Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module giáo viên mầm non 31: PPhòng chống bạo lực học đường ở các cơ sở giáo dục mầm non
Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Bạo lực học đường ở cơ sở GDMN là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa hoặc tẩy chay, thờ ơ, bỏ mặc hoặc dùng sức mạnh thể chất để khủng bố người khác để lại thương tích trên cơ thể thậm chí dẫn đến tử vong hoặc gây tổn thương đến tâm lý cho những đối tượng tham gia vào quá trình chăm sóc, giáo dục ở cơ sở GDMN
BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
Bạo lực thể chất
là việc một đối tượng/ nhóm đối tượng cố ý sử dụng vũ lực có khả năng làm tổn hại gây ra tử vong hoặc không gây ra tử vong cho người khác
Xao nhãng hoặc đối xử thờ ơ
là việc không đáp ứng những nhu cầu về thể chất và tâm lý, không đảm bảo các quyền lợi chính đáng mà người khác được hưởng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module giáo viên mầm non 31: PPhòng chống bạo lực học đường ở các cơ sở giáo dục mầm non
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODULE GVMN 31: PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Bạo lực trẻ em: l à h à nh vi h à nh hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi v à các h à nh vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Bạo lực học đường ở cơ sở GDMN l à hệ thống xâu chuỗi lời nói, h à nh vi mang tính miệt thị, đe dọa hoặc tẩy chay, thờ ơ, bỏ mặc hoặc dùng sức mạnh thể chất để khủng bố người khác để lại thương tích trên cơ thể thậm chí dẫn đến tử vong hoặc gây tổn thương đến tâm lý cho những đối tượng tham gia v à o quá trình chăm sóc, giáo dục ở cơ sở GDMN Đối tượng tham gia v à o quá trình CS-GD ở cơ sở GDMN & những nguy cơ BLHĐ TRẺ MN GIÁO VIÊN NHÂN VIÊN Ở CSGD MN CÁN BỘ QUẢN LÝ CSGD MN CHA MẸ TRẺ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Bạo lực thể chất l à việc một đối tượng/ nhóm đối tượng cố ý sử dụng vũ lực có khả năng l à m tổn hại gây ra tử vong hoặc không gây ra tử vong cho người khác Xao nhãng hoặc đối xử thờ ơ l à việc không đáp ứng những nhu cầu về thể chất v à tâm lý, không đảm bảo các quyền lợi chính đáng m à người khác được hưởng Bạo lực tinh thần l à ngược đãi về tinh thần, lạm dụng tinh thần, lạm dụng bằng lời nói, lạm dụng tình cảm hoặc thờ ơ, xao nhãng gây ra những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực, lo lắng sợ hãi l à m ảnh hưởng đến sức khỏe v à cuộc sống của người khác Bạo lực tình dục bao gồm bất kỳ h à nh động tình dục hay ý định thực hiện h à nh động tình dục n à o với người khác m à không được sự đồng ý hoặc thực hiện các h à nh động xúi giục hoặc cưỡng ép, đe dọa hoặc ép buộc trẻ em tham gia v à o bất kỳ h à nh động tình dục n à o BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGĐƯỜNG Bạo lực thể chất bao gồm, nhưng không giới hạn, các hình thức sau đây: Tất cả các hình thức tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt độc ác, phi nhân tính Tất cả các hình thức trừng phạt thân thể, ép buộc người khác v à o những tư thế khó chịu, tấn công bằng tay hoặc một đồ vật, ép ăn uống, cho sử dụng những chất kích thích hoặc chất độc hại cho cơ thể (như thuốc mê, chất gây nghiện, chất