Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2011-2018. Các nhân tố được kiểm định bao

gồm lá chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp (DN), cấu trúc tài sản cố định hữu hình và khả

năng sinh lời, được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước và hai lý thuyết nổi bật về cấu trúc vốn

là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính (LEV)

được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn. Phân tích sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu

bảng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được

tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời và

lá chắn thuế phi nợ của DN có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn. Trong khi đó, quy mô DN

có tác động cùng chiều, nhưng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa LEV và cấu trúc

tài sản cố định hữu hình. Lá chắn thuế phi nợ có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn. Chúng tôi

kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết

phù hợp với lý thuyết đánh đổi hơn là lý thuyết trật tự phân hạng. Kết quả của chúng tôi ủng hộ lý

thuyết đánh đổi vì các công ty có quy mô lớn, có khả năng vay nợ nhiều hơn để có lợi nhiều hơn

từ lá chắn thuế. Nghiên cứu cũng góp phần làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về

các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và giúp các nhà quản trị hoạch định, có những quyết định hợp

lý để cải thiện hoạt động của công ty.

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang baonam 16380
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tạp chí Phát t riển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Kinh tế- Luật,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Liên hệ
Hồ Xuân Thủy, Trường Đại học Kinh tế- Luật,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 02-12-2020
 Ngày chấp nhận: 02-04-2021 
 Ngày đăng: 18-04-2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.732 
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Hồ Xuân Thủy*, Nguyễn Thị Huyền Trang
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2011-2018. Các nhân tố được kiểm định bao
gồm lá chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp (DN), cấu trúc tài sản cố định hữu hình và khả
năng sinh lời, được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước và hai lý thuyết nổi bật về cấu trúc vốn
là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính (LEV)
được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn. Phân tích sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu
bảng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được
tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời và
lá chắn thuế phi nợ của DN có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn. Trong khi đó, quy mô DN
có tác động cùng chiều, nhưng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa LEV và cấu trúc
tài sản cố định hữu hình. Lá chắn thuế phi nợ có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn. Chúng tôi
kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết
phù hợp với lý thuyết đánh đổi hơn là lý thuyết trật tự phân hạng. Kết quả của chúng tôi ủng hộ lý
thuyết đánh đổi vì các công ty có quy mô lớn, có khả năng vay nợ nhiều hơn để có lợi nhiều hơn
từ lá chắn thuế. Nghiên cứu cũng góp phần làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về
các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và giúp các nhà quản trị hoạch định, có những quyết định hợp
lý để cải thiện hoạt động của công ty.
Từ khoá: Khả năng sinh lời, quy mô DN, lá chắn thuế phi nợ, cấu trúc tài sản cố định hữu hình,
đòn bẩy tài chính, cấu trúc vốn
GIỚI THIỆU
Chủ động lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý giữa vốn chủ
sở hữu và vốn vay nhằmmục tiêu tối đa hóa giá trị DN
là vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính của công
ty. Do đó, một số lý thuyết tài chính về cấu trúc vốn
đã được nghiên cứu và phát triển trong nhiều thập kỷ
qua, mỗi lý thuyết đều có những quan điểm riêng để
xác định cấu trúc vốn tối ưu cho DN. Ví dụ, lý thuyết
M&M dựa trên cơ sở thị trường vốn hoàn hảo, không
