Các nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam thập niên đầu thế kỉ XXI
Từ sự thay đổi về tư duy nghệ thuật, các nhà văn đã tìm ra cách thức mới trong việc khám phá đời sống và con người ở góc độ cá nhân trong tính toàn vẹn và tổng thể của nó. Do đó, thế giới nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử giai đoạn thập niên đầu thế kỉ XXI đa dạng và phong phú hơn giai đoạn trước đó, với nhiều kiểu nhân vật: nhân vật đa diện, nhân vật dục vọng, bản năng, nhân vật bi kịch, nhân vật biểu tượng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam thập niên đầu thế kỉ XXI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam thập niên đầu thế kỉ XXI
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 17 (42) - Thaùng 6/2016 116 Different types of characters in Vietnamese historical novels during the first decade of the 21st century Ph.D. student Le Thi Thu Trang The University of Dong Thap Tóm tắt Từ sự t y đổi về t d y ệ thuật, à vă đã tìm t ức mới trong việ k m đ i sống và o i ở ó độ cá nhân trong tính toàn vẹn và tổng thể củ ó Do đó, t ế giới nhân vật trong tiểu thuyết l ch sử đo n thậ đầu thế kỉ XXI đ d và o ú ơ đo t ớ đó, với nhiều kiểu nhân vật: nhân vật đ d ện, nhân vật dục v ng, bả ă , â vật bi k ch, nhân vật biểu t ợng. Từ khóa: tiểu thuyết lịch sử, thế giới nhân vật, phương thức xây dựng nhân vật, nhân vật lịch sử Abstract Changes in aesthetic viewpoint have enabled writers to find new ways to explore life and people at the level of individual as a whole and complete figure. Therefore, the first decade of the 21st century has witnessed the growing in number of characters in historical novels, which are more diverse than those in the earlier period. There are many types of characters such as multifaceted character, sex- or instinct- controlled character, tragic character, and symbolic character. Keywords: historical novels, characters, methods of constructing character, historical figures 1. Xu hướng mới trong phương thức xây dựng nhân vật của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XXI 1986, đặc biệt nhữ ăm đầu thế kỉ XXI, với sự đổi mớ t d y và q ệm nghệ thuật về o i củ à vă , đổi mớ ơ t ức thể hiện nhân vật, các à vă đã đ sâ k đ i sống nội tâm và diễn biến tâm lý nhân vật đem đến làn gió mới mẻ, hiệ đ i cho tiểu thuyết l ch sử đ ơ đ i. Tiểu thuyết l ch sử đo n ày đã ó sự chuyển biến m nh mẽ từ việc phả o i l ch sử, cộ đ đến o i cá nhân, từ nhân vật đơ tí đến nhân vật đ tí , từ nhân vật đơ bì d ệ đến nhân vật đ bì d ện. Tiểu thuyết l ch sử đ ơ đ i với sự mở rộ t ng nhìn củ à vă và sự đ d ng k y ớng tái t o l ch sử đã k ến cho nhân vật ngày càng chuyển tải sâu sắc bài h c nhân sinh củ i nghệ sĩ ều đó t ể hiện sự nỗ lực không ngừng của các 117 tác giả trong sáng t o nghệ thuật, nhằm có đ ợc hình thức thể hiện không lặp l i cho nhân vật, đ ứng yêu