độc ) Ngăn cản không đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cơ thể: ăn, uống, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, Bị một hay nhóm đối tượng trong cơ sở GDMN bắt nạt thân thể v à ăn hiếp. Biểu hiện của Bạo lực thể chất ở cơ sở GDMN Các hình thức Bạo lực tình dục Bạo lực tình dục bao gồm, nhưng không giới hạn, các hình thức sau đây: Quấy rối, tấn công tình dục, cưỡng hiếp người khác ở cơ sở GDMN; Vuốt ve mơn trớn, cưỡng hiếp v à tấn công tình dục trẻ em; Sử dụng trẻ em/người khác để lạm dụng v à bóc lột tình dục vì mục đích thương mại (như buôn bán người vì mục đích tình dục, văn hóa phẩm khiêu dâm, mại dâm đặc biệt trong ng à nh du lịch, nô lệ tình dục, buôn bán trẻ em); Tội phạm mạng/Lạm dụng v à bóc lột tình dục trực tuyến/qua mạng hoặc bằng công nghệ số Các hình thức Bạo lực tinh thần Bạo lực tinh thần bao gồm, nhưng không giới hạn, các hình thức: Hạ thấp, xúc phạm, chê bai (nói với họ l à người kém cỏi, không có giá trị, không được yêu mến, không được mong muốn, lăng mạ, bêu xấu tên tuổi, l à m nhục, l à m mất uy tín, nhạo báng v à nói xấu); Tất cả các hình thức vi phạm sự riêng tư v à vi phạm sự bảo mật có thể gây ra tác động tâm lý có hại cho người khác; Các hình thức Bạo lực tinh thần Gây sợ hãi, hăm dọa, đe dọa; bóc lột v à mua chuộc; hắt hủi v à chối bỏ; cô lập, phớt lờ v à thiên vị; Từ chối phản ứng tình cảm; xao nhãng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần, y tế v à giáo dục; Để trẻ em chứng kiến bạo lực gia đình hoặc đối xử thù địch; Đưa v à o giam giữ, cô lập Bắt nạt v à uy hiếp trên mạng thông qua điện thoại, internet; Biểu hiện của Xao nhãng hoặc đối xử thờ ơ Với trẻ: bao gồm, nhưng không giới hạn, các hình thức sau đây: Xao nhãng thể chất (không bảo vệ trẻ tránh khỏi bị xâm hại, trong đó có việc không giám sát thường xuyên; không cung cấp cho trẻ những thứ thiết yếu v à chăm sóc sức khỏe cơ bản); Xao nhãng tinh thần hoặc tình cảm, trong đó có việc thiếu sự hỗ trợ tình cảm v à yêu thương, lơ l à , người chăm sóc không có khả năng chú ý tới những tín hiệu v à dấu hiệu của trẻ, để trẻ chứng kiến h à nh vi BL hoặc h à nh vi lạm dụng ma túy v à rượu; Biểu hiện của Xao nhãng hoặc đối xử thờ ơ Không quan tâm tới những nhu cầu xã hội của trẻ em (như từ chối quyền được vui chơi, giải trí v à tương tác xã hội); Xao nhãng việc học tập; Bỏ rơi (h à nh vi cố ý để trẻ em không có sự chăm sóc của cha mẹ) * Với những người lớn khác trong cơ sở GDMN sự thờ ơ thể hiện: Không quan tâm, bỏ mặc những cảm xúc, sự mong muốn được hỗ trợ, can thiệp khi cần thiết; Không đảm bảo các quyền lợi của th à nh viên trong cơ sở giáo dục (không đảm bảo chế độ l à m việc, chế độ lương thưởng, không cho tham gia/ cô lập trong các hoạt động đ à o tạo bồi dưỡng, hoạt động tập thể ) ; Không bảo vệ các th à nh viên trong cơ sở giáo dục khi xảy ra mất dân chủ, mất bình đẳng hoặc bị bạo lực, bóc lột. Ảnh hưởng của BLHĐ đối với sự phát triển của trẻ MN Sự phát triển thể chất BLHĐ Tâm lí, h à nh vi v à các mối tương tác xã hội Việc học tập Ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất Thương tật Đau đớn Tử vong Căng thẳng, lo lắng Bệnh lý thần kinh Ảnh hưởng đến tâm lí, h à nh vi v à các mối