Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng chăm sóc sức khỏe răng miệng và bệnh lý sâu răng ở trẻ em từ

2 đến 5 tuổi các xã miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 254 trẻ từ 2 đến 5 tuổi thuộc huyện Quảng

Uyên, tỉnh ở Cao Bằng trong tháng 12/2018; sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu đã được thiết kế để

phỏng vấn, thực hiện khám lâm sàng cho từng trẻ.

Kết quả: trong tổng số 254 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ không vệ sinh răng miệng

hàng ngày rất cao: tỷ lệ cao nhất là trẻ không chải răng (63,4%), chỉ chải răng 1 lần trong ngày

(19,7%). Đa số trẻ chưa từng được khám và điều trị răng miệng (98,8%). tỷ lệ sâu răng sữa nói

chung chiếm 78,0%, tỷ lệ này tăng theo độ tuổi, lần lượt là: 52,0% ở nhóm 2 tuổi, 74,4% ở nhóm

3 tuổi, 94,7% ở nhóm 4 tuổi và 96% ở nhóm 5 tuổi. 100% trẻ bị sâu răng chưa được điều trị.

Kết luận: tình hình bệnh sâu răng ở trẻ nhỏ tại địa phương rất nghiêm trọng. Cần thực hiện

ngay các biện pháp can thiệp tích cực hơn để cải thiện tình trạng này.

Từ khóa: Chăm sóc sức khỏe răng miệng, sâu răng sữa, trẻ em, Quảng Uyê

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 1

Trang 1

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 2

Trang 2

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 3

Trang 3

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 4

Trang 4

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 5

Trang 5

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 9440
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng

Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 
52
BỆNH LÝ SÂU RĂNG VÀ TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG 
Ở TRẺ EM TỪ 2 ĐẾN 5 TUỔI THUỘC QUẢNG UYÊN - CAO BẰNG
Lê Thị Thùy Dung1,2, Đỗ Văn Cẩn3, Nguyễn Thị Kim Chi3, Bùi Ngọc Lan3, Lê Thị Vân Anh4
1 Bộ môn Nhi, trường Đại học Y Hà Nội; 2trường Đại học Liên bang Yakutsk; 
3Bệnh viện Nhi trung ương; 4Bệnh viện Nhi thanh Hóa
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng chăm sóc sức khỏe răng miệng và bệnh lý sâu răng ở trẻ em từ 
2 đến 5 tuổi các xã miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 254 trẻ từ 2 đến 5 tuổi thuộc huyện Quảng 
Uyên, tỉnh ở Cao Bằng trong tháng 12/2018; sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu đã được thiết kế để 
phỏng vấn, thực hiện khám lâm sàng cho từng trẻ. 
Kết quả: trong tổng số 254 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ không vệ sinh răng miệng 
hàng ngày rất cao: tỷ lệ cao nhất là trẻ không chải răng (63,4%), chỉ chải răng 1 lần trong ngày 
(19,7%). Đa số trẻ chưa từng được khám và điều trị răng miệng (98,8%). tỷ lệ sâu răng sữa nói 
chung chiếm 78,0%, tỷ lệ này tăng theo độ tuổi, lần lượt là: 52,0% ở nhóm 2 tuổi, 74,4% ở nhóm 
3 tuổi, 94,7% ở nhóm 4 tuổi và 96% ở nhóm 5 tuổi. 100% trẻ bị sâu răng chưa được điều trị.
Kết luận: tình hình bệnh sâu răng ở trẻ nhỏ tại địa phương rất nghiêm trọng. Cần thực hiện 
ngay các biện pháp can thiệp tích cực hơn để cải thiện tình trạng này.
Từ khóa: Chăm sóc sức khỏe răng miệng, sâu răng sữa, trẻ em, Quảng Uyên.
ABSTRACT
DENTAL CARIES AND ORAL HEALTH CARE IN CHILDREN AGED 2 - 5 YEARS OLD 
IN QUANGUYEN DISTRICT, CAOBANG PROVINCE
Objectives: This study aimed to evaluate the state of oral health care and dental caries in children 
aged 2 to 5 years in mountainous communes in Cao Bang province. Methods: A cross-sectional study 
of 254 children aged 2 to 5 years in Quang Uyen district, Cao Bang province in 12/2018; designed 
questionnaires was used to interview and performed clinical exams for each child. Results: Data were 
derived from a total of 254 participants; the rate of children who did not clean their teeth daily was 
very high: the highest rate was that children did not brush their teeth (63.4%), only brushing their 
teeth once per day (19.7%). Most children have never had oral examination and treatment (98.8%). 
The prevalence of early childhood caries in general accounted for 78.0%, that was increased with age: 
52.0% in the 2-year age group, 74.4% in the 3-year age group, 94.7% in the fourth age group and 96% 
in the 5 year old group, respectively. 100% of children with dental caries were untreated. Conclusion: 
Early childhood caries in this area is severe issues. Urgent dental health care intervention is necessary 
to be performed. 
Keywords: Dental health care, milk caries, children, Quang Uyen.
Nhận bài: 28-5-2019; thẩm định: 5-6-2019; Chấp nhận:15-6-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Lê thị thùy Dung
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
Email: letono2002@gmail.com
53
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàm răng sữa ở trẻ em có tác dụng trong quá 
trình ăn nhai, phát âm, giúp cho sự phát triển 
bình thường của xương hàm và khuôn mặt. Các 
răng sữa không bị sâu và tồn tại đúng tuổi thay 
còn có tác dụng bảo vệ các mầm răng vĩnh viễn 
