Bàn thêm về văn hóa ẩm thực của người Hà Nội
Trong số hàng nghìn công trình viết về Hà Nội, có đến hàng trăm bài đề cập đến văn
hóa ẩm thực đất kinh kỳ, từ các cuốn sách nổi tiếng một thời như Thương nhớ mười hai,
Miếng ngon Hà Nội của Vũ Bằng, Hà Nội băm sáu phố phường của Thạch Lam đến nhiều
chuyên khảo, kí sự, tản văn. những năm gần đây. Câu chuyện ăn uống vốn dĩ hội tụ đủ
đầy cả giá trị văn hóa vật chất (cái ăn, đồ uống) đến văn hóa tinh thần (ứng xử với môi
trường tự nhiên và xã hội) xưa nay tự nó đã có sức hấp dẫn, lại càng hấp dẫn hơn khi người
ta không còn phải lo lắng vì cái đói và ngày càng coi trọng thưởng thức cái tinh túy của
nghệ thuật ẩm thực Hà Nội. Từ những nguyên liệu bình dị, quen thuộc của mọi miền đất
nước, qua bàn tay chế biến tài hoa của người Hà Nội, đã trở thành đặc sản nức tiếng như
cốm làng Vòng, phở Thìn bờ hồ, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, bún chả Hàng
Mành. Trong bài viết này, chúng tôi xin được bàn thêm về các điều kiện, đặc trưng cũng
như bí quyết chọn nguyên liệu, kỹ thuật chế biến, phong cách thưởng thức. các món ăn
của người Thủ đô.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bàn thêm về văn hóa ẩm thực của người Hà Nội
126 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI B N THÊM VVỀỀỀỀ VĂN HÓA ẨẨẨMẨM THTHỰỰỰỰCCCC CCCỦC ỦỦỦAA NGƯNGƯỜỜỜỜII H NNỘỘỘỘIIII Nguy n Th Thanh Hòa 1 Trư ng Đ i h c Th ñô Hà N i Tóm tt tttt: Lâu nay, khi nh c ñ n câu chuy n ăn u ng ngư i ta v n cho r ng ñó là chuy n ñ i thư ng, th m chí là s phàm t c. Song, n u ch nhìn ăn u ng v i con m t y thì h n là phi n di n. V i ngư i Vi t Nam nói chung, ngư i Hà N i nói riêng, ăn u ng không ch ph c v nhu c u t i thi u c a con ngư i mà còn coi ñó là tiêu chí ñ ñánh giá giá tr văn hóa ng x gi a con ngư i v i thiên nhiên, gi a con ngư i v i con ngư i trong xã h i... Đ lý gi i nét thanh l ch, hào hoa c a ngư i Hà N i dư i góc ñ ăn u ng, trong khuôn kh bài vi t này chúng tôi xin ñ c p ñ n cơ s hình thành và ñ c trưng trong văn hóa m th c c a ngư i Hà N i, hai y u t t o nên nh ng d u n riêng làm nên “cá tính” c a ngư i Th ñô. TTT T khóakhóa: văn hóa, ăn u ng, văn hóa m th c, Hà N i 1. M Đ U Trong s hàng nghìn công trình vi t v Hà N i, có ñ n hàng trăm bài ñ c p ñ n văn hóa m th c ñ t kinh kỳ, t các cu n sách n i ti ng m t th i như Thương nh mư i hai, Mi ng ngon Hà N i c a Vũ B ng, Hà N i băm sáu ph phư ng c a Th ch Lam ñ n nhi u chuyên kh o, kí s , t n văn... nh ng năm g n ñây. Câu chuy n ăn u ng v n dĩ h i t ñ ñ y c giá tr văn hóa v t ch t (cái ăn, ñ u ng) ñ n văn hóa tinh th n ( ng x v i môi trư ng t nhiên và xã h i) xưa nay t nó ñã có s c h p d n, l i càng h p d n hơn khi ngư i ta không còn ph i lo l ng vì cái ñói và ngày càng coi tr ng thư ng th c cái tinh túy c a ngh thu t m th c Hà N i. T nh ng nguyên li u bình d , quen thu c c a m i mi n ñ t nư c, qua bàn tay ch bi n tài hoa c a ngư i Hà N i, ñã tr thành ñ c s n n c