có thuế, không có chi phí giao dịch, chi phí phá sản,
không có bất cân xứng thông tin trên thị trường, lý
thuyết trật tự phân hạng đặt trọng tâm vào sự bất đối
xứng của thông tin đối với quyết định đầu tư và tài
chính của công ty, lý thuyết đánh đổi nhấn mạnh đến
lợi ích của lá chắn thuế... Khi khung lý thuyết được
thiết lập, nhiều nghiên cứu thực nghiệm bắt đầu kiểm
tra xem dữ liệu của DN có phù hợp với lý thuyết hay
không. Do đó, từ khi nghiên cứu của Modiglani &
Miller được công bố1, nhiều tác giả đã thực hiện các
nghiên cứu về cấu trúc vốn ở các quốc gia phát triển
cũng như đang phát triển như: Chen nghiên cứu các
nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải
vàThẩmQuyến2, Sayeed thực hiện nghiên cứu tương
tự với mẫu chọn là các công ty được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Dhaka, Bangladesh 3, M’ng
et al nghiên cứu các yếu tố quyết định đến cấu trúc
vốn ở Malaysia, Singapore và Thái Lan4, Thu Trang
Thi Đoan thực hiện nghiên cứu xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm
yết Việt Nam5Kết quả của các nghiên cứu đã thực
hiện cũng khá đa dạng. Sayeed khẳng định khả năng
sinh lời không tác động đến cấu trúc vốn3. Trái lại,
M’ng et al kết luận khả năng sinh lời tác động cùng
chiều với cấu trúc vốn4. Hay, Chen cho rằng quy mô
DN có tác động ngược chiều với cấu trúc vốn2 nhưng
nghiên cứu của Sayeed đưa ra kết luận là tác động
cùng chiều3...
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã xuất
hiện nhiều nghiên cứu về cấu trúc vốn dưới nhiều
góc độ. Chẳng hạn như Huỳnh Hữu Mạnh nghiên
cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các
DNniêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam6,
Lê Đạt Chí nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị
tài chính tại Việt Nam7, Đặng Thị Quỳnh Anh và
Trích dẫn bài báo này: Thủy H X, Trang N T H. Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn: Bằng chứng từ 
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 
5(2):1 ... uả kiểm định phương sai thay đổi
Test for the error component model
LEV (firm, t) = Xb + u (firm) + v (firm, t)
v (firm, t) = lambda v [firm, (t-1)] + e (firm, t)
Estimate results:
Var Sd = sqrt (Var)
LEV ,051471 ,2268722
e ,0074703 ,08643071
u ,0312496 ,17677548
Tests:
Random Effects, Two sided:
ALM [Var(u) = 0] = 1844,71 Pr>chi2 (1) = 0,0000
Random Effects, One sided:
ALM [Var(u) = 0] = 42,95 Pr>N (0,1) = 0,0000
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14
Bảng 7: Kết quả kiểm định tự tương quan
F (1, 165) = 88,463
Prob > F = 0,0000
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14
Bảng 8: Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan
Cross – sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: Heteroskedastic
Correlation: common AR (1) coefficient for all panels (0,8593)
Estimated covariances = 166
Estimated autocorrelations = 1
Estimated coefficents = 5
Number of obs = 1.328
Number of group = 166
Time period = 8
Wald Chi2 (4) = 263,81
Prob > chi2 = 0,0000
LEV Coef. Std. Err. z P > z [95% Conf. Interval]
DTA -,5189728 ,1145997 -4,53 0,000 -,7435841 -,2943616
SIZE ,1423947 ,0095787 14,87 0,000 ,1236208 ,1611686
TANG -,0234341 ,0238977 -0,98 0,327 -,0702728 ,0234045
PROF -,1094155 ,0330103 -3,31 0,001 -,1741145 -,0447164
_cons ,2440803 ,0271144 9.00 0,000 ,190937 ,2972236
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 14
thường dùng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các dự
án của mình8. Đồng thời, kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Chen2; Huỳnh Hữu Mạnh 6, Thu
TrangThiDoan5, nhưng ngược lại với nghiên cứu của
Sayeed 3;...
GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi có thể đưa ra
những hàm ý về mặt lý thuyết như sau:
Một là, các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết trên sàn HNX hầu hết phù hợp với
lý thuyết đánh đổi. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
chỉ hỗ trợ lý thuyết trật tự phân hạng ở nhân tố khả
năng sinh lời. Hai là, lá chắn thuế phi nợ là một trong
những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc vốn.
Ba là, kết quả của nghiên cứu cũng tương đồng với
các nghiên cứu trước đây áp dụng lý thuyết đánh đổi