cầu củ độc giả hiện đ i. K t o i ở ó ì đ t - thế sự, tiểu thuyết l ch sử thậ đầu thế kỉ XXI đ sâ m tả thế giới bên trong, phân tích tâm lý nhân vật thông qua khả ă ấ , t ở t ợ để phục sinh và thổi linh h n cho nhân vật, vì thế nhân vật hiện lên số động, gần với hiện thự đ i số đ ơ đ ơ . Từ đây, ì t à x ớng mới t o ơ t ức xây dựng nhân vật tiểu thuyết l ch sử. Có thể tìm hiể x ớng ấy qua các kiểu lo i nhân vật t ng gặp trong tiểu thuyết l ch sử Việt m đầu thế kỷ XXI: nhân vật đa diện, nhân vật dục vọng, bản năng, nhân vật bi kịch, nhân vật biểu tượng. 2. Các kiểu nhân vật thể hiện xu hướng mới 2.1. Nhân vật đa diện Quan niệm về nhân vật đ tí ú à vă k m ững mặt h n chế, những góc khuất trong bề sâu tâm h n. Nhân vật vì thế hiệ l k ô “dẹt”, “ ẳ ” mà ó nh, nhiều chiều. Các tác giả tiểu thuyết l ch sử Việt m đ ơ đ i đã ó ý t ức chuyển d ch ph m vi t n t i của nhân vật trung tâm từ bình diện xã hội vào đ i sống tâm lý - tâm linh cá thể. Song so đó, t ả đẩy m nh khai thác nhân vật ở tất cả các khía c nh tính cách, tâm tr ng, h i ức, cả vùng ý thức và vô thức. Trong sáng tác của h , ở mỗi cá thể đều t n t i nhiề “ o ” k , thậm í đối lập nhau, của ý thức với tiềm thức và vô thứ Hì t ợng H Quý Ly trong tác phẩm cùng tên củ à vă Nguyễ X â K là ì t ợng hấp dẫ , đ ều trong cả t t ở , à động và tâm lý ó là o đ m , đ s t, thâm hiểm, tàn b o trong mắt phe bảo thủ l i táo b o, sáng suốt, bả lĩ t ớc yêu cầ tâ đất ớc. Một v quan đầu triề ô độc, l nh lùng, trầm lặng ở chốn triề í ất giàu tình cảm trong quan hệ vớ i thân. Chú tiểu An trong Đội gạo lên chùa hiện t n song song hai tính cách trong một o i: một i ngoan ngoãn, khuôn phép theo giáo lý nhà Phật, một i hoang dã sống giữa dân gian. Ẩn chìm trong nhân vật Trần Thủ ộ (Tám triều vua Lý, Đàm đạo về Điều Ngự Giác Hoàng) là sự đ xe ữa thiện - ác, tốt - xấ Q đ giá của kẻ sĩ thì nhân vật này có bảy đ ều thiện và bảy đ ều bất thiệ ó là o i quyết đo , không thiên kiến, tr i hiền, không tham lợi nhỏ, không nghe l i gièm pha, dũ l ợ , đặt lợi ích quốc gia lên trên hết đ ng th ũ là i có nhãn quan hẹp, tri thức hẹp, tàn b o và ết lò t ơ dâ ó là một tay anh hùng ũ là một t y ù à i kiệt hiệt với Trần Th Dung thì có tính h m t đà bà H à ít, ă nói cộc cằn, thô lỗ b ết giữ lễ với kẻ sĩ, ô bằng, tr ng pháp luật. Một v quan đầu triều uy quyền, l nh lùng, tỉnh táo, ũ ó lú đầy dằn vặt, hối hận vì những việc tàn b o của mình. Một con i dám làm tất cả để t o dự ơ ệp nhà Trầ ó lú l y đắng nhận mình là một tên lo l â đ t ện, một diễn viên phải thủ tất cả vai tu ng. Giàn thiêu là sự bứt phá về nghệ thuật xây dựng nhân vật so vớ đo t ớc đây k à vă t ... l ô ng , đố kỵ, luôn mang một mối lo thầm kín rằ “Mấy ông nhà Nho kia chữ ĩ đầy bụng l ệu h ch u khấ đầu giúp rập ta đế đ ợ lú ào”[7]. Nhiều lúc Lê Lợi nghe l i xúi giục củ võ t ớng với những tính toán thực dụ , để r i ra lệnh giam