ti ng như c m làng Vòng, ph Thìn b h , bánh cu n Thanh Trì, ch cá Lã V ng, bún ch Hàng Mành... Trong bài vi t này, chúng tôi xin ñư c bàn thêm v các ñi u ki n, ñ c trưng cũng như bí quy t ch n nguyên li u, k thu t ch bi n, phong cách thư ng th c... các món ăn c a ngư i Th ñô. 1 Nh n bài ngày 9.12.2106; g i ph n bi n và duy t ñăng ngày 25.12.2016 Liên h tác gi : Nguy n Th Thanh Hòa; Email: ntthoa@daihocthudo.edu.vn TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 11/2016 127 2. N I DUNG 2.1. Cơ s hình hình văn hóa m th c c a Hà N i 2.1.1. Đi u ki n t nhiên V v trí ñ a lý Hà N i thu c khu v c châu th và trung du phía Đông B c B [9, tr.9]. M t khác, Hà N i còn n m trên tr c c a ñ ng b ng hình tam giác do sông H ng và các ph lưu c a nó t o nên, v i chóp ñ nh Vi t Trì và c nh ñáy là ñư ng ven b v nh B c B , ngay ph n chia ba c a tr c này. Nét ñ a lý trư ng t n c a Thăng Long Hà N i là ñ c trưng thành ph ngã ba sông, n u l y c hai dòng H ng Hà Tô L ch làm h quy chi u; là thành ph m t b sông (b ph i) n u ch l y sông H ng làm tr c chính. Nói như PGS.TS Nguy n Th Bích Hà, Hà N i “ là nơi h i t c a các ñ u m i giao thông th y b , xu ng bi n, lên ngàn ” (t Hà N i có th d dàng t a ñi các Qu c l 1, 2, 3, 5 ñ ñ n v i các t nh trung du, phía B c, phía Đông và ñi d c chi u dài ñ t nư c). Đây cũng là ñi u ki n thu n l i ñ Hà N i ti p nh n ngu n nguyên li u d i dào ph c v ch bi n các món ăn ngon kh p nơi ñ v , t măng, n m, m c nhĩ... trên r ng ñ n tôm, cua, cá, m c, c... dư i sông, bi n. V th y văn, khí h u Hà N i n m c nh sông H ng và sông Đà, hai con sông l n c a mi n B c. Hà N i cũng là thành ph có nhi u ñ m h : n i thành có 15 h , trong ñó có H Tây v i di n tích hơn 500ha, các h khác n m r i rác các qu n (h Trúc B ch, h Gươm, h Thi n Quang, h B y M u, h Ba M u, h Đ ng Đa, h Giám, h Gi ng Võ, h Ng c Khánh, h Thanh Nhàn, h Thành Công, h Th L , h Xã Đàn, h Đ ng Nhân) và nhi u h n m khu v c ngo i thành. V i h th ng sông, h , ñ m dày ñ c như v y ñã t o cho Hà N i ngu n nư c s ch dùng trong sinh ho t và ch bi n món ăn, ñây cũng ñư c coi là y u t kh i th y ñ quy t xóm làng, phư ng ph . H th ng sông, h , ñ m Hà N i cũng chính là ngu n cung c p th c ph m giàu có và ña d ng t o nên nh ng s n v t có m t không hai trong vùng B c B . Khí h u Hà N i tiêu bi u cho khí h u B c B : nhi u ñ i, gió mùa m, mùa hè nóng, mưa nhi u và mùa ñông l nh, mưa ít (theo s li u hàng năm c a Trung tâm Khí tư ng Th y văn Trung ương, nhi t ñ trung bình c a tháng nóng nh t c a Hà N i tháng B y hi n nay có th lên t i trên 40 oC, tháng l nh nh t là tháng Giêng có năm dư i 10 oC, s chênh l ch gi a hai tháng này lên t i hơn 30 oC). Hà N i còn là khu v c có b n mùa k ti p nhau, ñ c bi t ñây cũng là ñ a phương duy nh t trên c nư c có mùa thu ñ p nên thơ, nên h a, 128 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI nên nh c, cũng là th i ñi m s n sinh ra ñ c s n c m làng Vòng (nay là phư ng D