Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2011-2018. Các nhân tố được kiểm định bao
gồm lá chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp (DN), cấu trúc tài sản cố định hữu hình và khả
năng sinh lời, được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước và hai lý thuyết nổi bật về cấu trúc vốn
là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính (LEV)
được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn. Phân tích sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu
bảng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được
tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời và
lá chắn thuế phi nợ của DN có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn. Trong khi đó, quy mô DN
có tác động cùng chiều, nhưng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa LEV và cấu trúc
tài sản cố định hữu hình. Lá chắn thuế phi nợ có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn. Chúng tôi
kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết
phù hợp với lý thuyết đánh đổi hơn là lý thuyết trật tự phân hạng. Kết quả của chúng tôi ủng hộ lý
thuyết đánh đổi vì các công ty có quy mô lớn, có khả năng vay nợ nhiều hơn để có lợi nhiều hơn
từ lá chắn thuế. Nghiên cứu cũng góp phần làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về
các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và giúp các nhà quản trị hoạch định, có những quyết định hợp
lý để cải thiện hoạt động của công ty.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tạp chí Phát t riển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế- Luật, ĐHQG-HCM, Việt Nam Liên hệ Hồ Xuân Thủy, Trường Đại học Kinh tế- Luật, ĐHQG-HCM, Việt Nam Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 02-12-2020 Ngày chấp nhận: 02-04-2021 Ngày đăng: 18-04-2021 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.732 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Hồ Xuân Thủy*, Nguyễn Thị Huyền Trang Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2011-2018. Các nhân tố được kiểm định bao gồm lá chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp (DN), cấu trúc tài sản cố định hữu hình và khả năng sinh lời, được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước và hai lý thuyết nổi bật về cấu trúc vốn là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính (LEV) được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn. Phân tích sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu bảng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời và lá chắn thuế phi nợ của DN có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn. Trong khi đó, quy mô DN có tác động cùng chiều, nhưng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa LEV và cấu trúc tài sản cố định hữu hình. Lá chắn thuế phi nợ có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn. Chúng tôi kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết phù hợp với lý thuyết đánh đổi hơn là lý thuyết trật tự phân hạng. Kết quả của chúng tôi ủng hộ lý thuyết đánh đổi vì các công ty có quy mô lớn, có khả năng vay nợ nhiều hơn để có lợi nhiều hơn từ lá chắn thuế. Nghiên cứu cũng góp phần làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và giúp các nhà quản trị hoạch định, có những quyết định hợp lý để cải thiện hoạt động của công ty. Từ khoá: Khả năng sinh lời, quy mô DN, lá chắn thuế phi nợ, cấu trúc tài sản cố định hữu hình, đòn bẩy tài chính, cấu trúc vốn GIỚI THIỆU Chủ động lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nhằmmục tiêu tối đa hóa giá trị DN là vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính của công ty. Do đó, một số lý thuyết tài chính về cấu trúc vốn đã được nghiên cứu và phát triển trong nhiều thập kỷ qua, mỗi lý thuyết đều có những quan điểm riêng để xác định cấu trúc vốn tối ưu cho DN. Ví dụ, lý thuyết M&M dựa trên cơ sở thị trường vốn hoàn hảo, không có thuế, không có chi phí giao dịch, chi phí phá sản, không có bất cân xứng thông tin trên thị trường, lý thuyết trật tự phân hạng đặt trọng tâm vào sự bất đối xứng của thông tin đối với quyết định đầu tư và tài chính của công ty, lý thuyết đánh đổi nhấn mạnh đến lợi ích của lá chắn thuế... Khi khung lý thuyết được thiết lập, nhiều nghiên cứu thực nghiệm bắt đầu kiểm tra xem dữ liệu của DN có phù hợp với lý thuyết hay không. Do đó, từ khi nghiên cứu của Modiglani & Miller được công bố1, nhiều tác giả đã thực hiện các nghiên cứu về cấu trúc vốn ở các quốc gia phát triển cũng như đang phát triển như: Chen nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải vàThẩmQuyến2, Sayeed thực hiện nghiên cứu tương tự với mẫu chọn là các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Dhaka, Bangladesh 3, M’ng et al nghiên cứu các yếu tố quyết định đến cấu trúc vốn ở Malaysia, Singapore và Thái Lan4, Thu Trang Thi Đoan thực hiện nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam5Kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện cũng khá đa dạng. Sayeed khẳng định khả năng sinh lời không tác động đến cấu trúc vốn3. Trái lại, M’ng et al kết luận khả năng sinh lời tác động cùng chiều với cấu trúc vốn4. Hay, Chen cho rằng quy mô DN có tác động ngược chiều với cấu trúc vốn2 nhưng nghiên cứu của Sayeed đưa ra kết luận là tác động cùng chiều3... Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện nhiều nghiên cứu về cấu trúc vốn dưới nhiều góc độ. Chẳng hạn như Huỳnh Hữu Mạnh nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các DNniêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam6, Lê Đạt Chí nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam7, Đặng Thị Quỳnh Anh và Trích dẫn bài báo này: Thủy H X, Trang N T H. Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1 ... uả kiểm định phương sai thay đổi Test for the error component model LEV (firm, t) = Xb + u (firm) + v (firm, t) v (firm, t) = lambda v [firm, (t-1)] + e (firm, t) Estimate results: Var Sd = sqrt (Var) LEV ,051471 ,2268722 e ,0074703 ,08643071 u ,0312496 ,17677548 Tests: Random Effects, Two sided: ALM [Var(u) = 0] = 1844,71 Pr>chi2 (1) = 0,0000 Random Effects, One sided: ALM [Var(u) = 0] = 42,95 Pr>N (0,1) = 0,0000 Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14 Bảng 7: Kết quả kiểm định tự tương quan F (1, 165) = 88,463 Prob > F = 0,0000 Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14 Bảng 8: Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan Cross – sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: Heteroskedastic Correlation: common AR (1) coefficient for all panels (0,8593) Estimated covariances = 166 Estimated autocorrelations = 1 Estimated coefficents = 5 Number of obs = 1.328 Number of group = 166 Time period = 8 Wald Chi2 (4) = 263,81 Prob > chi2 = 0,0000 LEV Coef. Std. Err. z P > z [95% Conf. Interval] DTA -,5189728 ,1145997 -4,53 0,000 -,7435841 -,2943616 SIZE ,1423947 ,0095787 14,87 0,000 ,1236208 ,1611686 TANG -,0234341 ,0238977 -0,98 0,327 -,0702728 ,0234045 PROF -,1094155 ,0330103 -3,31 0,001 -,1741145 -,0447164 _cons ,2440803 ,0271144 9.00 0,000 ,190937 ,2972236 Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14 thường dùng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các dự án của mình8. Đồng thời, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Chen2; Huỳnh Hữu Mạnh 6, Thu TrangThiDoan5, nhưng ngược lại với nghiên cứu của Sayeed 3;... GỢI Ý CHÍNH SÁCH Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi có thể đưa ra những hàm ý về mặt lý thuyết như sau: Một là, các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết phù hợp với lý thuyết đánh đổi. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ hỗ trợ lý thuyết trật tự phân hạng ở nhân tố khả năng sinh lời. Hai là, lá chắn thuế phi nợ là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn. Ba là, kết quả của nghiên cứu cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây áp dụng lý thuyết đánh đổi về chiều hướng tác động của các nhân tố đến cấu trúc 1424 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 vốn, chỉ trừ không có mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy, kết quả này bổ sung và làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố quyết định cấu trúc vốn. Bên cạnh đó, trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp thực tiễn cho các DN cần xem xét gắn liền với việc xác định cấu trúc vốn hợp lý: Thứ nhất, các nhà quản lý, nhà quản trị tài chính của DN nên xem xét và lựa chọn phương thức trích khấu hao tài sản cố định hữu hình hợp lý, cân đối trong việc vay nợ để đầu tư tài sản cố định nhằmmang lại lợi ích cho doanh nghiệp từ lá chắn thuế vì kết quả nghiên cứu đã khẳng định lá chắn thuế phi nợ tác độngmạnh đến cấu trúc vốn. Thứ hai, tăng quymôDNđể có thể tận dụng lợi thế về quy mô khi sử dụng nợ vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy quymôDN làmột trong những nhân tố tác động mạnhmẽ và cùng chiều đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên HNX trong giai đoạn từ năm 2011- 2018. Quy mô của DN sẽ tạo ra các lợi thế trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay. DN có quy mô càng lớn thì việc vay từ các chủ nợ sẽ dễ dàng hơn. Do đó, khi sử dụng nợ vay, DN nên xem xét lợi thế về quy mô để có thể vay với chi phí vốn thấp. Tuy nhiên, sựmở rộng quy mô DN cũng sẽ gây ra sự phụ thuộc của DN vào các khoản nợ vay, nên tăng quy mô DN có thể mang lại những tác động tích cực nhưng đồng thời cũng có thể trở thành gánh nặng tăng rủi ro phá sản. Vì vậy, DN cần phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể của DN, sự biến động và ảnh hưởng của nền kinh tế để có những giải pháp phù hợp. Để tăng quy mô, DN cần minh bạch về thông tin tài chính giúp tăng sự tín nhiệm của nhà đầu tư, có chính sách thu hút nhà đầu tư để mở rộng sản xuất... Thứ ba, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khả năng sinh lời ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên HNX trong giai đoạn từ năm 2011-2018. Khả năng sinh lời tạo ra sự linh hoạt cho tài chính của DN. Khi DN hoạt động hiệu