lỏng Nguyễn Trãi. Thậm chí, Lê Lợi ganh tỵ cả chuyện Nguyễn Trãi có vợ đẹp Nguyễn Th Lộ (thông làu kinh sử). Mặc dù là tôi hiề ó ững lúc Nguyễn ã t ĩ ằng Lê Lợi là minh quân chứ không là hiền quân, cùng nếm mật nằm gai chứ mai sau khó chia ng t sẻ bùi. Ngay cả trong niềm vui chiến thắng, Nguyễn Trãi vẫn bất m t ợ đ i h a làm ma cụt đầ s 14 ăm V ợt qua tất cả để thực hiện thành công chiế l ợc hòa hiế và “mộ bì y ” đem l i nền hòa bình vững chắ o đất ớc, ông một mình gánh ch u những tổn thất, những t hiềm, cả những nỗi nhục nhã, những bi k ch không thể chia sẻ để có sự đ ng thuận của vua trong sự nghiệ â ĩ lớn. ớc khi khép l i cuốn tiểu thuyết, nhà vă đã t m một câu dự thuật về t ơ l của Nguyễ ã “ ô đã k ô đủ th i gian thực hiện l i tâm nguyệ đó t ớc k đầ ơ k ỏi cổ”[8]. Nhìn chung, viết về i tri thứ , à vă t ểu thuyết l ch sử đ ơ đ đã ó t độ trân tr ng và cảm thông. H xây dựng mẫ ì i trí thức với vẻ đẹp trí tuệ, giàu khát v ng sáng t o và cống hiế tà ă o đất ớ tâm h n h l i dễ b tổn t ơ , bởi lẽ, o ũ k ô t ể lớ ơ t â ận củ í mì , đặc biệt, đó là ững thân phận mỏng manh trong gu ng xoay của l ch sử. Số phận củ i phụ nữ t o ơ binh lửa trở thành nỗi ám ảnh, niềm day dứt, xót t ơ o b o i. Dù trực tiếp hay gián tiế , t m y đứng ngoài ơ b lửa h vẫn là những n n nhân đ t ơ , tội nghiệp nhất. Tiểu thuyết l ch sử thậ đầu thế kỉ XXI đậm chất thế sự và m tí â vă k ản ánh những số phậ t ế. Ám ả đ c sâu sắc là số phận nhữ i phụ nữ trong cuộc số v ơ ả bất h nh ý Hoà (Tám triều vua Lý - Hoàng Quốc Hải, Đàm đạo về Điều Ngự Giác Hoàng - Bùi Anh Tấn), Huy Ninh, Quỳnh Hoa (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh), Nhuệ Anh, Ng n La (Giàn thiêu - Võ Th Hảo), Ng c V n (Nàng công nữ Ngọc Vạn - Ngô Viết Tr ng), Huyền Trân (Huyền Trân - Nguyễn Hữu Nam) ay nhữ t ng dân thấ è , Mù , B Váy (Mẫu Thượng Ngàn - Nguyễn Xuân Khánh), B ch Dung (Đàn đáy - Trần Thu Hằng), Rêu (Đội gạo lên chùa - Nguyễn Xuân Khánh), Lụa (Thế kỉ bị mất - Ph m Ng c Cả m) ì , ững nhân vật nữ hiện lên trong tiểu thuyết l ch sử Việt Nam thậ đầu thế kỉ XXI đều có số phậ lo đo , bất h nh. Các nhà vă đều thấu hiểu và cảm thông sâu sắc cho số phận của h . H là những con i, n n nhân của l ch sử i viết cùng thâm nhập vào thế giới nội tâm của h để n ì , để ơ bày ững mất m t, đổ vỡ, để lắng nghe tiếng thở dài của mỗi số phậ Hơ ết, tình yêu hiện diện khắ ơ trên trang viết, dù cho chiến tranh xảy ra, dù là nhữ o i ở hai chiến tuyến, 122 dù cho vật đổi sao d i, thì tình yêu vẫn t n t i trong sáng, tự và l ô đ ợc trân tr ó ũ là t ô đ ệp mà các nhà vă m ốn gửi gắm đế đ c. Chính đ ề đó đã t o tí â vă sâ sắc cho tác phẩm, t út đ ợc cảm tình của độc giả. 2.4. Nhân vật biểu tượng Trong tiểu thuyết Việt Nam đ ơ đ i, à vă t q tâm đế ă lực, phẩm chất và tâm h o i. Vì thế, nhiều tác phẩm đã t o dự đ ợc những chân dung nhân vật giàu tính biể t ợng, kết t và