ch V ng H u, qu n C u Gi y) n i ti ng t th i nhà Lý. 2.1.2. Đi u ki n xã h i V thành ph n cư dân sinh s ng t i Hà N i (ch th sáng t o và hư ng th m th c) Theo ng ... l , k mua ngư i bán t p n p, ñông vui: “ Ph n hoa th nh t Long thành / Ph giăng m c c i, ñư ng quanh bàn c ”. TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 11/2016 129 Các khu ch nơi ñây khác v i ch các nơi khác ch : b n khu ch l n c a Thăng Long (th i nhà Lý) ñ u n m c nh b n c a ô ñi vào khu hoàng thành (theo Đ i Vi t s lư c). Ch C a Đông (nay là khu hàng Bu m), ch C a Nam (nay v n còn tên cũ), ch C a Tây (nay là khu ch Ng c Hà), ch C a B c (phía ch Yên Quang). Ngoài b n khu ch chính trên, còn nhi u ch hình thành sau này: ch hàng Bè (hình thành cu i th k 17 ñ u th k 18 theo Vũ Trung tùy bút ), ch Bư i, ch C u Gi y (th i Lý), Ô Ch D a, ch Đ ng L m, ch Châu Long... Song, n i ti ng nh t v n là ch Đ ng Xuân, ngôi ch l n nh t c a Hà N i ( Vui nh t là ch Đ ng Xuân/ Th gì cũng có xa g n bán mua ), là ni m t hào v s mua bán c a ñ t K Ch , là “ cái b ng c a thành ph ” [7], h i t phong phú các s n v t và hàng hóa c a th p phương. 2.2. Đ c trưng văn hóa m th c c a ngư i Hà N i 2.2.1. Ngu n nguyên li u ch bi n Như ñã nói trên, nh có v ñ a lý thu n l i, Hà N i t xưa là nơi quy t các ngu n lương th c, th c ph m phong phú t r ng núi (măng, mai, m c nhĩ, n m hương, th t r ng...) ñ n th y, h i s n sông su i, mi n bi n mang v (tôm, cua, c, m c, các lo i cá...). Nh ng “k quê” thư ng mua bán, thu gom qua các ch nh nông thôn r i mang v Thăng Long trao ñ i, mua bán t i các khu ch l n trên ph . Quanh n i thành Hà N i, các làng ven ñô cũng là ñ a bàn cung c p lư ng l n ngu n nguyên li u ch bi n món ăn cho “ngư i thành ph ” như ñ t rau Mê Linh, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, làng rau thơm Láng (n i ñô). S ưu ñãi c a thiên nhiên ñã ñi vào ti m th c c a nh ng ngư i ñi xa khi n ai cũng ph i xao xuy n: “... nh sen Linh Đư ng thơm ngào ng t c b u tr i nh lên, nh nhãn Hưng Yên, v i V B n, cá anh vũ Vi t Trì, na Láng, bư i V n Phúc, cam B H , ñào Sa Pa, mà nh xu ng. Nh không bi t bao nhiêu, nh bát canh rau s ng chùa Hương... Rõ ràng, nh mi n B c là nh ñ n “th i trân” c a x B c mà Hà N i là tiêu bi u [3]. Ngoài ra, 15 h , ñ m trong n i ñô cũng là ñ a ch cung c p ngu n th y s n ña d ng. Quá trình ñ p ñê sông H ng t Lý Tr n Lê làm kéo dài quá trình ñ m l y hóa và s t n t i h th ng các ao chuôm trên bãi b i... khi n Hà N i H Tây (và các h khác n i danh v các món c: c nh i, c v n, c bươu...) và các s n ph m ch bi n t c cũng như t các lo i cá canh cá ñen (trê, tr ch, lươn, cá qu , cá s p...). 