và giữ chỗ cho các răng vĩnh viễn sau này không 
bị xô lệch. Sâu răng là một trong những gánh 
nặng phổ biến với sức khỏe của cộng đồng theo 
thống kê về bệnh tật năm 2015 (1). Theo một 
nghiên cứu của Mỹ có khoảng 37% trẻ từ 2 - 8 tuổi 
mắc bệnh sâu răng sữa trong năm 2011- 2012 (2). 
Phòng ngừa bệnh sâu răng vào quy hoạch phòng 
ngừa và điều trị tổng hợp bệnh mạn tính là một 
vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng, 
đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung 
bình do vấn đề tăng nhanh tỷ lệ bệnh này cùng 
với sự thay đổi dinh dưỡng và lối sống (3). 
Bệnh sâu răng và viêm lợi có thể gặp ở tất cả 
các lứa tuổi. Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Hải 
thì tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em Việt Nam là 84,9% 
(4). Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh răng miệng 
phụ thuộc nhiều vào tập quán sinh hoạt, loại thức 
ăn, kiến thức chăm sóc răng miệng. Xã Quảng 
Uyên, tỉnh Cao Bằng là một huyện miền núi, đa 
phần người dân tộc Tày, kinh tế khó khăn, trình độ 
văn hóa không cao. Vùng này trồng mía, trẻ nhỏ 2 
-5 tuổi đã được bố mẹ cho ăn mía tự do, chăm sóc 
sức khỏe răng miệng trẻ em chưa được quan tâm 
đầy đủ và đúng cách. Vì vậy đề tài được tiến hành 
này với mục tiêu: Nghiên cứu thu thập số liệu về tỷ 
lệ sâu răng, tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng 
ở trẻ vùng cao từ đó là cơ sở đề có kế hoạch phòng và 
điều trị sâu răng cho cộng đồng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em có độ tuổi từ 2 đến 5 tại 3 xã thuộc 
huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng, được lựa chọn 
ngẫu nhiên gồm xã Hồng Lĩnh, xã Hồng Định và 
xã Đoài Khôn. Toàn bộ trẻ trong độ tuổi nghiên 
cứu được mời đến khám sàng lọc. Bố mẹ trẻ hoặc 
người chăm sóc trẻ đồng ý để được khám và tham 
gia vào nghiên cứu. 
- Tổng số trẻ đủ điều kiện tham gia nghiên cứu 
là 254. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Phỏng vấn bố mẹ trẻ hoặc người giám hộ 
theo theo bộ câu hỏi nghiên cứu đã thiết kế, khám 
lâm sàng, kết quả được ghi vào phiếu khám răng 
miệng bởi bác sĩ chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt. 
- Dụng cụ khám: Bộ khám răng, đèn khám
2.3. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu
- Số liệu được nhập và quản lý bằng phần 
mềm Excel 10 và xử lý bằng SPSS 16.0.
- Tỷ lệ trẻ có sâu răng, tỷ lệ trẻ được điều trị và 
tỷ lệ trẻ được chăm sóc răng miệng được đánh giá 
bằng % và so sánh bằng test Chi bình phương, 
khi P<0,05 thì giá trị có ý nghĩa thống kê. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu 
Số lượng trẻ đến khám sàng lọc và đủ điều 
kiện tham gia nghiên cứu là 254, chiếm 91% so 
với tổng số trẻ trong độ tuổi, theo thống kê của hệ 
thống y tế thôn bản tại các xã nghiên cứu. Huyện 
Quảng Uyên có 17 xã theo phân chia hành chính, 
3 xã Hồng Lĩnh, Hồng Định, Đoài Khôn được lựa 
chọn ngẫu nhiên, như vậy mẫu nghiên cứu này 
có tính đại diện cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi của 
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Độ tuổi trung 
bình của trẻ là 3,30 ± 0,89 tuổi. Các đặc điểm cơ 
bản của trẻ tham gia nghiên cứu được thể hiện ở 
bảng 1. 
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 
54
Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 123 48,4%
Nữ 131 51,2%
Độ tuổi
2 tuổi 50 19,7%
3 tuổi 104 40,9%
4 tuổi 75 29,5%
5 tuổi 25 9,8%