quả, DN sẽ có lợi nhuận ngày càng tăng, nguồn vốn nội sinh dồi dào, DN sẽ có sự tự chủ về tài chính, có xu hướng ít sử dụng nợ hơn, tận dụng nguồn vốn nội bộ từ lợi nhuận giữ lại nên giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là quan trọng, các nhà quản trị cần xây dựng và phối hợp thực hiện nhiều biện pháp như: nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; tăng doanh thu, kiểm soát chi phí; nâng cao chất lượng các sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng cường thu các khoản nợ đúng hạn, hạn chế vốn bị chiếm dụng KẾT LUẬN Bằng phương pháp định lượng trong mô hình hồi qui bội thông qua phân tích dữ liệu từ 166 công ty niêm yết phi tài chính trên HNX trong giai đoạn từ 2011- 2018, nhóm tác giả đã xác địnhđược các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến cầu trúc vốn: lá chắn thuế phi nợ, quy mô công ty và khả năng sinh lợi. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất là lá chắn thuế phi nợ. Nhìn chung, các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX phù hợp với giả thuyết của lý thuyết đánh đổi hơn là lý thuyết trật tự phân hạng, ngoại trừ nhân tố khả năng sinh lợi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng đã đưa ra một số khuyến nghị với các DN trên HNX nhằm chủ động lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý thông qua các biện pháp tác động lên quy mô DN, khả năng sinh lợi và lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp. Nghiên cứu này có hai hạn chế chính. Đầu tiên, chúng tôi loại trừ các công ty bị lỗ trong các năm từ 2011 đến 2018, các công ty có dữ liệu bị thiếu về bất kỳ biến số nào. Điều này gây ra các lo ngại về xử lý số liệu kinh tế lượng cũng như ngăn cản chúng tôi mô tả cấu trúc vốn tổng thể của các công ty niêm yết trên sản HNX một cách đầy đủ nhất. Thứ hai, phân tích của chúng tôi chỉ bao gồm các công ty niêm yết trên sàn HNX ở Việt Nam. Điều có có thể làm hạn chế phần nào hiệu quả của việc so sánh vì các nghiên cứu khác nhau về khung thời gian, phạm vi nghiên cứu ở các thị trường các nước đang phát triển và phát triển khác nhau. Vì vậy, các nghiên cứu sâu hơn có thể thực hiện cho tất cả các công ty niêm yết ở Việt Nam, và xem xét thêm bất kỳ các nhân tố nào thể hiện sự khác biệt giữa cấu trúc vốn của các quốc gia nên được thực hiện trong tương lai. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp FEM: Fixed Effects Model FGLS: Feasible Generalized Least Squares GMM: Generalized Method of Moments HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh OLS: Ordinary least squares POLS: Pooled ordinary least squares REM: Random Effects Model XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. 1425 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Toàn bộ nội dung bài viết do nhóm tác giả thực hiện. • Hồ Xuân Thủy: xác định định hướng nghiên cứu, hệ thống tất cả tài liệu liên quan đến đề tài, phụ trách nội dung cơ sở lý thuyết, xác định và biện luận phương pháp nghiên cứu. • NguyễnThịHuyền Trang: thu thập tài liệu tham khảo, lược khảo tổng quan, thu thập và xử lý dữ liệu, biện luận kết quả nghiên cứu và đề xuất gợi ý chính sách. PHỤ LỤC (trích kết quả từ phần mềm Stata 14) TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Modigliani F, Miller MH. The cost of capital, corporation fi- nance and the theory of investment. The American Economic Review 1958;18(3):261-97;. 2. Chen JJ. Determinants of capital structure of Chinese-listed companies. Journal of Business Research 2004;57(12):1341- 51;Available from: https://doi.org/10.1016/S0148-2963(03) 00070-5. 3. Sayeed MA. The Determinants of Capital Structure for Se- lected Bangladeshi Listed Companies. International Reviewof Business Research Papers 2011;2(7):21-36;. 4. M’ng JC, Rahman M, Sannacy S. The determinants of cap- ital structure: Evidence from public listed companies in Malaysia, Singapore and Thailand. Cogent Economics & Fi- nance 2017;5(1):1-34;Available from: https://doi.org/10.1080/ 23322039.2017.1418609. 5. Doan TTT. Determinants of capital structure: Evidence from VietNam industrial firms. International Transaction Journal of Engineering, Management, & Applied Sciences & Technolo- gies 2020;11(9):1-9;. 6. Mạnh HH. Bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các DN niêm yết trên thị trường chứngkhoánViệtNam [LuậnvănThạc sĩ]. TrườngĐại họcKinh tế TPHCM. 2010;. 7. Chí LĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập 2013;9(19):22-8;. 8. Đặng Thị Quỳnh Anh, Yến QTH. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), Tạp chí phát triển và hội nhập 2014;18(28):34-9;. 9. Kraus A, Litzenberger RH. A state-preference model of opti- mal financial leverage. The Journal of Finance 1973;28(4):911- 22;Available from: https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1973. tb01415.x. 10. Nguyên LTM. Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn: Một nghiên cứu trong ngành Xi măng Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 2016; 4(3):30-7;. 