2.2.2. K thu t ch bi n V i nh ng s n v t như v y, ngư i Hà N i sành ăn ñã ch bi n thành nhi u món ăn phong phú. Đ i v i th c v t s d ng nguyên li u t r , c , thân lá, hoa qu , m m h t, 130 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI ngoài ra còn s d ng ngu n nguyên li u r t ña d ng (th t, xương, da, m , n i t ng) t các lo i ñ ng v t (tôm, cá, l n, bò, v t, chó...). Dư i góc ñ nhân h c văn hóa, các nhà nghiên c u ñã chia vi c n u nư ng thành ba d ng: + Ch bi n qua l a: nư ng, n u, lu c, ñ , h p, xào, h m, om, rán, rang, kho... + Ch bi n không qua l a: ăn s ng (rau tươi r a s ch), ăn g i (g i cá), d m d m, làm m m, ñ lên men (mu i chua dưa chua). + Ch bi n ki u trung gian: ăn tái, ăn ti t canh, làm n m. Không có gì ñáng ng c nhiên khi Hà N i tr thành nơi h i t k t tinh giao lưu lan t a [2] văn hóa, trong ñó có văn hóa m th c. Mi ng ăn, cách ăn, món ăn Hà N i ph n l n có g c gác t nông thôn nhưng ñã ñư c “th ñô hóa” ñ tr thành ñ c s n Hà N i, nghĩa là món ăn ñó ph i ngon. Tr i qua m t quá trình ch n l c h u th và vô th , các món ăn có g c gác quê mùa như Bánh cu n Thanh Trì, bánh dì (d y) Quán Gánh (v n g c t x Nam); Dưa La cà Láng (v n g c x Đoài); Nem Báng tương B n (v n g c x B c); M m rươi, ñ u xanh (v n g c x Đông)... ñã tr nên quen thu c, không th thi u trong thú vui thư ng th c m th c c a ngư i Hà thành. Đ i v i ngư i Hà N i, món ăn ñư c mang lên thư ng th c không ch ñơn thu n là ñ th a mãn cơn ñói, mà ch bi n món ăn ph i ñ m b o s c kh e, cao hơn là ñ phù h p quy lu t v n ñ ng c a ñ t tr i. Món nem rán truy n th ng c a ngư i Hà N i là m t ví d . Phân tích chi ti t món ăn này chúng ta s th y, trư c h t món nem ch xu t hi n vào nh ng d p ñ c bi t: ñãi khách, gi ch p, l h i hay d p T t, ñây còn là món ăn th hi n ñư c hai c p ph m trù t t y u c a cu c s ng: “âm dương” và “ngũ hành” ñ m b o cân b ng s c kh e. Đ làm ñư c món nem, ngư i ta ph i huy ñ ng ngu n nguyên li u tương ñ i t ng h p nhưng r t d ki m t th c v t (rau: su hào, hành tây, cà r t) và ñ ng v t (th t l n xay, tr ng gà), ngoài ra không th thi u m c nhĩ, mi n, bánh ña. Nhìn vào v t li u này, các nhà m th c h c ñã gi i mã khá lý thú khi cho r ng nó ñã h i t ñ y u t “ngũ hành”: kim (tr ng) t mi n, m c (xanh) t su hào, hành tây, th y (ñen) t m c nhĩ, h a (ñ ) t th t l n và cà r t, th (vàng) t tr ng gà. Nem ñư c rán chín trong môi trư ng m (dương) khi ăn ngư i ta ch m v i lo i nư c ch m t ng h p t b n v : chua, cay, m n, ng t (âm), khi n cho món ăn tr nên quy n rũ, h p d n l thư ng, v a không b ng y v a n ñ nh s c kh e. 2.2.3. Ngh thu t thư ng th c Theo GS Tr n Qu c Vư ng, cơ c u b a ăn truy n th ng c a ngư i Vi t trư c ñây thư ng là cơm + rau + cá. Cơm ñư c l y t ngu n lương th c (g o, th i trư c ch y u ăn ngô, khoai, s n...) cung c p ch t b t. Rau là thành ph n cung c p vitamin, không th thi u hàng ngày (“ cơm không rau như ngư i ñau không thu c”), là s n ph m c a hái lư m trư c TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 11/2016 131 ñây (ngành tr ng tr t ngày nay). Cá là thành ph n cung c p ñ m (là s n ph m c a săn b t trư c kia, nay là ngành chăn nuôi). Tuy nhiên, trong cơ c u b a ăn hi n nay c a ngư i Hà N i nói riêng, ngư i Vi t Nam nói chung, y u t “cá” ñang có