Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn

Đặt vấn đề: Lão hóa và các hệ quả của nó

có thể làm gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, tử

vong và ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái

tháo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ

các hội chứng lão khoa thường gặp ở người

cao tuổi có ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại

bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 1215

bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú

tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng nghiên

cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống

nhất, các hội chứng lão khoa được sàng lọc

bằng các bộ câu hỏi. Kết quả:Trong số 1215

bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình là 70,1

± 6,5; nữ giới chiếm 65,4%. Tỷ lệ suy giảm

hoạt động chức năng hàng ngày (ADL) là

15,1%; tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng

hàng ngày có sử dụng phương tiện, dụng cụ

(IADL) là 23,5%. Có 341 bệnh nhân (28,1%)

có suy giảm nhận thức (Mini Cog). Tỷ lệ

bệnh nhân suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy

dinh dưỡng (MNA-SF) là 11,1%. Tỷ lệ bệnh

nhân có suy giảm thị lực (Snellen test) là

63,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng dễ bị

tổn thương (HCDBTT) là 21,3%. Kết luận:

Tỷ lệ các hội chứng lão khoa thường gặp như

giảm thị lực (63,5%), suy giảm nhận thức

(28,1%), suy giảm hoạt động hàng ngày có sử

dụng dụng cụ (23,5%), HCDBTT (21,3%) ở

người cao tuổi có ĐTĐ typ 2 khá cao. Áp

dụng các công cụ sàng lọc hội chứng lão khoa

ở thực hành lâm sàng là rất cần thiết.

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 1

Trang 1

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 2

Trang 2

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 3

Trang 3

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 4

Trang 4

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 5

Trang 5

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 16960
Bạn đang xem tài liệu "Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn

Các hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
47 
CÁC HỘI CHỨNG LÃO KHOA THƯỜNG GẶP 
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN 
Nguyễn Trung Anh1,2, Nguyễn Thị Thu Hương1,2, Lại Thanh Hà3, Vũ Thị Thanh Huyền1,2 
1 Bệnh viện Lão khoa Trung ương 
2 Trường Đại học Y Hà Nội 
3 Bệnh viện Thanh Nhàn 
DOI: 10.47122/vjde.2020.38.7 
ABSTRACT 
Common geriatric syndromes among elderly 
people with type 2 diabetes treated at 
Thanh Nhan hospital 
Background: Aging and its consequences 
can significantly increase morbidity and 
mortality and affect the outcome of diabetes 
treatment. Objectives: To determine the rate 
of common geriatric syndromes among 
elderly people with type 2 diabetes treated at 
outpatient department, Thanh Nhan hospital. 
Subjects and Methods: A cross-sectional 
study on 1215 type 2 diabetes treated at 
outpatient department, Thanh Nhan hospital.. 
Subjects were interviewed using a consistent 
medical record, geriatric syndromes were 
screened by questionnaires. Results: Among 
1215 participants, the mean age was 70.1 ± 
6.5; women account for 65.4%. The rate of 
activities daily living impairment (ADL) was 
15.1%; The rate of decline in instrumental 
activities daily living (IADL) was 23.5%. 
There were 341 patients (28.1%) with 
cognitive impairment (Mini-Cog). The 
percentage of malnourished and risk of 
malnourished patients (MNA-SF) were 
11.1%. The percentage of patients with visual 
impairment (Snellen test) was 63.5%. The 
proportion of patients with frailty syndrome 
(REFS) was 21.3%. Conclusion: The 
prevalence of common geriatric syndromes 
such as visual impairment (63,5%), cognitive 
impairment (28,1%), impaired instrumental 
daily activities (23,5%), frailty syndrome 
(21,3%) among elderly people with type 2 
diabetes were quite high. Application of 
geriatric syndrome screening tools in clinical 
practice is essential. 
Key words: Diabetes; Older person; 
Geriatric Syndrome. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Lão hóa và các hệ quả của nó 
có thể làm gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, tử 
vong và ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái 
tháo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ 
các hội chứng lão khoa thường gặp ở người 
cao tuổi có ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại 
bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 1215 
bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú 
tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng nghiên 
cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống 
nhất, các hội chứng lão khoa được sàng lọc 
bằng các bộ câu hỏi. Kết quả:Trong số 1215 
bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình là 70,1 
± 6,5; nữ giới chiếm 65,4%. Tỷ lệ suy giảm 
hoạt động chức năng hàng ngày (ADL) là 
15,1%; tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng 
hàng ngày có sử dụng phương tiện, dụng cụ 
(IADL) là 23,5%. Có 341 bệnh nhân (28,1%) 
có suy giảm nhận thức (Mini Cog). Tỷ lệ 
bệnh nhân suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy 
dinh dưỡng (MNA-SF) là 11,1%. Tỷ lệ bệnh 
nhân có suy giảm thị lực (Snellen test) là 
63,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng dễ bị 
tổn thương (HCDBTT) là 21,3%. Kết luận: 
Tỷ lệ các hội chứng lão khoa thường gặp như 
giảm thị lực (63,5%), suy giảm nhận thức 
(28,1%), suy giảm hoạt động hàng ngày có sử 
dụng dụng cụ (23,5%), HCDBTT (21,3%) ở 
người cao tuổi có ĐTĐ typ 2 khá cao. Áp 
dụng các công cụ sàng lọc hội chứng lão khoa 
ở thực hành lâm sàng là rất cần thiết. 
Từ khóa: Đái tháo đường; Người cao 
tuổi; Hội chứng lão khoa. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Anh 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
48 
Ngày nhận bài: 06/01/2020 
Ngày phản biện khoa học: 15/01/2020 
Ngày duyệt bài: 27/02/2020 
Email: trunganhvlk@gmail.com 
Điện thoại: 0903480774 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một trong 
những bệnh mãn tính phổ biến nhất ở người 