về chiều hướng tác động của các nhân tố đến cấu trúc
1424
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
vốn, chỉ trừ không có mối quan hệ giữa cấu trúc tài
sản cố định hữu hình và đòn bẩy, kết quả này bổ sung
và làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về
các yếu tố quyết định cấu trúc vốn.
Bên cạnh đó, trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn, chúng tôi cũng đưa ra một
số giải pháp thực tiễn cho các DN cần xem xét gắn
liền với việc xác định cấu trúc vốn hợp lý:
Thứ nhất, các nhà quản lý, nhà quản trị tài chính của
DN nên xem xét và lựa chọn phương thức trích khấu
hao tài sản cố định hữu hình hợp lý, cân đối trong việc
vay nợ để đầu tư tài sản cố định nhằmmang lại lợi ích
cho doanh nghiệp từ lá chắn thuế vì kết quả nghiên
cứu đã khẳng định lá chắn thuế phi nợ tác độngmạnh
đến cấu trúc vốn.
Thứ hai, tăng quymôDNđể có thể tận dụng lợi thế về
quy mô khi sử dụng nợ vay. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quymôDN làmột trong những nhân tố tác động
mạnhmẽ và cùng chiều đến cấu trúc vốn của các công
ty niêm yết trên HNX trong giai đoạn từ năm 2011-
2018. Quy mô của DN sẽ tạo ra các lợi thế trong việc
tiếp cận các nguồn vốn vay. DN có quy mô càng lớn
thì việc vay từ các chủ nợ sẽ dễ dàng hơn. Do đó, khi
sử dụng nợ vay, DN nên xem xét lợi thế về quy mô để
có thể vay với chi phí vốn thấp. Tuy nhiên, sựmở rộng
quy mô DN cũng sẽ gây ra sự phụ thuộc của DN vào
các khoản nợ vay, nên tăng quy mô DN có thể mang
lại những tác động tích cực nhưng đồng thời cũng có
thể trở thành gánh nặng tăng rủi ro phá sản. Vì vậy,
DN cần phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
DN, sự biến động và ảnh hưởng của nền kinh tế để
có những giải pháp phù hợp. Để tăng quy mô, DN
cần minh bạch về thông tin tài chính giúp tăng sự tín
nhiệm của nhà đầu tư, có chính sách thu hút nhà đầu
tư để mở rộng sản xuất...
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khả
năng sinh lời ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết trên HNX trong giai đoạn từ năm
2011-2018. Khả năng sinh lời tạo ra sự linh hoạt cho
tài chính của DN. Khi DN hoạt động hiệu quả, DN sẽ
có lợi nhuận ngày càng tăng, nguồn vốn nội sinh dồi
dào, DN sẽ có sự tự chủ về tài chính, có xu hướng ít sử
dụng nợ hơn, tận dụng nguồn vốn nội bộ từ lợi nhuận
giữ lại nên giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay,
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là quan trọng,
các nhà quản trị cần xây dựng và phối hợp thực hiện
nhiều biện pháp như: nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định; tăng doanh thu, kiểm soát chi phí; nâng
cao chất lượng các sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường thu các khoản nợ đúng hạn, hạn
chế vốn bị chiếm dụng
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp định lượng trong mô hình hồi qui
bội thông qua phân tích dữ liệu từ 166 công ty niêm
yết phi tài chính trên HNX trong giai đoạn từ 2011-
2018, nhóm tác giả đã xác địnhđược các nhân tố quyết
định cấu trúc vốn của DN. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến cầu trúc vốn: lá
chắn thuế phi nợ, quy mô công ty và khả năng sinh
lợi. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất là lá
chắn thuế phi nợ. Nhìn chung, các nhân tố ảnh hưởng
cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn HNX
phù hợp với giả thuyết của lý thuyết đánh đổi hơn là lý
thuyết trật tự phân hạng, ngoại trừ nhân tố khả năng
sinh lợi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi
cũng đã đưa ra một số khuyến nghị với các DN trên
HNX nhằm chủ động lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý
thông qua các biện pháp tác động lên quy mô DN,
khả năng sinh lợi và lựa chọn phương pháp khấu hao
phù hợp. Nghiên cứu này có hai hạn chế chính. Đầu
tiên, chúng tôi loại trừ các công ty bị lỗ trong các năm
từ 2011 đến 2018, các công ty có dữ liệu bị thiếu về
bất kỳ biến số nào. Điều này gây ra các lo ngại về xử
lý số liệu kinh tế lượng cũng như ngăn cản chúng tôi
mô tả cấu trúc vốn tổng thể của các công ty niêm yết
trên sản HNX một cách đầy đủ nhất. Thứ hai, phân
tích của chúng tôi chỉ bao gồm các công ty niêm yết