s bi n ñ i, thay vào ñó là “th t” (g m r t nhi u lo i, th t gia súc: l n, trâu, bò, dê...; th t gia c m: gà, v t, ngan, ng ng, chim...). Th m chí, trư c xu th h i nh p toàn c u, không ít gia ñình Hà N i ưa s d ng các ñ ăn nh p t phương Tây (ñ h p, ñ ăn nhanh “fast food” như xúc xích, jambon, pizza, các lo i mì...) ñ thích nghi v i nh p s ng c a các gia ñình công ch c, buôn bán nơi thành th . Cũng theo các nhà nghiên c u m th c, chuyên gia dinh dư ng, tâm lý..., m t b a ăn có ngon c n ñ t ñư c 5 y u t , ñúc k t b ng “5 Wh”: What? (Ăn cái gì) When? (Ăn khi nào) Where? (Ăn ñâu) With who? (Ăn v i ai) Why? (T i sao l i ch bi n và thư ng th c như v y) Không ch d ng ñó, ngư i Hà N i còn th hi n s tinh t b ng vi c huy ñ ng ñ ng th i 5 giác quan ñ thư ng th c m t món ăn: th giác (nhìn cách trình bày c a món ăn), thính giác (nghe ti ng xào n u, nhai), kh u giác (ng i mùi thơm c a món ăn), v giác (n m v c a món ăn) và xúc giác (dùng tay ñ thư ng th c m t s món: xôi, c m, th t gà...). Thư ng th c ñ c s n c m Vòng là m t minh ch ng cho nh ng lý gi i trên. Theo ngư i Hà N i g c, thư ng th c c m c n s tinh t : vào ñúng ti t tr i thu v i cái gió heo may, se se l nh, ti t tr i trong xanh, lòng ngư i khoan khoái. Ăn c m không th ng i trong m t c a hàng bàn gh salon, c a kính mà ph i ng i v a hè, th m chí v a ñi ngư i ta v a nhón vài h t c m non, thơm d o. C m mà ăn b ng bát, b ng thìa thì ch ng còn gì thi v , ăn c m ph i ăn b ng tay, nhón t ng ít m t, th vào ñ u lư i ñ hương v thơm, ng t, d o, bùi tan d n vào cu ng lư i m i th y h t giá tr c a th ñ c s n này. Mu n có ñư c m c m ngon, trư c h t ngư i ta ph i ch n th n p cái hoa vàng lùn, trư c khi thu ho ch ñ 10 ngày, các khâu ch bi n t : rang (theo nguyên t c “2 qu n 3 róc ”), giã (sau 5 l n m i phân lo i) ñư c th c hi n m t cách t m , chính xác, không xu xòa, d dãi. C m thành ph m ph i ñư c gói bên trong là lá dáy (ñ m b o vi c gi m), bên ngoài b c lá sen (t o mùi thơm nh ), gói c m ñư c bu c l t ñi u (h ng) ñ t o màu s c hài hòa tính “âm” (t màu xanh c a c m), tính “dương” (t màu ñ c a l t ñi u). C m ăn s thú v hơn khi k t h p v i chu i tiêu tr ng cu c hay trái h ng ñ chính v , qua ñó m i th y h t s sành ăn c a dân thành th . 132 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 2.2.4. Phong cách ăn u ng c a ngư i Hà N i Theo GS. Tr n Văn Khê, ñ i v i ngư i Vi t Nam, các món ăn ph i ñư c d n c lên mâm v i ñ y ñ các món (ñã ch t thái, bày bi n s n sàng). Ngư i Hà N i hay ngư i Vi t Nam bày th c ăn lên mâm không ch th hi n s ña d ng (rau dưa tương cà th t cá) mà còn th hi n s t ng hòa qua vi c pha tr n, k t h p các nguyên li u. Ch ng h n, trong món n m có rau (rau mu ng, hoa chu i), có th t (hay bì thái nh ), có ch t béo th c v t (v ng l c), v chua (d m), v cay ( t), v m n (mu i, nư c m m), v chát (chu i xanh), có ñ th n u (c cái l n nư c); ngoài ra còn có kèm ñ nư ng (ch th t, ch chó, ch cá...), món quay (th t