cao tuổi và số người cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ 
đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. 
Theo dữ liệu giám sát gần đây nhất, tỷ lệ mắc 
bệnh ĐTĐ ở người Mỹ ở độ tuổi ≥ 65 thay 
đổi từ 22 đến 33% [4]. Theo thống kê tại Anh 
năm 2010, trong số 2,6 triệu người mắc bệnh 
ĐTĐ, ít nhất một nửa là trên 65 tuổi [5], tỷ lệ 
mắc bệnh ĐTĐ ở người cao tuổi là hơn 10% 
so với 4,1% ở người trưởng thành nói chung 
[6]. Ở Việt Nam theo nghiên cứu của Bệnh 
viện Nội tiết Trung ương năm 2012 cho thấy 
tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở người 
trưởng thành là 5,4%, còn ở người 60-69 tuổi 
chiếm 9,9% [1]. 
Tuổi cao và quá trình lão hóa gây ra nhiều 
ảnh hưởng đến sinh bệnh học ĐTĐ. Mặc dù 
những thay đổi về lượng mỡ trong cơ thể, 
phân bố chất béo và thay đổi về thể chất có 
thể xảy ra khi lão hóa và có thể ảnh hưởng 
đến sự đề kháng insulin, ảnh hưởng của 
chúng không giải thích đầy đủ sự giảm dung 
nạp glucose trong nhóm người già khỏe mạnh 
(60-92 tuổi) [7]. Lão hóa cũng được đặc trưng 
bởi một tần số giảm và biên độ của các đỉnh 
insulin bình thường định kỳ với sự gián đoạn 
trong trật tự giải phóng insulin [8],[9]. 
Bên cạnh đó, ĐTĐ có thể làm gia tăng các 
hội chứng lão khoa ở bệnh nhân cao tuổi. Các 
hội chứng lão khoa thường gặp ở người cao 
tuổi có ĐTĐ như: suy giảm nhận thức, suy 
dinh dưỡng, phụ thuộc trong hoạt động hàng 
ngày, hội chứng dễ bị tổn thương...Các tình 
trạng này có thể làm gia tăng đáng kể tỷ lệ 
mắc bệnh và tử vong và ảnh hưởng đến kết 
quả điều trị ĐTĐ và bệnh đồng mắc khác. 
Đồng thời có thể trì hoãn phục hồi và kéo dài 
thời gian nằm viện, dẫn đến tăng khả năng 
nhiễm trùng, cản trở sự độc lập và chất lượng 
cuộc sống của cá nhân, và thậm chí làm tăng 
nguy cơ tử vong ở nhiều bệnh nhân [10]. Phát 
hiện sớm các hội chứng lão khoa và có biện 
pháp phòng ngừa giúp giảm đáng kể các biến 
cố bất lợi ở người cao tuổi, đặc biệt ở bệnh 
nhân ĐTĐ có nhiều biến chứng phức tạp. 
Bệnh viện Thanh Nhàn hiện đang theo dõi 
điều trị cho hơn 4.000 bệnh nhân ĐTĐ trong 
đó bệnh nhân cao tuổi chiếm 60%. Hiện tại 
bệnh viện chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề 
này trên người cao tuổi có ĐTĐ. Do đó, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu: Xác định các hội chứng lão khoa 
thường gặp ở người cao tuổi có ĐTĐ điều 
trị tại bệnh viện Thanh Nhàn. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên 1215 bệnh 
nhân ĐTĐ týp 2 khám và điều trị ngoại trú tại 
khoa khám bệnh, bệnh viện Thanh Nhàn từ 
tháng 11/2018 đến tháng 05/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân ≥ 60 tuổi 
đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn 
của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 
2018 [11]. 
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân mắc bệnh 
cấp tính nặng không thể tham gia hoặc không 
thể hoàn thành bộ câu hỏi phỏng vấn. 
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ. 
2.3. Các biến số nghiên cứu 
 Đặc điểm chung về đối tượng: tuổi, 
giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng 
chung sống, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối 
cơ thể (BMI), thời gian mắc ĐTĐ, giá trị 
đường máu lúc đói, HbA1c trong vòng 3 
tháng gần đây. 
 Đánh giá các hội chứng lão khoa: 
- Hoạt động hàng ngày (Activities Daily 
Living/ADL): phỏng vấn bệnh nhân hoặc 
người chăm sóc về các hoạt động sinh hoạt 
hàng ngày của bệnh nhân theo 6 câu hỏi về 
các hoạt động: ăn uống, đi vệ sinh, mặc 
quần áo, chăm sóc bản thân, đi lại, tắm 
rửa. Điểm tối đa đối với một người bình 
thường khỏe mạnh là 6 điểm, dưới 6 điểm 
là có suy giảm. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
49 
- Hoạt động hàng ngày có sử dụng phương 
tiện, dụng cụ (Instrumental Activities Daily 
Living/IADL): phỏng vấn bệnh nhân/người 
chăm sóc theo 8 câu hỏi về các hoạt động: sử 
dụng điện thoại, mua bán, nấu ăn, dọn dẹp 
nhà cửa, giặt quần áo, sử dụng phương tiện 
giao thông, sử dụng thuốc, khả năng quản lý 
chi tiêu. Điểm tối đa đối với một người bình 
thường khỏe mạnh là 8 điểm; dưới 8 điểm là 
có suy giảm. 
