Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tóm tắt: Bài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc

vốn của các doanh nghiệp (DN), từ đó, đề xuất kiến nghị cho các nhà quản

trị doanh nghiệp nhằm xây dựng cấu trúc vốn hiệu quả. Nhóm nghiên cứu

đã giới thiệu mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng gồm Pooled

OLS, FEM, REM và FGLS liên quan đến dữ liệu bảng cũng như các kiểm

định để lựa chọn mô hình. Sau khi phân tích thống kê mô tả các yếu tố vĩ

mô và vi mô liên quan đến cấu trúc vốn, bài nghiên cứu đã thực hiện hồi

quy mô hình để xác định nhân tố vi mô ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Mô

hình hồi quy sử dụng để phân tích đảm bảo tính vững, không chệch và hiệu

quả là mô hình hồi quy theo phương pháp FGLS. Kết quả cho thấy, khả

năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản và số năm hoạt động có ảnh

hưởng nghịch chiều đến cấu trú c vốn. Ngược lại, quy mô và tốc độ tăng

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 18240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
71
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 226- Tháng 3. 2021
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các 
doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán 
Việt Nam
Trần Việt Dũng
Đại học Ngân hàng TP.HCM
Bùi Đan Thanh
Đại học Ngân hàng TP.HCM
Ngày nhận: 19/09/2019 Ngày nhận bản sửa: 01/11/2019 Ngày duyệt đăng: 15/11/2019
Tóm tắt: Bài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc 
vốn của các doanh nghiệp (DN), từ đó, đề xuất kiến nghị cho các nhà quản 
trị doanh nghiệp nhằm xây dựng cấu trúc vốn hiệu quả. Nhóm nghiên cứu 
đã giới thiệu mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng gồm Pooled 
OLS, FEM, REM và FGLS liên quan đến dữ liệu bảng cũng như các kiểm 
định để lựa chọn mô hình. Sau khi phân tích thống kê mô tả các yếu tố vĩ 
mô và vi mô liên quan đến cấu trúc vốn, bài nghiên cứu đã thực hiện hồi 
quy mô hình để xác định nhân tố vi mô ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Mô 
hình hồi quy sử dụng để phân tích đảm bảo tính vững, không chệch và hiệu 
quả là mô hình hồi quy theo phương pháp FGLS. Kết quả cho thấy, khả 
năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản và số năm hoạt động có ảnh 
hưởng nghịch chiều đến cấu trúc vốn. Ngược lại, quy mô và tốc độ tăng 
Determinants of capital structure of Vietnamese-listed enterprises 
Abstract: This research aims to investigate and point out major determinants of capital structure of listed 
enterprises, and thereafter, prescript recommendations on how business executives can maintain a healthy 
capital structure. The research team has studied several research models and estimation methodologies 
including Pool OLS, FEM, REM and FGLS with regards to tabular data as well as inspection data in order to 
devise the model used in this research. After analyzing descriptive statistics of macro and micro factors that 
influence an enterprise capital structure, the research goes on to apply a regression model to pinpoint the 
micro determinants of an enterprise capital structure. The Regression Model is conducted based on FGLS 
method in order to ensure model stability, consistency, and effectiveness. On one hand, the research results 
reveal a negative impact of profitability, ratio between fixed asset and total asset as well as years of operation 
on the capital structure. On the other hand, an enterprise-scale and growth rate have a positive impact on its 