sơn son, dưa cu n tròn)... Ngoài ra, th i ñi m ăn u ng cũng ñư c ngư i Hà N i quan tâm, nên h ăn cũng theo nh p ñi u t o nên nh ng “ c m xúc m th c” [2]. Ngư i Vi t Nam làm nông nghi p lúa nư c d thích nghi và hòa ñi u v i thiên nhiên nên r t nh y c m v i th i v : “ tháng Ba cà tr ”, “tháng Tư tu hú kêu ”, “ mùa v i chín ”, “ tháng Sáu mua nhãn bán trăm ”, “ tr v tháng Chín chung thân buôn h ng ”. Ngư i Hà N i là ngư i Vi t Nam nhưng s ng thành th cũng có b a sáng (ñi m tâm), b a trưa, b a t i. Đ i v i tr con có thêm hai b a quà bu i (ăn nh ) sau gi c ng trưa kho ng 14 gi chi u ñư c ăn t m bánh giò, chi c bánh ng t, b p ngô non lu c hay m t chùm hoa qu theo mùa. V i ngư i l n, trong cu c ñ i, m i ngư i ñ u ñư c tr i nghi m qua nhi u b a ăn khác nhau: b a ăn hàng ngày; b a ăn ngon cu i tu n sau sáu ngày làm vi c; b a ăn m ng sinh nh t; b a gi , b a cư i, b a T t... Nét hào hoa, thanh l ch c a ngư i Hà thành không ch th hi n vi c coi tr ng ñ dùng trong ăn u ng (bát ñũa ph i luôn s ch s , lau khô, không có mùi tanh m c, không ñ bát m , ñũa vênh hay c c c ch) mà còn th hi n s ý t khi ăn: không húp xoàn xo t, không nhai to, không nhai tóp tép, không nu t ng c, khi x a răng ph i che mi ng. ñây, có th nói phong cách m th c c a ngư i Hà N i ñư c gói g n trong hai ch “c u kỳ, tinh t ”. 2.2.5. Văn hóa ng x trong ăn u ng c a ngư i Hà N i Trong b a cơm gia ñình, n n p gia phong c a ngư i Hà N i ñư c th hi n qua thái ñ g n gũi nhưng v n gi s kính tr ng gi a ngư i già và tr em, l i nói nh nhàng, thanh nhã gi a v và ch ng, gi a b m v i con cái, gi a anh ch v i em. Ngư i Hà N i quan ni m, khi ăn cơm là lúc các thành viên có th chia s chuy n nhà, chuy n cơ quan... m t cách vui v và thân m t, nhưng ñ c bi t t i k nói chuy n căng th ng, châm ch c nhau, m ng m nhau ñ ngư i ñang ăn ph i b mâm “ tr i ñánh tránh mi ng ăn ”. V i ngư i ph n Hà N i, v trí ng i trong mâm cơm cũng th hi n b dày văn hóa “ăn trông n i, ng i trông hư ng ”, h luôn ng i ñ u mâm cơm, ngay c nh n i cơm v i TẠP CHÍ KHOA HỌC −−− SỐ 11/2016 133 nhi u l p nghĩa: ph n là ngư i c m ch ch, ñóng vai trò phân ph i thành qu lao ñ ng cho các thành viên trong gia ñình, là ngư i bi t vun vén kinh t (ñây là tàn dư c a ch ñ m u h ). Song, quan tr ng hơn c là h thư ng “như ng ch ng, như ng con” trong c cái ăn, cái m c và nh ng quy n l i v t ch t khác, ñó là bi u hi n truy n th ng văn hóa c a ngư i phương Đông. Có th khái quát hai tính ch t tiêu bi u trong văn hóa m th c c a ngư i Hà N i: tính t ng h p th hi n vi c ph i h p nhi u lo i nguyên li u trong m t món ăn, ña d ng trong vi c thu nh p ngu n nguyên li u, dung n p nhi u món ngon kh p nơi, trên cơ s ñó sáng t o ra nh ng ñ c s n riêng. Tính linh ho t th hi n kh năng thích nghi, bi t ch n l c nh ng ngu n nguyên li u ngon nh t, tươi nh t, ñ c ñáo ñ ch bi n phù h p v i “gu” thư ng th c c a t ng ñ i tư ng ñ t Kinh Kỳ, K Ch . Đây cũng chính là nét văn hóa riêng, t o nên