tương tác xã hội Mất tự tin, nhút nhát Lo lắng, sợ hãi Mất niềm tin v à o người khác Tự l à m đau bản thân hoặc l à m đau người khác, phá phách đồ Trầm cảm Rối loạn giấc ngủ Sợ hãi 1 hiện tượng, đối tượng n à o đó Rối loạn h à nh vi; Thực hiện các h à nh vi xung đột; Thu mình né tránh mọi người; Có những thói quen hay h à nh vi xấu Ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ Mất tập trung Không muốn tới trường Không muốn tham gia các hoạt động trong lớp Không muốn hợp tác v à không dám nhờ sự giúp đỡ Chậm phát triển (ngôn ngữ, giao tiếp, vận động, nhận thức ) Nguyên nhân cơ bản của BLHĐ ở cơ sở GDMN Từ góc độ sinh học Sự phát triển tự nhiên, nhu cầu vận động Vấn đề DD v à Sự giải tỏa năng lượng Từ góc độ tâm lý Sự trỗi dạy của bản năng vô thức Cơ chế tự vệ: bị bắt nạt thì bắt nạt lại người khác, sợ bị coi thường, muốn được quan tâm Xung lực phá hủy không được kiểm soát Từ góc độ XH NT của nh à trường, GĐ (quyền trẻ em, những biểu hiện của BL, ý thức trách nhiệm, giá trị nghề) Giá trị đạo đức XH suy yếu VH nh à trường Áp lực nghề nghiệp, chế độ l à m việc Thói quen sinh hoạt, văn hóa GĐ Phim ảnh, game BLHĐ PHÒNG CHỐNG BLHĐ Ở CƠ SỞ GDMN KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Hoa Kỳ : Bộ GD đã phối hợp với Bộ An ninh Hoa Kỳ xuất bản TL hướng dẫn Xây dựng Nh à trường An to à n hơn nhằm đưa ra một kế hoạch to à n diện trên to à n quốc đảm bảo tốt hơn sự an tòan trong trường học với các mặt: 1/ Xây dựng một bầu không khí tôn trọng v à tin tưởng lẫn nhau, 2/Xây dựng các mối quan hệ tin tưởng tôn trọng, 3/ Tăng cường giao tiếp, 4/ Đưa ra các chính sách v à thủ tục rõ r à ng trong xử lý các sự việc, 5/ Cung cấp nguồn trợ giúp những HS đang gặp vấn đề kể cả nạn nhân v à người gây ra BL, 6/ Tăng cường chia sẻ thông tin giữa nh à trường v à cộng đồng, 7/ Liên kết với cơ quan thực thi pháp luật địa phương, 8/Sự nhất quán giữa các đối tác khi tiếp nhận thông tin về những tình huống có vấn đề (Sự thống nhất n à y cần phải được bồi dưỡng, trao đổi ngay từ đầu) Vấn đề phòng chống BL, bảo vệ trẻ em được quan tâm từ tất cả các cấp. Phối hợp của nhiều ng à nh, đảm bảo tính đồng bộ, chuyên nghiệp Chú trọng công tác phòng ngừa, Xây dựng MTGD thân thiện từ những sinh hoạt bình dị h à ng ng à y Quan tâm đến văn hóa nh à trường Tăng cường nhận thức của các đối tượng Giáo dục các kiến thức v à kĩ năng phát hiện, phòng tránh BL hiệu quả Chú trọng hình th à nh lối sống l à nh mạnh thông qua dinh dưỡng, rèn luyện thể chất, các hoạt động tư vấn tâm lý khỏe mạnh cả thế chất v à TT B à i học từ kinh nghiệm quốc tế Căn cứ pháp lý của phòng chống BLHĐ ở Việt Nam - Công ước bảo vệ trẻ em, Luật trẻ em, Luật Giáo dục , Luật Hình sự - Nghị quyết 29-NQ/TW Về đổi mới căn bản, to à n diện GD&ĐT - NĐ 80/2017/NĐ-CP, về MTGD an to à n, l à nh mạnh, thân thiện, phòng chống BLHĐ - Quyết định 04/VBHN- BGDĐT, Ban h à nh Điều lệ trường mầm non - Thông tư 13 /2010/TT-BGDĐT về xây dựng trường học an to à n, phòng, chống tai nạn, thương tích trong CS GDMN Căn cứ pháp lý của phòng chống BLHĐ ở Việt Nam - Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT, Quy định về quản lí v à sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở GDMN, GDPT v