- Suy giảm nhận thức: sử dụng bảng đánh 
giá Mini-Cog (test nhớ 3 từ kết hợp test vẽ 
đồng hồ - Clock Drawing test) đã được chuẩn 
hóa sang tiếng Việt để đánh giá các suy giảm 
nhận thức ở người cao tuổi.Đánh giá kết quả: 
từ 0-2 điểm: có suy giảm nhận thức; từ 3-5 
điểm: không có suy giảm nhận thức. 
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: sử dụng 
bảng đánh giá tầm soát dinh dưỡng tối thiểu 
dành cho người cao tuổi (Mini Nutritional 
Assessment - MNA-SF). Điểm tối đa này là 
14 điểm; 12-14 điểm: tình trạng dinh dưỡng 
bình thường; 8-11 điểm: nguy cơ suy dinh 
dưỡng; ≤7 điểm là suy dinh dưỡng. 
- Thị lực: đánh giá bằng bảng chữ Snellen. 
Bình thường: 20/20, nếu có suy giảm thị lực 
là < 20/20. 
- Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT): 
đánh giá bằng thang điểm Edmonton 
(Reported Edmonton Frail Scale (REFS)). 
Tổng điểm là 18 và chẩn đoán HCDBTT khi 
lớn hơn hoặc bằng 8 điểm. 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 
Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, xét 
nghiệm, làm các bài kiểm tra đánh giá nguy 
cơ, và thực hiện các test vận động theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu thống nhất nhằm đánh giá 
các chỉ tiêu nghiên cứu. 
2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý và 
phân tích bằng phần mềm thống kê y học 
SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ 
phần trăm, tính giá trị trung bình. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung 
Qua nghiên cứu trên 1215 bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi khám và điều trị tại khoa khám bệnh, 
bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019, chúng tôi đã thu được kết quả sau: 
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n = 1215) 
Đặc điểm nhân trắc - xã hội học Số lượng (n) Tỉ lê ̣(%) 
Giới tính 
Nam 420 34,6 
Nữ 795 65,4 
Nhóm tuổi 
(năm) 
60-69 608 50,0 
70-79 486 40,0 
≥80 121 10,0 
Tình trạng 
chung sống 
Cùng gia đình (vợ/chồng/con) 1174 96,6 
Sống với người chăm sóc 9 0,8 
Sống một mình 32 2,6 
Trình độ 
học vấn 
Dưới phổ thông trung học 660 54,3 
Phổ thông trung học 419 34,5 
Trung cấp/cao đẳng/đại học 136 11,2 
BMI (kg/m2) 
Thiếu cân (<18,5) 33 2,7 
Bình thường (18,5-22,9) 572 47,1 
Thừa cân và béo phì (≥ 23) 610 50,2 
Tuổi trung bình (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 70,10±6,54 
BMI trung bình 23,21±2,68 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
50 
Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 65,4%. Tỷ lệ nữ/nam là 1,9. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 
70,1 ± 6,5, thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất là 93 tuổi. Nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ 50%, 
nhóm ≥ 80 tuổi chiếm tỷ lệ 10%. Tỷ lệ bệnh nhân đang sống cùng với gia đình là 96,6; tỷ lệ 
bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân có thừa cân, béo phì là 50,2 % chiếm tỷ lệ cao nhất, bệnh nhân thiếu cân 
chiếm tỷ lệ 2,7%. 
Bảng 2. Đặc điểm liên quan bệnh ĐTĐ (n=1215) 
Đặc điểm của bệnh nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2 (giá trị trung bình: 9,57±7,20 năm) 
≤ 5 năm 391 32,2 
6 -10 năm 398 32,7 
> 10 năm 426 35,1 
Glucose máu lúc đói (giá trị trung bình: 8,85±4.28 mmol/l) 
> 7,2 mmol/l 718 59,1 
≤ 7,2 mmol/l 497 40,9 
HbA1c (giá trị trung bình: 7,83±1,76% ) 
≥ 7,5 % 592 48,7 
< 7,5 % 623 51,3 
Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát HbA1c < 7,5 % là 51,3%. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trung bình 
của nhóm nghiên cứu là 9,57± 7,2 năm, trong đó đa số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên 5 năm (67,9%). 
3.2. Các hội chứng lão khoa thường gặp 
Biểu đồ 1. Các hội chứng lão khoa thường gặp ở đối tượng nghiên cứu 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Suy giảm 
chức năng 
hoạt động 
hàng ngày 
(ADL)
Suy giảm 
chức năng 
hoạt động 
hàng ngày 
có sử dụng 
phương 
tiện dụng 
cụ (IADL)
Suy giảm 
nhận thức 
(Mini-
Cog)
Nguy cơ 
suy dinh 
dưỡng 
(MNA)
Giảm thị 
lực 
(Snellen 
test)
Hội chứng 
dễ bị tổn 
thương 
(REFS)
15,1%