tụ đẹp của tâm h n dân tộc. Trong tiểu thuyết l ch sử thập niên đầu thế kỉ XXI, chúng tôi nhận thấy, kiểu nhân vật biể t ợ ày k đ d ó là nhữ i anh hùng kỳ vĩ ó ến công hiển hách, lập quốc hay giữ ì sơ ó là ữ i thầm lặ ững nhà chép sử, những kẻ sĩ, ữ i phụ nữ bình d , thuần khiết D k xây dựng kiểu lo i nhân vật ày, à vă muốn nhắn gử đế đ c một ẩn ý rằng, trong vòng xoáy của l ch sử, trong bộn bề phức t p củ đ i số , o i chúng ta luôn ý thứ v ơ tới nhữ đ ều đẹ đẽ, cao quý. Người anh hùng - biểu tượng cho khát vọng của dân tộc Nằm trong tiến trình phát triển củ vă h c Việt Nam hiệ đ i, tiểu thuyết l ch sử đo n 1900 - 1986 mang trong mình cảm hứng sử thi, với những tác phẩm của các tác gia tiêu biể : yễn Huy ởng, Nguyễn Triệu Luật, Hà Ân, Thái Vũ, y , s 1986 đặc biệt những ăm đầu thế kỉ XXI, d ớ ì đổi mới của các nhà viết tiểu thuyết l ch sử i anh hùng trở t à đố t ợ để chiêm nghiệm, giải thiêng và giải mã l ch sử đ ng th là đố t ợng để bộc lộ tô đầy riêng biệt củ à vă ù b ớc vào những trang tiểu thuyết ững biể t ợng với những phẩm chất, khí phách, khát v ng l ch sử và cách thức phát triển khát v ng thành hiện thực khác nhau. H đ i diệ o ớ mơ và k t v ng ngàn đ i của dân tộc. Người anh hùng - biểu tượng cho khát vọng lịch sử i anh hùng mang khát v ng l ch sử là nhữ o i có tầm vóc khổng l về bả lĩ , tà t í và t m v ng. H là i hiểu th i thế, nắm đ ợc quy luật và vận mệnh của l ch sử. Ở nhữ o i này, sự nhận thức chuyển dần thành khát v ng t y đổi l ch sử một ng n lửa nung nấu trong tâm h ó k ô ải là ng n lửa ngẫ bù t mà đ ợc thắp lên từ nhữ s y t m ệm sáng suốt, sâu sắc về o i và vận mệnh củ đất ớc, nhân dân: H Quý Ly (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh), Lê Lợi (Lê Lợi - Hàn Thế Dũ , Hội thề - Nguyễn Quang Thân, Đất trời - Nam Dao), Bà Triệu (Bà Triệu - Hàn Thế Dũ ), Bộ ĩ (Đinh Bộ Lĩnh - Hàn Thế Dũ ), ần Thủ ộ, Trầ H o (Đàm đạo về Điều Ngự Giác Hoàng - Bùi Anh Tấn), Lý Công Uẩ , ý ng Kiệt (Tám triều vua Lý - Hoàng Quốc Hả ) i anh hùng Lê Lợi (Lê Lợi - Hàn Thế Dũ ) là o đ i diện cho khát v đ đ ổi giặ xâm lă ủa dân tộc Việt Nam thế kỉ XV. Xuyên suốt tác phẩm, Lê Lợi hiện lên trong vai trò v chủ t ớng ho đ đ ng lố , đ ng th i trực tiếp tổ chức thực hiện cuộc kháng chiến chống xâm l ợc. Bằ tà ă í t và quân sự, ông đã ù â dâ bảo vệ vững chắc b cõi đất ớ ó ũ có thể là v chủ t ớng tài b ý ng Kiệt (Tám triều vua Lý - Hoàng Quốc Hải), tựu trung cho sức m nh và tinh thần chống giặc Tố xâm l ợc của 123 quân dân nhà Lý. Lý Công Uẩn (Tám triều vua Lý - Hoàng Quốc Hải) ngay sau khi lên ô b đã bắt tay vào công cuộc khôi phục đất ớc trên tất cả lĩ vự , đặc biệt, với tầm nhìn xa trông rộng và ý thức về đ a thế k đô t o t ế vững bề à ăm, ô đã vù đất “ ng cuộn hổ ng ” xây dự k đô ă o n th nh, mở ra vận hội mới cho triều đ i nhà Lý và toàn dân tộc. Trần Thủ ộ (Đàm đạo về Điều Ngự Giác Hoàng - Bùi