à GDTX - Thông tư 19/2018 / TT - BGDĐT, Q uy định về kiểm định chất lượng GD v à công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN - Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017, về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em - Chỉ thị 993/CT-BGDĐT, t ăng cường giải pháp phòng, ch ố ng BLHĐ trong CSGD Phòng chống BLHĐ ở cơ sở GDMN : l à những biện pháp nhằm ngăn ngừa v à xử lý tình huống bạo lực xảy ra với những đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc tham gia v à o quá trình CS-GD trẻ em ở cơ sở GDMN. Phòng chống BLHĐ mang lại những lợi ích to lớn: - Tạo ra văn hóa b à i trừ bạo lực trong cơ sở GD; - Tạo dựng được MTGD an to à n, l à nh mạnh, thân thiện để các th à nh viên của cơ sở GD yên tâm học tập, l à m việc hiệu quả - Không còn bất cứ tổn thương n à o do bạo lực xảy ra đối với các th à nh viên tham gia v à o hoạt động CS-GD tại cơ sở giáo dục - Tạo dựng lòng tin tưởng, sự yên tâm cho các bậc PH v à cộng đồng xã hội đối với ng à nh GD Nguyên tắc phòng chống BLHĐ ở cơ sở GDMN + Khách quan, trung thực : trong nhìn nhận, đánh giá sự việc, hiện tượng. Dám thừa nhận những hạn chế, sai phạm. + Đồng bộ, nhất quán: Tính đồng bộ được thể hiện trong các trang bị, tạo th à nh hệ thống ho à n chỉnh từ quy định, nhân lực, các trang thiết bị phục vụ cho phòng ngừa, xử lý BLHĐ. Các quy định, quy trình thực hiện cần được xây dựng nhất quán tránh gây lúng túng cho người thực hiện. Nguyên tắc phòng chống BLHĐ ở cơ sở GDMN + Mềm dẻo, tế nhị nhưng kiên quyết : Các tình huống BLHĐ đa phần không công khai v à được che giấu do đó khi tìm hiểu về vấn đề cần mềm dẻo v à tế nhị. Tuy nhiên trong giải quyết vấn đề BLHĐ cần có quy trình v à thực hiện kiên quyết đến cùng mới có sức răn đe. + Cộng đồng trách nhiệm: cần tạo ra sức mạnh tổng lực từ nhiều lực lượng, giúp quá trình phát hiện, xử lý v à giám sát được đa chiều v à triệt để. Sơ đồ phản ánh các điều kiện v à quy trình phòng chống BLHĐ BP đảm bảo h à nh lang pháp lý cho việc thực thi phòng chống BLHĐ + R à soát, cập nhật v à phổ biến các văn bản quy phạm để áp dụng tại CSGD + Đề xuất các ý kiến với cấp trên về những bất cập khi thi h à nh các văn bản quy phạm BP tăng cường nhận thức, kĩ năng của các đối tượng liên quan đến phòng chống BLHĐ + Cung cấp các văn bản quy phạm. Yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong CSGD tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan như: quyền trẻ em, luật giáo dục, quy định về xây dựng MTGD an to à n l à nh mạnh thân thiện . + Đăng tải, cập nhật các nội dung chuyên môn, quy định có liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp nói chung v à phòng chống BLTE nói riêng lên trang web của trường hoặc nhóm trao đổi chuyên môn + Tổ chức thi/ tọa đ à m/ sinh hoạt chuyên môn về những nội dung phục vụ cho phòng chống BLHĐ: các quy định pháp luật về GDMN nói chung v à phòng chống BLTE nói riêng; về các biện pháp phòng chống BLTE, kiểm soát các cảm xúc tiêu cực trong công việc + Khuyến khích GV thường xuyên trau dồi đạo đức nghề v à tự bồi dưỡng chuyên môn v à có hình thức đánh giá định kì + Trang bị kĩ năng quan sát v à đánh giá cho GV + Trang bị kĩ năng phòng chống BLHĐ, xử lý các