11. Myers SC, Majluf NS. Corporate financing and investment de- cisions when firms have information that investors do not have. Journal of Financial Economics. 1984;13(2):187–221. Available from: https://doi.org/10.1016/0304-405X(84)90023- 0. 12. Cevheroglu-Acar MG. Determinants of Capital Structure: Em- pirical Evidence fromTurkey. Journal ofManagement andSus- tainability 2018;8(1):31-45;Available from: https://doi.org/10. 5539/jms.v8n1p31. 13. LanNTT. Cơ cấu vốnmục tiêu cho các công tyngànhXâydựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam [Luận án Tiến sĩ]. Học viện Ngân hàng. 2019;. 14. Rao P, Kumar S, Madhavan V. A study on factors driving the capital structure decisions of small and medium enterprises (SMEs) in India. IIMB Management Review 2019;31(1):37- 50;Available from: https://doi.org/10.1016/j.iimb.2018.08.010. 15. DeAngelo H, Masulis RW. Optimal capital structure under cor- porate and personal taxation. Journal of Financial Economics 1980;8(1):3-29;Available from: https://doi.org/10.1016/0304- 405X(80)90019-7. 16. Wald JK. How firm characteristics affect capital structure: an international comparison. The Journal of Financial re- search 1999;22(2):161-87;Available from: https://doi.org/10. 1111/j.1475-6803.1999.tb00721.x. 17. Thành NT. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam [Luận văn Thạc sĩ]. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 2012;. 18. AnhVTT, et al. Nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩmôđến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển 2014;207:19-27;. 1426 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Hình 2: Thống kê mô tả Hình 3: Kết quả ma trận tương quan giữa các biến Hình 4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF 1427 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Hình 5: Kết quả ước lượng hồi quy với POLS Hình 6: Kết quả ước lượng hồi quy với FEM 1428 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Hình 7: Kết quả ước lượng hồi quy với REM Hình 8: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange 1429 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Hình 9: Kết quả kiểm định Hausman Hình 10: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Hình 11: Kết quả kiểm định tự tương quan 1430 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432 Hình 12: Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan 1431 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(2):1416-1432 Open Access Full Text Article Research article University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Correspondence Ho Xuan Thuy, University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn History Received: 02-12-2020 Accepted: 02-04-2021 Published: 18-04-2021 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.732 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Factors determining capital structure: Evidence from Companies listed on the Hanoi Stock Exchange Ho Xuan Thuy*, Nguyen Thi Huyen Trang Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listedon theHanoi Stock Exchange (HNX) during 2011-2018. Factors tested included non-debt tax shield, firm size, tangible fixed assets structure, and profitability based on previous studies and the two prominent capital structure theories namely the trade-off theory and the pecking-order theory. We used the variable financial leverage (LEV) to measure capital structure. The analysis employs multiple lin- ear panel regression models in examining factors influencing capital structure, the random effect model (REM) obtained by table data processing was found to be consistent with the study data. Our results revealed that profitability and non-debt tax shield had a negative impact on capital structure. On the other hand, firm size exhibited a positive impact whilst the effect of tangible fixed assets was statistically insignificant. Amongst all tested factors, non-debt tax shield was shown to exert the greatest influence on capital structure of companies. We conclude that the factors influ- encing capital structure of the companies listed on the Hanoi Stock Exchange are mostly consis- tent with the hypothesis of trade-off theory rather than pecking-order theory. Our results support the trade-off theory because large firms are more likely to borrow to greater benefits from the tax shield. The study greatly contributes towards the enrichment of empirical evidence on the factors influencing capital structure and helps themanagement with planning, making properly informed decisions to improve the firm performance. Key words: profitability, firms'size, non-debt tax shield, tangible fixed assets, financial leverage, capital structure Cite this article : Thuy H X, Trang N T H. Factors determining capital structure: Evidence from Companies listed on the Hanoi Stock Exchange. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1416-1432. 1432
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_cau_truc_von_bang_chung_tu_cac_cong_ty.pdf