capital structure. Contrary to several research in the past, corporate income tax and business ownership type 
have no impact on capital structure.
Keywords: Capital structure, Fixed Effect Model (FEM), Random Effect Modal (REM), GLS Estimation.
Dung Viet Tran
Email: dungtv@buh.edu.vn
Thanh Dan Bui
Email: thanhbd@buh.edu.vn
Organization of all: The Banking University of Ho Chi Minh City
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
trưởng là hai nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều đến cấu trúc vốn. Khác với 
một số nghiên cứu trước đây, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và hình 
thức sở hữu không ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của các doanh 
nghiệp.
Từ khóa: Cấu trúc vốn, doanh nghiệp niêm yết, mô hình FEM, mô hình 
REM, ước lượng GLS.
1. Giới thiệu
Trên thực tế, cấu trúc vốn sẽ thay đổi tùy 
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng thường 
tập trung vào các đặc điểm như sau: tình 
hình của từng DN, lĩnh vực mà DN hoạt 
động cũng như các ảnh hưởng từ sự biến 
động vĩ mô của nền kinh tế, các yếu tố văn 
hóa, tôn giáo và hành vi quản trị của nhà 
quản trị. Thay vì tìm xem tỷ lệ vốn vay 
trên tỷ lệ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu thì 
tối ưu, các nhà nghiên cứu về tài chính học 
thường quan tâm đến việc tìm ra những 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng 
vốn vay, hay nói cách khác là sử dụng đòn 
bẩy tài chính của DN. Chính từ sự tương 
quan giữa những nhân tố ảnh hưởng này 
với cấu trúc vốn, chúng ta có thể đánh giá 
được quyết định sử dụng vốn vay hoặc 
vốn chủ sở hữu của DN là hợp lý hay 
không hợp lý, có những bất cập và rủi ro 
phát sinh gì để từ đó đề xuất các giải pháp 
nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài 
chính, tối đa hóa giá trị tài sản cho DN.
Kinh tế Việt Nam đã trải qua 10 năm 
thăng trầm. Từ năm 2008 đến 2012 là giai 
đoạn kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng 
của khủng hoảng kinh tế thế giới. Từ năm 
2013- 2018, nền kinh tế Việt Nam có sự 
phục hồi, thể hiện ở các chỉ số đạt được 
năm 2018: Tổng sản phẩm trong nước 
(GDP) tăng 6,81%, vượt mục tiêu 6,7% 
và cao nhất kể từ năm 2010; vốn đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện đạt 
17,5 tỷ đô la Mỹ, tăng 10,8%, gấp hơn 
hai lần so với mặt bằng chung toàn cầu; 
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa khoảng 
213,8 tỉ đô la Mỹ, tăng tới 21,1% so với 
cùng kỳ năm 2017, là mức ấn tượng so 
với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 4% của 
thương mại toàn cầu (Tổng cục Thống kê, 
2019). Muốn phát triển và đóng góp nhiề ... n), FEM (Mô hình tác 
động cố định), REM (Mô hình tác động 
ngẫu nhiên). Sau đó, nhóm tác giả sẽ sử 
dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình 
phù hợp và khắc phục các khuyết tật của 
mô hình được lựa chọn làm kết quả cho 
bài nghiên cứu, để khắc phục khuyết tật 
Bảng 2. Tóm tắt mô tả thống kê các biến
Tên biến Số quan sát GT trung bình Độ lệch chuẩn GT nhỏ nhất GT lớn nhất
LEV 2.166 0,47999 0,22516 0,01991 0,97540
ROA 2.166 0,06277 0,08412 -0,64551 0,78373
SIZE 2.166 5,79109 0,69107 4,04419 8,45935
TANG 2.166 0,27086 0,25643 0,00063 0,97641
GROW 2.166 0,20557 2,91447 -1,03921 7,25506
TAX 2.166 0,19423 0,33193 -0,1135 0,79793
GOV 2.166 0,30515 0,46035 0 1
AGE 2.166 0,95613 0,21398 0,28840 1,47712
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata
TRẦN VIỆT DŨNG - BÙI ĐAN THANH
79Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
phương sai sai số thay đổi của mô hình 