Anh Tấ ) đã sớm nhận ra vai trò l ch sử củ à ý đã ết, đ ng th i nhận thấy vận hội nhà Trầ đã đến, dòng h dũ mã ủa ông có thể đảm đ ơ sứ mệnh gánh vác non sông. Vì vận mệnh của đất ớc, Trần Thủ ộ đã k q yết lo i bỏ nhữ đấ q â v ơ tố đ t vì thiên h . Với bả lĩ k t , ô đã “t à u tiếng bất t ò ơ m t ếng t ”, ô đã sắ đặt việc Lý Chiêu Hoà ng ngôi cho Trần Cảnh, làm một cuộ đổi thay triề đ i mà không hề xảy ra đổ m ó là bả lĩ ủa một nhà chính tr đầy táo b o, sáng suốt và khôn khéo. Một nhà chính tr tuy không có h c vấ tà l ợc và thủ đo ơ i. H Quý Ly (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh) - nhân vật s t o đo n có sự chuyển biến lớn lao của triề đ i nhà Trầ D ới sự đ ều hành của những ông vua bất tài vô dụng cuối nhà Trần, triều chính rối ren, nhân dân lầm than, đó k ổ, lo n l c khắ ơ K t v ng nắm giữ quyền lự để cải cách, chấ l đất ớ đã t ô t ú Q ý y “làm b ế ”, “so ô đo t v ”, ủ t ơ bằng m i để làm o đất ớ “t y m ” chóng và có khả ă tự lập, tự ng. Khát v ng của H Quý Ly là khát v ng của một nhà chính tr có tinh thần trách nhiệm, dám tranh biện vớ ũ, t ì t ệ, và tranh biện vớ í mì để củng cố niềm tin vào con đ mì đ đ ự tỉ t o đến l nh lùng, sự đ đến mứ tà độc ở s đã k ến ông ngày càng lún sâu vào canh b c chính tr , và để thực hiện khát v đổi mới đất ớc, H Quý Ly chấp nhậ b ớc qua những rào cản mà vớ ô , ó ũ đ đớn í lú làm đ mì và làm đ i khác. Người anh hùng - biểu tượng cho vẻ đẹp trí tuệ, tài năng ây là ữ o i có bả lĩ , trí tuệ và k í t ng và cuộ đ i của h đã để l i những triết lý nhân sinh sâu sắc. Lo i hình nhân vật này t n t ững t ợ đà bất tử t o đ i sống tinh thần dân tộc. Có lẽ để tô đậm tà ă ủa nhân vật l ch sử, bối cảnh phù hợp nhất là đặt nhân vật trong khói lửa chiến tranh. Những i anh hùng dân tộ đã đ ợc xây dựng ữ t ợ đà kỳ vĩ t o ảm hứng ngợi ca củ à vă đ ơ đ i. Nguyễn Huệ trong Tây Sơn bi hùng truyện đ ợ ì D k ắc h a bằng tất cả niềm say mê, ỡng mộ của một o đất Bì ó là ì ảnh một nhà quân sự thiên tài, một v danh t ớng chỉ đ t ắng, không có b i. Với t ớ lĩ ây ơ “ o ơ t ật là bậc thánh, dẫu Tôn Ngô sống l ũ chẳng bì k ”[9]. Vớ t ớng giặc, Nguyễn Huệ là “vừa mớ m ơ mốt tuổi mà võ nghệ tuyệt luân, sức m nh vô cùng, giỏ dù b , t t ô t o l ợc, lắm m ều kế l i có tài hùng biệ ”[10]. Trong suốt ơ m ơ ăm ến, Nguyễn Huệ ề ù b ớ “Bốn lần vào Nam truy chúa Nguyễn, ba lần ra Bắc diệt v ơ tô ” với những trậ đ t ần kì. Nguyễn Huệ đã t ở t à i anh hùng kiệt xuất của l ch sử Việt Nam và là thiên tài quân sự tầm cỡ thế giới. Lê Lợi (Đất trời - Nam Dao, Hội thề - Nguyễn Quang Thân) hiện lên là một tà ă q â 124 sự với tầm nhìn chiế l ợc củ i gánh trên vai tr ng trách chèo lái con thuyền khở ĩ đến bến b thắng lợ à i biết cách chỉ huy, xây dựng lự l ợng từ chỗ ô hợ đến chỗ thống nhất về mặt t t ở để tập trung khai thác sức m nh tối đ ủa lự l ợng; biết lựa ch đú t i ơ để tiến công nhằm