Sự phân bố theo độ tuổi là không đồng đều trong đó tập trung chủ yếu ở trẻ 3 và 4 tuổi. Tỷ lệ giữa 
nam và nữ không có sự chênh lệch nhiều: nam chiếm 48,2%, nữ chiếm 51,6% (P=0,42). 
3.2. Tỷ lệ trẻ bị sâu răng
Bảng 2. Đặc điểm bệnh lý sâu răng theo nhóm tuổi
Tình trạng 
răng miệng
2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi 5 tuổi Tổng
n = 50 n=104 n=75 n=25 n=198
Sâu răng 52,0% 74,0% 94,7% 96,0% 78,0%
Không sâu răng 48,0% 26,0% 5,3% 4,0% 22,0%
Giá trị P 0,49 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001
Tỷ lệ sâu răng chung của nhóm đối tượng 
nghiên cứu chiếm 78,0%. Tỷ lệ sâu răng tăng dần 
theo nhóm tuổi: nhóm 2 tuổi tỷ lệ sâu răng là 
52,0%, nhóm 3 tuổi là 74,4%, nhóm 4 tuổi 94,7%, 
nhóm 5 tuổi là 96%. Sự khác biệt về tình trạng sâu 
răng và không sâu răng ở nhóm 2 tuổi là không 
có ý nghĩa thống kê, trong khi đó độ tuổi 3, 4, 5 
đều có tỷ lệ sâu răng cao hơn so với tỷ lệ trẻ có 
răng không sâu (P<0,001). Tỷ lệ sâu răng sớm ở 
nhóm 2 tuổi là khá cao (52,2%). Theo phân loại 
mức độ sâu răng của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), 
tỷ lệ sâu răng trên 80% được đánh giá ở mức cao, 
từ 50% đến 80% là mức trung bình và dưới 50% 
là mức thấp, thì tỷ lệ sâu răng trong nghiên cứu 
của chúng tôi thuộc mức trung bình 78,0%, tuy 
nhiên nếu tính riêng theo từng nhóm tuổi thì tỷ 
lệ sâu răng ở nhóm 4 và 5 tuổi ở mức cao (94,7% 
và 96%). So sánh với các nghiên cứu trên thế giới, 
tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ nhỏ của chúng tôi cao 
hơn hẳn thống kê của Awooda và cộng sự trên 
trẻ Sudan trong độ tuổi 3 - 5 tuổi (64,6%) (5) hay 
nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2012, cùng trên nhóm 
trẻ độ tuổi 3 - 5 (40,5%) (6). 
Nhóm trẻ nghiên cứu của chúng tôi sống tại 
khu vực vùng núi cao, điều kiện kinh tế khó khăn, 
kiến thức chăm sóc răng miệng còn nhiều hạn 
chế, đó có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác 
biệt về tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ em so với các 
nghiên cứu khác ở các vùng thành phố. Nghiên 
cứu tại Hà Nội trên nhóm trẻ 4 - 5 tuổi, theo tác 
55
phần nghiên cứu
giả Vương Thị Hương Giang năm 2009, tỷ lệ trẻ 
sâu răng chiếm 53% tại quận Hoàng Mai, Hà Nội 
(7). Nghiên cứu tại vùng nông thôn thuộc Vĩnh 
Phúc năm 2017 của tác giả Vũ Văn Tâm trên trẻ 
3 - 6 tuổi, tỷ lệ gặp trẻ sâu răng cũng thấp hơn, 
dao động từ 40 - 77,5%, tùy thuộc vào độ tuổi của 
trẻ (8). 
3.3. Số lượng răng sâu 
Kết quả thống kê cho thấy, có 198 trẻ bị sâu 
răng với số răng sâu trung bình trên một trẻ là 
4,8±4,6. Tỷ lệ trẻ có nhiều răng sâu (≥ 4 răng) 
khá cao (68,7%). Tuy nhiên tỷ lệ mất răng do sâu 
chiếm tỷ lệ khá thấp, chỉ 1,6%.
Biều đồ 1. Tình hình trẻ bị sâu răng
Trong số trẻ có nhiều răng sâu, chiếm tỷ lệ cao 
nhất là nhóm trẻ có từ 4 - 7 răng sâu, nhóm trẻ 
sâu ít hơn 4 răng và sâu hơn 8 răng có tỷ lệ bằng 
nhau (31,3%). Như vậy biểu hiện tổn thương của 
răng miệng ở trẻ đa phần là biểu hiện mạn tính, 
nguyên nhân là do không được chăm sóc và điều 
trị kịp thời khi mới bắt đầu bị sâu răng, hậu quả là 
răng sâu lan dần và dẫn đến tỷ lệ trẻ bị sâu nhiều 
răng cùng lúc rất cao. 
3.4. Điều trị răng miệng
Vấn đề khám và điều trị răng miệng cho trẻ 
chưa được quan tâm đầy đủ, chỉ có 3 trẻ được khám 
răng chiếm tỷ lệ 1,2%, còn lại 98,8% trẻ chưa được 
khám và điều trị răng miệng lần nào. Và 100% số 
răng sâu chưa được điều trị. Tỷ lệ này là khá cao so 