REM giúp cho kết quả ước lượng không 
chệch và hiệu quả, nhóm tác giả sử dụng 
ước lượng GLS khả thi (FGLS). 
Kết quả hồi quy từ mô hình FGLS ở Bảng 
4 cho thấy các nhân tố ROA, TANG, AGE 
có ảnh hưởng ngược chiều đến cơ cấu vốn 
của DN và các nhân tố SIZE, GROW có 
ảnh hưởng thuận chiều đến tỷ lệ nợ trên 
tổng tài sản của DN. Thuế suất thuế thu 
nhập DN (TAX), hình thức sở hữu của DN 
(GOV) không có ý nghĩa thống kê hay nói 
cách khác không ảnh hưởng đến cơ cấu 
vốn của DN.
Mô hình hồi quy cụ thể được viết lại như sau:
LEV = -0,2782587 – 0,5324684 ROA + 
0,1680815 SIZE -0,0554236 TANG + 
0,0136296 GROW – 0,1606408 AGE
4.4. Thảo luận kết quả
Kết quả hồi quy từ mô hình FGLS ở Bảng 
4 cho thấy, khả năng sinh lời, với biến đại 
diện là ROA tồn tại mối quan hệ nghịch 
chiều với cơ cấu vốn. ROA của DN tăng 
lên 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản của DN 
giảm 0,5324684% và ngược lại. Đây cũng 
là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến 
Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan
TLEV ROA SIZE TANG GROW TAX GOV AGE
TLEV 1
ROA -0,412 1
SIZE 0,281 -0,015 1
TANG -0,051 -0,003 0,027 1
GROW 0,017 0,018 0,028 -0,026 1
TAX 0,059 -0,027 0,069 0,006 -0,064 1
GOV 0,083 0,062 0,072 0,238 -0,016 0,026 1
AGE -0,044 -0,071 -0,122 -0,048 0,174 -0,055 -0,028 1
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, phần mềm hỗ trợ Stata 13
Bảng 4. Kết quả hồi quy các mô hình
POLS FEM REM FGLS
ROA -1,25822*** -0,457446*** -0,518155*** -0,5324684***
SIZE 0,0987633 *** 0,2203476*** 0,1771184*** 0,1680815 ***
TANG -0,1157491*** -0,005471* -0,018896** -0,0554236***
GROW 0,0348709*** 0,0209312*** 0,0228367* 0,0136296***
TAX 0,1306156*** 0,0003571* 0,007317* -0,0148057 
GOV 0,0386864*** -0,001627* 0,000120*** 0,0057794 
AGE -0,1948641*** -0,207572*** -0,1858886*** -0,1606408***
N 2.166 2.166 2.166 2.166
R2 0,3071 0,1701 0,1973 0,2089
Ghi chú: * p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01;
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dữ liệu từ năm 2008-2018, Phần mềm hỗ trợ Stata 13
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
cấu trúc vốn của DN. Mối quan hệ nghịch 
chiều giữa khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ 
có thể giải thích dựa trên lý thuyết trật 
tự phân hạng. Khi DN hoạt động có hiệu 
quả, sẽ ưu tiên cho nguồn vốn nội bộ từ 
lợi nhuận giữ lại thay vì đi vay nợ để tài 
trợ cho hoạt động đầu tư, phục vụ sản xuất 
kinh doanh. Nói cách khác, thứ tự nguồn 
vốn DN ưu tiên sử dụng sẽ là lợi nhuận 
giữ lại, nợ vay và sau cùng là phát hành cổ 
phiếu mới. 
Quy mô của DN tăng lên 1% thì tỷ lệ nợ/
tổng tài sản của DN tăng lên 0,1680815% 
và ngược lại. Kết quả này phù hợp với Lý 
thuyết đánh đổi và Lý thuyết về chi phí 
đại diện liên quan đến cấu trúc vốn của 
DN, cũng như phù hợp với các nghiên cứu 
trong và ngoài nước như Wahab và Ramli 
(2014), Đặng Thị Quỳnh Anh (2014), 
Phan Thanh Hiệp (2016) Các DN có 
quy mô lớn thường dễ tiếp cận nguồn vốn 
vay hơn so với các DN có quy mô nhỏ 
hơn. Những DN có quy mô lớn thường có 
năng lực hoạt động kinh doanh tốt, khả 
năng trả nợ cao hơn, có uy tín với nhà 
cung cấp, chủ nợ hơn so với những DN 
nghiệp nhỏ. Đồng thời, dựa theo Lý thuyết 
về chi phí đại diện, những DN có quy 
mô lớn thường có nhiều thông tin trên thị 
trường hơn là các công ty có quy mô nhỏ.
Nếu tỷ lệ tài sản cố định của DN tăng 
lên 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản của DN 
sẽ giảm 0,0554236% khi các yếu tố khác 
không đổi. Kết quả này cho thấy Lý thuyết 