23,5% 28,1%
11,1%
63,5%
21,3%
84,9%
76,5% 71,9%
88,9%
36,5%
78,7%
không có
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
51 
Điểm ADL và IADL trung bình lần lượt là 
5,78±0,6; 7,51±1,07; số bệnh nhân có suy 
giảm bất kỳ từ 1 yếu tố theo ADL là 183 bệnh 
nhân chiếm tỷ lệ 15,1 %, theo IADL là 285 
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 23,5%. Đánh giá nhận 
thức theo Mini-Cog có 341 bệnh nhân 
(28,1%) có suy giảm nhận thức. Điểm trung 
bình đánh giá dinh dưỡng theo MNA là 
12,6±1, số bệnh nhân SDD và nguy cơ SDD 
là 135 bệnh nhân (11,1%); có 1.080 bệnh 
nhân có tình trạng dinh dưỡng bình thường 
(88,9%). Đánh giá suy giảm thị lực theo 
Snellen test có 772 bệnh nhân (63,5%). Điểm 
trung bình đánh giá HCDBTT Edmonton là 
5,18 ± 2,2; có 259 bệnh nhân (21,3%) có 
HCDBTT. 
4. BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình của đối tượng nghiên cứu là: 70,1 ± 6,54 
(tuổi), thấp nhất là 60 tuổi, tuổi cao nhất là 93 
tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 
từ 60-69 tuổi (50%). Kết quả này tương tự 
như trong nghiên cứu của Lê Anh Tú (2016) 
trên 412 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi tại 
bệnh viện Lão khoa Trung ương ghi nhận 
bệnh nhân có tuổi trung bình là 71,9 ± 7,6 
tuổi, nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ cao nhất 
42,7%, nhóm tuổi từ 80 tuổi trở lên chiếm tỷ 
lệ thấp nhất 19,9 [2]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nữ giới 
chiếm 65,5%; nam giới chiếm 34,5%, tỷ lệ 
nữ/nam là 1,9. Tỷ lệ về giới trong nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu 
của Phạm Thị Thu Hằng (2013) trên 262 bệnh 
nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi tại bệnh viện Lão 
khoa Trung ương có tỷ lệ nữ là 61,5%, nam là 
38,5% [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ 
lệ BN thừa cân, béo phì BMI ≥ 23 chiếm 
50,2%, tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân BMI <18,5 
chiếm 2,7% (32 BN), BMI trung bình 
23,21±2,6. Phân loại BMI trong nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu 
của Phạm Thị Thu Hằng (2013) có tỷ lệ bệnh 
nhân thừa cân, béo phì chiếm 54,6 %, giá trị 
BMI trung bình 23,4± 3,3 [3]. Béo phì làm 
trầm trọng thêm sự suy giảm chức năng thể 
chất do lão hóa và làm tăng nguy cơ mắc bệnh 
[12]. Bệnh ĐTĐ có liên quan đến việc tăng 
nguy cơ mắc nhiều bệnh nội khoa ở người cao 
tuổi. Ngoài các bệnh tim mạch và vi mạch, 
một nhóm các tình trạng gọi là hội chứng lão 
khoa cũng xảy ra ở tần suất cao hơn ở người 
cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ và có thể ảnh hưởng 
đến khả năng tự chăm sóc và kết quả sức khỏe 
bao gồm cả chất lượng cuộc sống [13]. Suy 
giảm chức năng thể chất là một trong những 
hội chứng lão khoa quan trọng nhất. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ suy 
giảm ít nhất một trong số những chức năng 
hoạt động hàng ngày ADL và IADL lần lượt là 
15,1% và 23,5%. Kết quả của chúng tôi thấp 
hơn nghiên cứu của Lê Anh Tú cho thấy tỷ lệ 
suy giảm ít nhất một trong số những chức năng 
hoạt động hàng ngày ADL và IADL lần lượt là 
47,1% và 65% [2]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 341 
bệnh nhân có suy giảm nhận thức chiếm tỷ lệ 
28,1%. Các nghiên cứu cắt ngang đã chỉ ra 
mối liên quan giữa tăng đường huyết và rối 
loạn chức năng nhận thức [2],[14]. Tỷ lệ suy 
giảm nhận thức cao ở người cao tuổi có ĐTĐ 
cho thấy điều quan trọng là phải kiểm tra định 
kỳ chức năng nhận thức. Bên cạnh đó, tuổi 
cao và bệnh lý ĐTĐ làm sự suy giảm thị lực 
trở nên nhanh hơn. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi số bệnh nhân giảm thị lực chiếm 
63,5% thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lê 
Anh Tú là 77,9%. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 11,1% bệnh nhân có nguy cơ suy 
dinh dưỡng và suy dinh dưỡng thấp hơn một 
số nghiên cứu khác trên thế giới: Renato 
Turco (2010) có 32,2% có nguy cơ suy dinh 
dưỡng và 14,0% bị suy dinh dưỡng [15] và 
Kaiser (2010) là 22,6% [16]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 259 
bệnh nhân có HCDBTT chiếm tỷ lệ 21,3%. 
