá trị gia tăng)?
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sẽ có thời 
điểm PVN cần mua hoặc bán doanh nghiệp, tuy 
không thường xuyên, do đó nên bổ sung thêm các 
tiêu chí đánh giá theo logic thị trường vốn để tạo cơ 
sở cho việc thực hiện.
PVN có thể nghiên cứu, sử dụng kết hợp các 
công cụ phân tích danh mục đầu tư trên. Áp dụng ma 
trận McKinsey để đánh giá sức hấp dẫn của doanh 
nghiệp (logic kinh doanh) và ma trận Ashridge để 
đánh giá khả năng tạo giá trị gia tăng (logic giá trị 
gia tăng). Ngoài ra, PVN có thể sử dụng ma trận giá trị 
hợp lý trong trường hợp lựa chọn thời điểm mua/bán 
doanh nghiệp (logic thị trường vốn).
Đây là những mô hình phân tích phức tạp, đòi 
hỏi kinh nghiệm của chuyên gia tài chính, chuyên gia 
ngành và hệ thống thông tin dữ liệu về ngành nghề 
kinh doanh để tạo cơ sở cho việc xây dựng bộ tiêu chí 
đánh giá phù hợp với đặc thù của từng ngành nghề. 
Vai trò của PVN trong việc tổ chức công tác quản lý 
Gi
á t
hị 
trư
ờn
g c
ủa
 do
an
h n
gh
iệp
Th
ấp
Ca
o
NPV của doanh nghiệpThấp
Cao
• Đang sở hữu: Bán 
• Không sở hữu: Không mua
• Đang sở hữu: Không bán 
• Không sở hữu: Mua
Không có logic thị trường 
vốn cho các quyết định mua 
hay bán
Hình 3. Ma trận giá trị hợp lý
51DẦU KHÍ - SỐ 5/2021 
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI PETROVIETNAM
danh mục đầu tư và sự phối hợp của các đơn vị là yếu tố 
vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định để đảm 
bảo thực hiện quản lý danh mục đầu tư có hệ thống và 
hiệu quả trong toàn Tập đoàn. Các chuyên gia ngành, 
chuyên gia tài chính cần được huy động vào việc xây 
dựng các công cụ và các tiêu chí cho quản lý danh mục 
đầu tư. Số liệu và dữ liệu của các nhóm ngành kinh doanh 
chính của PVN cần được thu thập, tổng hợp và cập nhật 
thường xuyên, liên tục để tạo cơ sở cho việc xây dựng và 
điều chỉnh các tiêu chí đánh giá khi cần.
4. Kết luận
Ba logic kinh doanh đề cập đến trong bài báo này có 
giá trị hướng dẫn các nhà quản lý trong việc xem xét, phân 
tích danh mục đầu tư và quyết định nên mở rộng hay 
thu hẹp hoạt động, nên mua hay bán doanh nghiệp nào 
trong danh mục và nếu mua hay bán thì nên thực hiện 
vào thời điểm nào, trong khoảng giá nào. Tương ứng với 
các logic này có các công cụ hỗ trợ phân tích là ma trận 
McKinsey, ma trận Ashridge và ma trận giá trị hợp lý. Sử 
dụng kết hợp các công cụ để phân tích danh mục đầu tư 
của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý xem xét, đánh 
giá trên nhiều khía cạnh và tạo cơ sở khoa học cho các 
quyết định lựa chọn chiến lược đầu tư.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các 
doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với những thay 
đổi nhanh chóng và khó lường, vì vậy, công tác quản lý 
danh mục đầu tư đòi hỏi thực hiện theo cách bài bản, 
chuyên nghiệp hơn. PVN có thể tham khảo áp dụng các 
logic kinh doanh cho công tác quản trị danh mục đầu tư 
trong toàn Tập đoàn.
Tài liệu tham khảo
[1] Andrew Campbell, Jo Whitehead, Michael 
Goold, and Marcus Alexander, Strategy for the corporate 
level: Where to invest, what to cut back and how to grow 
organisations with multiple divisions, USA, Jossey-Bass, 
2014.
[2] BPP Learning Media, “ACCA approved study text, 
Paper P3 business analysis”, UK, Ricoh UK Limited, 2015. 
[3] Andrew Campbell, Michael Goold, and 
Marcus Alexander, “Corporate strategy: The quest for 
parenting advantage”, 1995. [Online]. Avalable: https://
hbr.org/1995/03/corporate-strategy-the-quest-for-
parenting-advantage. [15/1/2021].
Summary
Corporate portfolio management plays an important role in ensuring the maintenance and development of production and business 
operations in the long term. The article gives an overview of corporate portfolio management approaches, including the logics that drive 
corporate strategic investment decisions and the tools to analyse the corporate portfolio commonly used by corporations around the world; 
from which recommendations are made for Petrovietnam’s corporate portfolio management. 
Key words: Corporate portfolio management, McKinsey matrix, Ashridge matrix.
CORPORATE PORTFOLIO MANAGMENT APPROACHES AND 
RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM OIL AND GAS GROUP
Phan Thi My Hanh
Vietnam Petroleum Institute
Email: hanhptm@vpi.pvn.vn 

File đính kèm:

  • pdfcac_phuong_phap_quan_ly_danh_muc_dau_tu_von_vao_cac_doanh_ng.pdf