đánh đổi, Lý thuyết chi phí đại diện không 
phù hợp trong việc xác định mối quan hệ 
giữa tài sản cố định và cấu trúc vốn của 
DN. Nếu theo Lý thuyết đánh đổi, các DN 
có nhiều tài sản cố định sẽ dễ dàng vay 
mượn hơn do sử dụng tài sản cố định như 
là tài sản đảm bảo. Điều này sẽ giúp các 
chủ nợ đánh giá rủi ro của DN thấp hơn và 
cho vay với chi phí phù hợp hơn là không 
có tài sản đảm bảo. Do đó, khi có nhiều 
tài sản cố định thì DN cũng có nhiều cơ 
hội sử dụng nợ vay hơn. Tuy nhiên, thực 
tế giai đoạn 2008- 2018 cho thấy, các DN 
chủ yếu sử dụng nguồn nợ ngắn hạn, trong 
đó có các khoản chiếm dụng vốn từ nhà 
cung cấp, người bán, bạn hàng không cần 
đến tài sản bảo đảm. 
Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh 
thu tăng lên 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản sẽ 
tăng lên tương ứng 0,0136296% khi các 
yếu tố khác không đổi. Điều này cũng phù 
hợp với phần lớn các kết quả nghiên cứu 
thực nghiệm Trương Đông Lộc và Võ Thị 
Kiều Trang (2008) cũng như Lý thuyết trật 
tự phân hạng. Khi DN có nhiều cơ hội tăng 
trưởng mà nguồn vốn nội bộ từ lợi nhuận 
giữ lại không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn, 
DN sẽ ưu tiên sử dụng nợ vay thay vì phát 
hành cổ phiếu mới. Do đó, khi tốc độ tăng 
trưởng của DN càng cao thì tỷ lệ nợ của 
DN cũng sẽ càng cao. Điều này cũng phù 
hợp với thực tế DNVN khi phần lớn nguồn 
vốn để tài trợ cho hoạt động phụ thuộc vào 
vốn vay từ các tổ chức tín dụng thay vì tìm 
kiếm nguồn vốn trên thị trường vốn. 
Hệ số hồi quy của biến AGE cho thấy nếu 
số năm hoạt động của DN tăng lên 1% 
thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản của DN sẽ giảm 
0,1606408%. Điều này ngược với giả thiết 
nghiên cứu khi xây dựng giả thiết dựa 
trên lý thuyết chi phí đại diện. Mối quan 
hệ nghịch chiều giữa số năm hoạt động 
và tỷ lệ nợ/tổng tài sản của DN được giải 
thích dựa trên Lý thuyết trật tự phân hạng. 
Khi các DN hoạt động càng lâu năm, lợi 
nhuận tích lũy của các DN càng lớn. Lúc 
này, các DN sẽ ưu tiên sử dụng nguồn lợi 
nhuận giữ lại thay vì đi vay để tiết kiệm 
chi phí sử dụng vốn.
Trong phạm vi nghiên cứu, thuế suất thuế 
thu nhập DN, hình thức sở hữu DN không 
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn do không có ý 
nghĩa thống kê.
TRẦN VIỆT DŨNG - BÙI ĐAN THANH
81Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
5. Kết luận và khuyến nghị 
Việc xác định cấu trúc vốn của DN có ảnh 
hưởng quan trọng đến giá trị của DN, do 
đó, dựa vào kết quả nghiên cứu, nghiên 
cứu đưa ra một số khuyến nghị cho các 
DNVN gắn liền với việc xác định cấu trúc 
vốn mục tiêu. Dựa trên cơ sở xác định các 
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong 
bài nghiên cứu, các DN cần xem xét:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Khi hoạt động có hiệu quả, thay vì sử dụng 
nợ vay, DN có thể tận dụng nguồn vốn nội 
bộ từ lợi nhuận giữ lại bởi vì đây là loại vốn 
có chi phí thấp hơn so với nợ và phát hành 
cổ phiếu mới. Các nhà quản trị tài chính 
DN cần cân nhắc tỷ lệ chi trả cổ tức cũng 
như lợi nhuận giữ lại để đảm bảo hài hòa 
giữa lợi ích của các cổ đông cũng như hiệu 
quả trong việc tận dụng nguồn vốn. Bên 
cạnh đó, khi có hiệu quả kinh doanh, DN 
sẽ được các chủ nợ đánh giá cao hơn cũng 
như được các nhà đầu tư trên thị trường tài 
chính tin tưởng hơn, từ đó, DN có thể huy 
động vốn từ các chủ nợ, các nhà đầu tư trên 
thị trường với chi phí rẻ hơn. 
Thứ hai, xây dựng kế hoạch hoạt động từng 
năm, từng giai đoạn phát triển để có biện 
pháp huy động nguồn vốn phù hợp. Kết 