bảo toàn lự l ợng và đ t đ ợc kết quả tốt nhất; đặc biệt Lê Lợ là i biết tr ng dụ i tài. Người phụ nữ - biểu tượng cho vẻ đẹp nữ giới Trong tiểu thuyết l ch sử Việt Nam đầu thế kỉ XXI, ì t ợ i phụ nữ t ng có một v t í đặc biệt D ới cái nhìn nhân bản củ à vă , ững nhân vật nữ đề đẹp. Dù là hoàng hậu, công chúa, tiể t ơ q yền quý hay nhữ i phụ nữ dân dã thì h ũ đều mang nét đẹp củ i phụ nữ Việt m đầy thanh cao và h n hậ ề đặc biệt, à vă không chỉ ú đ c cảm nhận vẻ đẹp ngo i hình nhân vật mà còn khám phá nét lấp lánh trong tâm h n, trái tim và nhân cách của h : Huy Ninh, Quỳnh Hoa, Thánh Ngẫu (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh), Nhuệ Anh, Ng n La (Giàn thiêu - Võ Th Hảo), Mùi, Ba Váy, Bà Tổ cô (Mẫu Thượng Ngàn - Nguyễn Xuân Khánh), Nguyễn Th Lộ (Hội thề - Nguyễn Quang Thân, Nguyễn Thị Lộ - Hà Vă ùy), Huyền Trân (Huyền Trân - Nguyễn Hữu Nam), Lụa (Thế kỉ bị mất - Ph m Ng c Cảnh Nam), Nhụ, Nguyệt, Nấm (Đội gạo lên chùa - Nguyễ X â K ), Trong tiểu thuyết l ch sử của Nguyễn X â K , đó là ữ đà bà mộc m c, tinh khiết và t à đầy sức sống hiệ l một đ ểm sáng và làm nền cho tác phẩm. Gần 50 nhân vật nữ trong ba tác phẩm song hành cùng bao biến cố của l ch sử. Số phậ đà bà V ệt ũ t ă trầm, chìm nổi và chấp nhận nhữ đớn đ , b k k ô vì t ế mà h mất đ vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp toát lên từ thiên tính nữ. Trong Hồ Quý Ly, Huy Ninh, Quỳnh Hoa, Thanh Mai, Thánh Ngẫ dù ở tầng lớp nào vẫn tỏa sáng vẻ đẹp d u dàng, thuần khiết củ i phụ nữ. Viết về nhữ o ày, à vă l ô t â tr ng, nâng niu bằng nhữ t vă đẹp, giàu ấ t ợng. Công chúa Huy Ninh gợi lên vẻ đẹp nhân hậ , là đức Phật từ b “D ới ánh mắt củ bà, i thiện ũ đề đ ợc ân huệ, ví bóng mát bao la giữa mênh mông nắ ”[11]. Bà là bế đỗ bình yên của H Quý Ly trong nhữ đợt sóng n ào của tham v ng, là “ mà t ắng mát mẻ luôn tràn vào tâm h ô để hòa d mà đỏ l ô đ m ngày rừng rự t o ô ”[12]. Hình ảnh Quỳnh Hoa gợi lên vẻ đẹp mong manh, trong trắng. Thanh Mai ng i lên vẻ đẹp khỏe khoắn, ph n thực của một cuộ đ i t ă t ầm loà o “ út t, t à t ề ơ sắ ” ất cả nhữ i phụ nữ ấy đều là biể t ợng củ đẹp, ban phát vẻ đẹp, tình yêu và mang l o đ c những cảm xúc thẩm mĩ k Ở Mẫu Thượng Ngàn, có 14 nhân vật nữ, từ đứa bé Nh đến bà Tổ cô ngót ngét 90 tuổ đều mang sức hấp dẫn củ đà bà V ệt, vẻ đẹp của Mẫ Vũ Ngát - bà tổ cô th i con gái với vẻ đẹ “t ắt đ y l ô , khuôn mặt trái xoan, mi thanh mụ tú” lên vẻ cao quý, sang tr ng mặc dù ở chốn thôn quê, là niềm tự hào của dòng h Vũ Tâm h n nhân hậu và thánh thiện củ bà đã s ởi ấm nhiều mả đ i bất h nh. Cô Mùi vóc dáng mảnh mai, nhỏ nhắ x đẹp vớ mày à đe , đô mắt đe trắng phân minh. Vẻ đẹp mặ mà, đằm thắm của cô khiến quan Tây Philippe say mê, si cu ng. Nhân vật nữ trong Đội gạo 125 lên chùa ũ m vẻ đẹ đằm thắm, mặn mà. Vẻ đẹp của Nguyệt là dáng vẻ quê mù , l m lũ t o ế k ă mỏ qu với ơ mặt thanh