tính cách, tâm h n và ngh thu t m th c ñ c ñáo c a Th ñô ngàn năm văn hi n. 3. K T LU N Nhà nghiên c u văn hóa m th c Phan Văn Hoàn ñã r t ñúng khi cho r ng ăn u ng không ñơn thu n mang tính v t ch t, nó còn mang tính ch t tinh th n (tình c m, trí tu và tâm linh...). Nghiên c u văn hóa m th c là tìm ra m i quan h gi a con ngư i v i môi trư ng sinh thái nhân văn, th hi n nét văn hóa riêng c a m i gia ñình, m i vùng mi n và m i ñ a phương. m th c không ch b o lưu giá tr c a quá kh , ch ng h n quan ni m, phong t c, t p quán ch bi n món ăn..., mà còn ph n ánh s nh y bén, linh ho t trong vi c ti p nh n ñ c s n c a các vùng mi n, qu c gia khác vào th c ñơn ăn u ng c a ngư i Hà N i. Ph m ch t c a ngư i Tràng An, ngh thu t Tràng An, trong ñó có ngh thu t m th c, c n ñư c b o t n và ti p t c phát huy, gi i thi u r ng rãi, ñ c bi t trong b i c nh h i nh p, toàn c u hóa hi n nay. TÀI LI U THAM KH O 1. Toan Ánh (1991), N p cũ h i hè ñình ñám , quy n h , Nxb Thành ph H Chí Minh. 2. Nguy n Th B y (2007), Văn hóa m th c dân gian Hà N i, Lu n án ti n sĩ Văn hóa dân gian, Vi n nghiên c u Văn hóa, Hà N i. 3. Vũ B ng (2000), Thương nh mư i hai , Nxb Văn hóa Thông tin, Hà N i. 4. Nguy n Th Bích Hà (2010), Hà N i con ngư i, l ch s , văn hóa , Nxb Đ i h c Sư ph m, Hà N i. 5. Nguy n Th Thanh Hòa (Ch biên, 2003), Hà N i h c, Giáo trình n i b , Trư ng Cao ñ ng Sư ph m Hà N i. 134 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 6. Phan Văn Hoàn (2015), Bư c ñ u tìm hi u văn hóa m th c Vi t Nam (quy n 1), Nxb Khoa h c xã h i. 7. Th ch Lam (1998), Hà N i băm sáu ph phư ng , Nxb Văn ngh Thành ph H Chí Minh. 8. Nhi u tác gi (2010), Tuy n t p tác ph m v văn hóa m th c Thăng Long Hà N i, Nxb Hà N i. 9. Nguy n Vinh Phúc (2009), 1000 câu h i ñáp v Thăng Long – Hà N i, t p 1, Nxb Hà N i. 10. Tr n Qu c Vư ng (2003), Văn hóa Vi t Nam – Tìm tòi và suy ng m, Nxb Văn hóa, Hà N i. 11. Vũ Trung tùy bút (1972), b n d ch c a Nguy n H u Ti n, Nxb Văn h c, Hà N i. 12. Vương Xuân Tình (kh o c u, 2004), T p quán ăn u ng c a ngư i Vi t vùng Kinh B c, Nxb Khoa h c Xã h i, Hà N i. FURTHER DISCUSSES ON THE CULINARY CULTURE OF HANOIAN AbstractAbstract: It was long thought that eating was just a common subject, even mundane. However, if eating only viewed from that standpoint, it would be unilateral. To Vietnamese in general, and Hanoian in particular, eating not only satisfies their minimal needs but also is a measure of behavioral culture values between man with nature and interpersonal relations in society... In order to interpret the elegance and courtesy of Hanoian in eating aspect, in this paper we mention to the developmental basis and characteristics of Hanoian cuisine culture, two elements constitute the distinctive traits contributing to metropolitan’s idiosyncrasy. KeywordsKeywords: culture, eating, culinary culture, Hanoi
File đính kèm:
- ban_them_ve_van_hoa_am_thuc_cua_nguoi_ha_noi.pdf