quả nghiên cứu thực nghiệm từ bài nghiên 
cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của DN có 
mối quan hệ thuận chiều với tỷ lệ nợ trên 
tổng tài sản của DN. Bên cạnh đó, số năm 
hoạt động lại có mối quan hệ ngược chiều 
với DN. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị tài 
chính cần xây dựng kế hoạch phát triển DN 
cụ thể, cân nhắc đến từng giai đoạn hoạt 
động của DN nhằm đánh giá khả năng tăng 
trưởng của DN qua từng năm, từng giai 
đoạn để có cơ chế huy động nguồn vốn tài 
trợ hoạt động phù hợp. 
Thứ ba, tận dụng lợi thế về quy mô khi sử 
dụng nợ vay. Dựa trên kết quả nghiên cứu, 
có thể thấy giữa quy mô DN và nợ có mối 
quan hệ thuận chiều với nhau. Các DN có 
quy mô tài sản càng lớn thì việc vay mượn 
từ các chủ nợ sẽ dễ dàng hơn so với các DN 
có quy mô nhỏ, vừa. Do đó, khi sử dụng nợ 
vay, các DN nên xem xét lợi thế về quy mô 
tài sản để có thể vay với chi phí vốn thấp. 
Bên cạnh đó, cũng cần phải cân nhắc sử 
dụng nợ trong khả năng quản lý tài chính.
Thứ tư, khai thác tối đa lợi ích của sử 
dụng nợ vay. Các khoản nợ vay còn được 
gọi là đòn bẩy tài chính bởi nếu khai thác 
nguồn vốn vay hiệu quả sẽ giúp DN nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Để 
tối đa hóa lợi ích của nợ vay, DN nên linh 
hoạt sử dụng các hình thức vay nợ thay vì 
phụ thuộc lớn vào các ngân hàng thương 
mại. Đối với nhóm tài sản ngắn hạn, các 
DN có thể đàm phán để sử dụng thương 
phiếu hoặc các khoản nợ ghi sổ trong quá 
trình giao dịch với bên bán nhằm chiếm 
dụng vốn. Đối với nhóm tài sản dài hạn, 
các DN có thể thuê tài chính, phát hành 
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi trên thị 
trường chứng khoán Việc đa dạng linh 
hoạt hình thức huy động nguồn vốn vay 
nợ sẽ giúp DN cân đối hợp lý giữa chi phí 
và nguồn vốn cũng như khai thác được các 
lợi ích từ lá chắn thuế mang lại.
Thứ năm, cần nâng cao vai trò của nhà 
quản trị tài chính trong DN. Để có thể thực 
hiện được các đề xuất nêu trên, đội ngũ 
nguồn nhân sự trong mảng tài chính, đặc 
biệt là nhà quản trị tài chính của DN đóng 
vai trò quan trọng. Do đó, nâng cao chất 
lượng đội ngũ nguồn nhân lực phải được 
quan tâm đúng mực. Các nhà quản trị tài 
chính cần không ngừng nâng cao kiến thức, 
áp dụng các mô hình quản trị tài chính hiện 
đại, các mô hình đo lường rủi ro hoạt động 
tài chính DN vào trong các quyết định tài 
chính. Ngoài ra, các DN cũng cần phải 
không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm 
soát nội bộ để có thể nhận diện được các 
rủi ro, trong đó có rủi ro tài chính của DN. 
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
Khi nhận diện kịp thời rủi ro, DN sẽ có 
nhiều biện pháp để điều chỉnh hoạt động 
cũng như xây dựng các mục tiêu kế hoạch 
tài chính trong ngắn hạn, trung dài hạn cho 
DN ■
Tài liệu tham khảo
1. Alghusin, N. A. S. (2015) “Do Financial Leverage, Growth and Size Affect Profitability of Jordanian Industrial 
Firms Listed?”, International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 5(4), p.335-348.
2. Bevan, A., & Danbolt, J. (2004) “Capital Structure and Its Determinants in the UK-A Decompositional Analysis”, 
Applied Financial Economics, 12(1), p.159-170.
3. Bradley, M. Jarrell, G. A & Kim, E. H. (1984), “On the existence of optimal of capital structure: theory and 
evidence” Joumal of Financial, Vol 39, No3, p.157-878. 
4. Chen, J. J., 2003. “Determinants of capital structure of Chinese-listed companies”, The Journal of Business 
Research, 57(12), p.1341-1351.