trên sàn HNX ở Việt Nam. Điều có có thể làm hạn
chế phần nào hiệu quả của việc so sánh vì các nghiên
cứu khác nhau về khung thời gian, phạm vi nghiên
cứu ở các thị trường các nước đang phát triển và phát
triển khác nhau. Vì vậy, các nghiên cứu sâu hơn có thể
thực hiện cho tất cả các công ty niêm yết ở Việt Nam,
và xem xét thêm bất kỳ các nhân tố nào thể hiện sự
khác biệt giữa cấu trúc vốn của các quốc gia nên được
thực hiện trong tương lai.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
FEM: Fixed Effects Model
FGLS: Feasible Generalized Least Squares
GMM: Generalized Method of Moments
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh
OLS: Ordinary least squares
POLS: Pooled ordinary least squares
REM: Random Effects Model
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
1425
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Toàn bộ nội dung bài viết do nhóm tác giả thực hiện.
• Hồ Xuân Thủy: xác định định hướng nghiên
cứu, hệ thống tất cả tài liệu liên quan đến đề tài,
phụ trách nội dung cơ sở lý thuyết, xác định và
biện luận phương pháp nghiên cứu.
• NguyễnThịHuyền Trang: thu thập tài liệu tham
khảo, lược khảo tổng quan, thu thập và xử lý dữ
liệu, biện luận kết quả nghiên cứu và đề xuất gợi
ý chính sách.
PHỤ LỤC
(trích kết quả từ phần mềm Stata 14)
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Modigliani F, Miller MH. The cost of capital, corporation fi-
nance and the theory of investment. The American Economic
Review 1958;18(3):261-97;.
2. Chen JJ. Determinants of capital structure of Chinese-listed
companies. Journal of Business Research 2004;57(12):1341-
51;Available from: https://doi.org/10.1016/S0148-2963(03)
00070-5.
3. Sayeed MA. The Determinants of Capital Structure for Se-
lected Bangladeshi Listed Companies. International Reviewof
Business Research Papers 2011;2(7):21-36;.
4. M’ng JC, Rahman M, Sannacy S. The determinants of cap-
ital structure: Evidence from public listed companies in
Malaysia, Singapore and Thailand. Cogent Economics & Fi-
nance 2017;5(1):1-34;Available from: https://doi.org/10.1080/
23322039.2017.1418609.
5. Doan TTT. Determinants of capital structure: Evidence from
VietNam industrial firms. International Transaction Journal of
Engineering, Management, & Applied Sciences & Technolo-
gies 2020;11(9):1-9;.
6. Mạnh HH. Bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn của các DN niêm yết trên thị trường
chứngkhoánViệtNam [LuậnvănThạc sĩ]. TrườngĐại họcKinh
tế TPHCM. 2010;.
7. Chí LĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc
vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam. Tạp chí phát
triển và hội nhập 2013;9(19):22-8;.
8. Đặng Thị Quỳnh Anh, Yến QTH. Các nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM (HOSE), Tạp chí phát triển và hội nhập
2014;18(28):34-9;.
9. Kraus A, Litzenberger RH. A state-preference model of opti-
mal financial leverage. The Journal of Finance 1973;28(4):911-
22;Available from: https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1973.
tb01415.x.
10. Nguyên LTM. Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn: Một
nghiên cứu trong ngành Xi măng Việt Nam. Tạp chí Khoa học
Đại học Văn Hiến 2016; 4(3):30-7;.
11. Myers SC, Majluf NS. Corporate financing and investment de-
cisions when firms have information that investors do not
have. Journal of Financial Economics. 1984;13(2):187–221.
Available from: https://doi.org/10.1016/0304-405X(84)90023-
0.
12. Cevheroglu-Acar MG. Determinants of Capital Structure: Em-
pirical Evidence fromTurkey. Journal ofManagement andSus-
tainability 2018;8(1):31-45;Available from: https://doi.org/10.
5539/jms.v8n1p31.
13. LanNTT. Cơ cấu vốnmục tiêu cho các công tyngànhXâydựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam [Luận án Tiến
sĩ]. Học viện Ngân hàng. 2019;.
14. Rao P, Kumar S, Madhavan V. A study on factors driving the
capital structure decisions of small and medium enterprises
(SMEs) in India. IIMB Management Review 2019;31(1):37-
50;Available from: https://doi.org/10.1016/j.iimb.2018.08.010.
15. DeAngelo H, Masulis RW. Optimal capital structure under cor-