tú. Mặc dù khoát lên mình bộ quần áo nâu s ới, chiếc k ă v ô đe e kí ếc cổ trắng ngà và m tó đe m ợt ở Nguyệt vẫn l ét đẹp thuần khiết, d u dàng. Cô Nấm mang vẻ đẹp trong sáng, mát mẻ, trẻ trung. Ch Khoai với khuôn mặt vêu vao, hố mắt t ũ sâ , đô mô t ắng bợt đã làm thức dậy t o i thô tháp, cục m ch (B K o ộ) một sự an bình, d u dàng, một k t k o đã ủ l m trong anh từ rất lâ đ ợc tỉnh thức. 3. Nhìn chung về xu hướng mới trong phương thức xây dựng nhân vật tiểu thuyết lịch sử Qua việc khảo sát phân tích các kiểu lo i nhân vật t ng gặp trong tiểu thuyết l ch sử Việt Nam đầu thế kỷ XXI, có thể đ đến kết luận: 3.1. Nhân vật l ch sử Việt m k đ vào tiểu thuyết l ch sử đầu thế kỷ XXI t đ ợc l ó t eo x ớng, ơ t ứ : đ â ó â vật; đ sâ k m , t ể hiện bi k ch số phận, bi k ch nội tâm; t o sắc thái biểu t ợng mới; phô diễ độ ơ t ầm kín thúc đẩy nhân vật à độ t ớc các tình huống l ch sử. 3.2. Thế giới nhân vật đ d ng cùng những thủ pháp nghệ thuật đắ đ a của nhà vă đã làm s k í o t ẩm. Nhân vật l ch sử đ ợc khám phá ở m i khía c , đ ợc soi chiếu ở m i tầng khuất nên khá chân thực và số động. Khoảng cách l ch sử đ ợc thu hẹ , o i l ch sử đ ợc kéo l i gầ ơ vớ đ c và còn góp phần soi sáng những vấ đề hiện t i. Chú thích: [1], [2]: Võ Th Hảo (2003), Giàn thiêu, Nxb Phụ nữ, tr.451. [3], [4], [7], [8]: Nguyễn Quang Thân (2006), Hội thề, Nxb Phụ nữ, tr.11, tr.25, tr114, tr.332. [5],[6]: Nguyễn Xuân Khánh (2006), Mẫu Thượng Ngàn, Nxb Phụ nữ, tr.248. [9], [10]: ì D (2006), Tây Sơn bi hùng truyện, (2 tập) Nxb VHTT, tr.549, tr.281. [11], [12]: Nguyễn Xuân Khánh (2000), Hồ Quý Ly, Nxb Phụ nữ, tr.600, tr.549. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. P Và A (2013), “ k y ớng tiểu thuyết Việt m đầu thế kỉ XXI”, 15/05/2003. 2. Nguyễ Vă Dâ (2012), “ ểu thuyết l ch sử Việt m đ ơ đ i - phác h a một số xu ớng chủ yế ”, Tạp chí Nhà văn, (1), tr.56-67. 3. Nguyễ Vă Dâ (2012), “ ểu thuyết l ch sử Việt m đ ơ đ i - phác h a một số xu ớng chủ yế ”, Tạp chí Nhà văn, (1), tr.56-67. 4. Nguyễ ă ệp (chủ b ), oà Á D ơ , ỗ Hải Ninh (2012), Lịch sử và văn hóa, cái nhìn nghệ thuật Nguyễn Xuân Khánh, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 5. Hoàng Cẩm G (2010), “Vấ đề nhân vật trong tiểu thuyết Việt m đầu thế kỉ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (4), tr.90-104. 6. Nguyễ Vă Hù (2013), “P ơ t ức lựa ch n và thể hiện hiện thực l ch sử trong tiểu thuyết Nguyễ X â K ”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, (44), tr.158 - 168. 7. M. Kundera (2001), Nghệ thuật tiểu thuyết (Nguyên Ng c d ch), Nxb VHTT Trung tâm ngôn ngữ ô ây 8. Nguyễn Th Tuyết Minh (2008), Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay, Luận án tiế sĩ ữ vă , V ệ Vă c. Ngày nhận bài: 19/4/2016 Biên tập xong: 15/6/2016 Duyệt đă : 20/6/2016
File đính kèm:
- cac_nhan_vat_trong_tieu_thuyet_lich_su_viet_nam_thap_nien_da.pdf