5. Donaldson, G. (1961), “Corporate debt capacity: a study of corporate debt policy and the determination of 
corporate debt capacity”, Boston, division of research, Harvard Graduate School of Business Administration.
6. Diamond, D. W., &Verrecchia, R. E. (1991) “Disclosure, liquidity, and the cost of capital”, The journal of 
Finance, 46(4), p.1325-1359.
7. Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến (2014), “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp 
niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. HCM (HOSE)”, Tạp Chí Phát Triển & Hội Nhập, Số 18 (28), Tháng 09 
- 10/2014.
8. Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tài chính và hiệu quả tài chính: Tiếp cận 
theo phương pháp phân tích đường dẫn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5. 
9. Harc, M. (2015) “The relationship between tangible assets and capital structure of small and medium-sized 
companies in Croatia”. Ekonomski vjesnik/Econviews-Review of Contemporary Business. Entrepreneurship and 
Economic Issues, 28(1), p.213-224.
10. Huang, G., & Song, F. M. (2006) “The determinants of capital structure: evidence from China”, China Economic 
Review, 17(1), p.14-36.
11. Jan, B. & Mateus, C. (2008) “Taxes and corporate debt policy: evidence for unlisted firms of sixteen” European 
countries.
12. Lê Đạt Chí (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại 
VN”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 9 (19), tr. 22-28.
13. Lê Thị Mỹ Phương (2014), “Nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên sàn 
chứng khoán’, Tạp chí Tài chính, tháng 8/2014.
14. Lê Thị Minh Nguyên (2016), “Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn: một nghiên cứu trong ngành xi măng Việt 
Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến, số 4, 30 – 37.
15. Modigliani, F & Miller, M.H. (1963), “Corporate income taxs and the cost of capital: a correction”, The American 
economic review, 53(3), p.433-443. 
16. Myers, S.C. (1984), “The capital structure puzzle”, Journal of Finance, 39, 575–592. 
17. Myers, S.C & Majluf, N.S. (1984), “Corporate financing and investment decisions when firms have information that 
investors do not have”, Journal of Financial Economics, Vol. 20, pp.237-265.
18. Obeid Gharaibeh (2015) “The determinants of capital structure: empirical evidence from Kuwait”, European 
Journal of Business, Economics and Accountancy, Vol. 3, No. 6, p.1- 25.
19. Phan Thanh Hiệp (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp: Nghiên cứu từ 
mô hình GMM”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 số tháng 06/2016, tr. 47-51.
20. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), “Tác động của hệ thống thuế thu nhập đến cấu trúc vốn các công ty cổ phần Việt 
Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, 01.2011, tr.23- 30.
21. Sunitha Vijayakumaran & Ratnam Vijayakumaran (2018) “The determinants of capital structure decision: 
evidence from Chinese Listed Companies”, Asian Journal of Finance & Accounting, Vol 10, No.2, p.63 -81.
22. Trương Đông Lộc và Võ Kiều Trang (2008), “Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 361, 20- 26.
23. Tổng cục thống kê (2019), Tình hình kinh tế xã hội năm 2018, Hà Nội.
24. Wahab và Ramli (2014), “The determinants of capital structure: an empirical investigation of Malaysian listed 
government linked companies”, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 4, No.4, p.930- 945.

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_cau_truc_von_cua_cac_doanh_nghiep.pdf