Nghiên cứu Esther tại Đức năm 2008 đến 2010 
trên 2.589 người từ 57-84 tuổi cho thấy tỷ lệ 
mắc HCDBTT là 8%, tỷ lệ mắc HCDBTT cao 
gấp 3 lần ở bệnh nhân cao tuổi mắc ĐTĐ so 
với những người không mắc ĐTĐ [17]. 
HCDBTT là hậu quả của sự suy giảm sinh lý 
tích lũy trong nhiều năm. Sự xuất hiện của yếu 
đuối phụ thuộc vào sự suy giảm chức năng cơ 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
52 
bắp và thần kinh, suy giảm dự trữ tim phổi và 
mất chức năng điều hành. ĐTĐ thường gây 
suy yếu chức năng ở mỗi cơ quan trên, do đó 
dẫn đến mất cân bằng nội môi toàn thân và suy 
giảm chức năng thể chất. 
5. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ các hội chứng lão khoa thường gặp 
như suy giảm hoạt động hàng ngày, suy 
dinh dưỡng, suy giảm nhận thức, HCDBTT, 
giảm thị lực ở người cao tuổi có ĐTĐ typ 2 
khá cao. Áp dụng các công cụ sàng lọc hội 
chứng lão khoa ở thực hành lâm sàng là rất 
cần thiết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Báo cáo 
kết quả đề tài nghiên cứu dịch tễ học đái 
tháo đường toàn quốc năm 2012. 
2. Lê Anh Tú. Đánh giá lão khoa toàn diện 
ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao 
tuổi tại bệnh viện Lão khoa trung ương. 
Luậnvăn thạc sỹ y học Trường Đại học Y 
Hà Nội, 2016: p. tr 36-53 
3. Phạm Thị Thu Hằng, Đánh giá tình hình 
sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo 
đường typ 2 cao tuổi diều trị ngoại trú- 
Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa. 
Trường Đại học Y Hà Nội, 2013. 
4. National Center for Chronic Disease 
Prevention and Health Promotion. 
National Diabetes Fact Sheet: General 
Information and National Estimates on 
Diabetes in the United States. Atlanta, 
Georgia: U.S. Department of Health and 
Human Services, Centers for Disease 
Control and Prevention. 2011 
5. Sinclair AJ GR, et al., Prevalence of 
diabetes in care home residents. Diabetes 
care;24:2., 2001. 
6. Diabetes, U., Diabetes in the UK 2010: 
key statistics on diabetes. London: 
Diabetes UK, 2010. 
7. Chee W. Chia, Josephine M. Egan, and 
Luigi Ferrucci. Age-Related Changes in 
Glucose Metabolism, Hyperglycemia, 
and Cardiovascular Risk. Circulation 
research. 2018. 123(7).886-904 
8. Mohamed R.Refaie, Nagy A.Sayed-
Ahmed, Ataa M.Bakr. Aging is an 
Inevitable Risk Factor for Insulin 
Resistance. 2006. 1(1).30-41 
9. Meneilly GS, V.J., Elahi D:, Disruption 
of the pulsatile and entropic modes of 
insulin release during an unvarying 
glucose stimulus in elderly individuals. J 
Clin Endocrinol Metab 84:1938–1943, 
,1999. 
10. Flodin L, S.S., Cederholm T, Body mass 
index as a predictor of 1 year mortality in 
geriatric patients. Clin Nutr., 2000. 
19(2): p. 121-125. 
11. American Diabetes Association. 
Standards of Medical Care in Diabetes—
2018. Diabetes Care. 2018 Jan; 
41(Supplement 1): S1-S2. 
https://doi.org/10.2337/dc18-Sint01 
12. Villareal DT, B.M., Sinacore DR et al., 
Effect of weight loss and exercise on 
frailty in obese older adults. Arch Intern 
Med ; 166: 860– 866., 2006. 
13. Laiteerapong N, K.A., Liu JY et al., 
Correlates of quality of life in older 
adults with diabetes: The Diabetes & 
Aging Study. Diabetes Care 2011, 
2011;: p. ; 34: 1749– 1753. 
14. Cukierman T, G.H., Williamson JD., 
Cognitive decline and dementia in 
diabetes—systematic overview of 
prospective observational studies. 
Diabetologia 48: 2460– 2469., 2005;. 
15. Turco R, T.T., Bellelli G, Trabucchi M. 
and J.A.G.S.A., Frequency of 
malnutrition in older adults: a comment. 
J Am Geriatr Soc. 2011 Apr;59(4):762-3. 
doi: 10.1111/j.1532-5415.2011.03359. 
16. Kaiser, M.J., Frequency of Malnutrition 
in Older Adults- A Multinational 
Perspective Using the Mini Nutritional 
Assessment. JAGS 58:1734-1738, 2010. 
17. Saum KU, D.A., Muller H, Holleczek 
B, Hauer K, et al. , Frailty prevalence 
and 10-year survival in community-
dwelling older adults: results from the 
ESTHER cohort study. Eur J Epidemiol 
29: 171–179., 2014. 

File đính kèm:

  • pdfcac_hoi_chung_lao_khoa_thuong_gap_o_benh_nhan_cao_tuoi_co_da.pdf