porate and personal taxation. Journal of Financial Economics
1980;8(1):3-29;Available from: https://doi.org/10.1016/0304-
405X(80)90019-7.
16. Wald JK. How firm characteristics affect capital structure:
an international comparison. The Journal of Financial re-
search 1999;22(2):161-87;Available from: https://doi.org/10.
1111/j.1475-6803.1999.tb00721.x.
17. Thành NT. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam [Luận văn Thạc sĩ].
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 2012;.
18. AnhVTT, et al. Nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩmôđến
cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển 2014;207:19-27;.
1426
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Hình 2: Thống kê mô tả
Hình 3: Kết quả ma trận tương quan giữa các biến
Hình 4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF
1427
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Hình 5: Kết quả ước lượng hồi quy với POLS
Hình 6: Kết quả ước lượng hồi quy với FEM
1428
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Hình 7: Kết quả ước lượng hồi quy với REM
Hình 8: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange
1429
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Hình 9: Kết quả kiểm định Hausman
Hình 10: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
Hình 11: Kết quả kiểm định tự tương quan
1430
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1416-1432
Hình 12: Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan
1431
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(2):1416-1432
Open Access Full Text Article Research article
University of Economics and Law,
VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
Ho Xuan Thuy, University of Economics
and Law, VNU-HCM, Vietnam
Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn
History
 Received: 02-12-2020 
 Accepted: 02-04-2021 
 Published: 18-04-2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.732 
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Factors determining capital structure: Evidence from Companies
listed on the Hanoi Stock Exchange
Ho Xuan Thuy*, Nguyen Thi Huyen Trang
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listedon theHanoi
Stock Exchange (HNX) during 2011-2018. Factors tested included non-debt tax shield, firm size,
tangible fixed assets structure, and profitability based on previous studies and the two prominent
capital structure theories namely the trade-off theory and the pecking-order theory. We used the
variable financial leverage (LEV) to measure capital structure. The analysis employs multiple lin-
ear panel regression models in examining factors influencing capital structure, the random effect
model (REM) obtained by table data processing was found to be consistent with the study data.
Our results revealed that profitability and non-debt tax shield had a negative impact on capital
structure. On the other hand, firm size exhibited a positive impact whilst the effect of tangible fixed
assets was statistically insignificant. Amongst all tested factors, non-debt tax shield was shown to
exert the greatest influence on capital structure of companies. We conclude that the factors influ-
encing capital structure of the companies listed on the Hanoi Stock Exchange are mostly consis-
tent with the hypothesis of trade-off theory rather than pecking-order theory. Our results support
the trade-off theory because large firms are more likely to borrow to greater benefits from the tax
shield. The study greatly contributes towards the enrichment of empirical evidence on the factors
influencing capital structure and helps themanagement with planning, making properly informed
decisions to improve the firm performance.
Key words: profitability, firms'size, non-debt tax shield, tangible fixed assets, financial leverage,
capital structure
Cite this article : Thuy H X, Trang N T H. Factors determining capital structure: Evidence from 
Companies listed on the Hanoi Stock Exchange. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1416-1432.
1432

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_cau_truc_von_bang_chung_tu_cac_cong_ty.pdf