với các nghiên cứu khác ở trẻ em thành phố. Ở khu 
vực miền núi như xã Quảng Uyên, trẻ em được thăm 
khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các Trạm y 
tế, nơi chưa có bác sĩ chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt, 
do vậy các trường hợp trẻ bị đau răng thường không 
được thăm khám và điều trị đúng mức. 
3.5. Vệ sinh răng miệng
Qua nghiên cứu 254 trẻ thì đa số các trẻ không 
vệ sinh răng miệng hàng ngày.
Sâu từ 4 - 7 răng Sâu ≥ 8 răng
Tỷ lệ trẻ bị răng sâu
Sâu ít hơn 4 răng
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 
56
Biều đồ 2. Tỷ lệ trẻ vệ sinh răng miệng hàng ngày
16,90%
63,40%
Không chải răng
Chải răng 1 lần
Chải răng 2 lần
19,70%
Số trẻ không chải răng chiếm tỷ lệ cao nhất: 
63,4%. Chải răng 1 lần trong ngày chiếm 19,7%, 
chải răng 2 lần trong ngày chiếm 16,9%. Như vậy 
có thể do bố mẹ chưa quan tâm đến vấn đề vệ 
sinh răng miệng cho trẻ, mặt khác trẻ 2 đến 3 
tuổi chưa đánh răng được nên cũng làm gia tăng 
tỷ lệ trẻ không đánh răng hàm ngày. Tuy nhiên 
điều này cũng cho thấy cần có các biện pháp tích 
cực nhằm truyền thông chăm sóc sức khỏe răng 
miệng cho trẻ và bố mẹ trẻ tại cơ sở y tế ban đầu 
cũng như tại các trường mầm non trên địa bàn 
huyện để cải hiện tình hình răng miệng của trẻ 
trong thời gian tới. 
4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ sâu răng ở nhóm trẻ nghiên cứu ở mức 
cao (78,0%) trong đó tỷ lệ sâu răng tăng dần theo 
nhóm tuổi từ 2 đến 5. Tỷ lệ sâu nhiều răng chiếm 
tỷ lệ cao (68,7%). Trẻ không được khám và chăm 
sóc răng miệng thường xuyên, 100% số răng sâu 
không được điều trị, 98,8% trẻ chưa được khám 
vào điều trị răng miệng. Vệ sinh răng miệng ở 
trẻ chưa được tốt, đa số trẻ không vệ sinh răng 
miệng hàng ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kassebaum, N. J., Bernabé, E., Dahiya et 
al. (2015).  Global Burden of Untreated Caries. 
Journal of Dental Research, 94(5), 650–658.
2. Dye BA, Li X, Thornton-Evans G. Oral 
health disparities as determined by selected 
Healthy People 2020 oral health objectives for 
the United States, 2009-2010. NCHS Data Brief. 
2012; (104): 1-8. 
3. Phantumvanit, P., Makino, Y., Ogawa, H., 
Rugg-Gunn, A., Moynihan, P., Petersen, P. E.,  
Ungchusak, C. (2018). WHO Global Consultation 
on Public Health Intervention against Early 
Childhood Caries. Community Dentistry and Oral 
Epidemiology, 46(3), 280-287.
4. Trịnh Đình Hải. Sâu răng sữa ở trẻ em Việt 
Nam. Tạp chí y học thực hành. 2004;10:48-50.
5. Awooda E, Saeed S, Elbasir E. Caries 
prevalence among 3-5 years old children in 
khartoum State-Sudan. Innovative Journal of 
Medical and Health Science. 2013;3(2).
57
phần nghiên cứu
6. Singh S, Vijayakumar N, Priyadarshini 
H et al. Prevalence of early childhood caries 
among 3-5 year old pre-schoolers in schools of 
Marathahalli, Bangalore. Dental research journal. 
2012; 9(6):710.
7. Vương Hương Giang (2008), Khảo sát tình 
trạng răng miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5 
tuổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà 
Nội, tr. 35-48.
8. Vũ Văn Tâm, Nguyễn Hữu Nhân, Hoàng 
Quý Tinh, Nghiên cứu tình trạng sâu răng của 
trẻ mầm non 3-6 tuổi thuộc xã Vân Xuân, huyện 
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 
33, Số 2S (2017) 134-139.

File đính kèm:

  • pdfbenh_ly_sau_rang_va_tinh_hinh_cham_soc_suc_khoe_rang_mieng_o.pdf