tình huống nghi BLHĐ hoặc đã xảy ra BLHĐ + Tăng cường các hình thức tác động đến nhận thức v à h à nh vi PH qua các kênh khác nhau + Bổ sung các t à i liệu hỗ trợ GV trong phát triển chuyên môn, nhận thức về BLHĐ v à phòng chống BLHĐ + Tổ chức các cuộc nói chuyện, cuộc thi nhằm tôn vinh người l à m nghề GDMN, tăng cường nhận thức về giá trị nghề nghiệp, niềm tự h à o về nghề cho GVMN Những biện pháp cần thực hiện trong giai đoạn “Phát hiện vấn đề” Quan sát đánh giá theo hình thức kiểm tra, dự giờ : + Sử dụng tiêu chí đánh giá công khai, nhất quán trong to à n cơ sở giáo dục + Đánh giá định kỳ (theo tháng, quý, học kỳ) các th à nh tố của MTGD, đánh giá chéo giữa các lớp/tổ, ngẫu nhiên, đột xuất + Lưu giữ các minh chứng, có biên bản ghi nhận Những biện pháp cần thực hiện trong giai đoạn “Phát hiện vấn đề” Quan sát thường xuyên trong sinh hoạt: + GV quan sát các biểu hiện của trẻ khi tham gia các hoạt động trong nhóm lớp + Tăng cường giao tiếp gần gũi để trẻ có thể tin tưởng v à chia sẻ những cảm xúc, sự lo lắng, sợ hãi của trẻ + Thu thập các thông tin từ những người khác để có thông tin đầy đủ hơn Những BP thực hiện trong giai đoạn “Ngăn ngừa – xử lý” Ngăn ngừa BLHĐ - cần thực hiện thường xuyên. Giải pháp về đảm bảo các điều kiện tổ chức MTGD Giải pháp về xây dựng văn hóa b à i trừ bạo lực Giải pháp hỗ trợ GV giải tỏa áp lực Giải pháp tăng cường sự tham gia của PH v à CĐ Giải pháp tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Việc triển khai thực hiện các giải pháp cần có thời gian để “ngấm” v à tạo sự chuyển biến trong nhận thức, h à nh vi, thái độ do đó khi đã thống nhất lựa chọn các giải pháp v à biện pháp cụ thể để triển khai cần quyết tâm, nhất quán thực hiện tránh tình trạng mới đầu thì l à m rầm rộ nhưng sau đó buông lỏng dần v à trở về nếp cũ. Xử lý các tình huống BLHĐ Điều 6 Nghị định 80/2017 NĐCP , Điều 48,49 Luật trẻ em Mức hỗ trợ áp dụng với những đối tượng tham gia v à o hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN có nguy cơ bị BLHĐ: - Phát hiện kịp thời các h à nh vi gây gổ, có nguy cơ gây BLHĐ , - Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra đ ể c ó bi ệ n pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể; - Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị bao lực; tư vấn kiến thức, kĩ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ cho trẻ, cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em - Tăng cường giám sát để BLHĐ không có cơ hội xảy ra Mức can thiệp khi xảy ra BLHĐ với những đối tượng tham gia v à o hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN: - Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người bị BLHĐ ; - Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an to à n của người bị bạo lực; Xử lý các tình huống BLHĐ Điều 6 Nghị định 80/2017 NĐCP , Điều 48,49 Luật trẻ em - Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lý; trường h ợ p vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của CSGD thì thông báo kịp thời với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG Cháu V 19 tháng tuổi được gửi ở một nhóm trẻ ĐLTT có phép, buổi trưa hôm đó b à của cháu theo dõi qua camera thì thấy cô giáo Y đang cho các cháu ăn (7 cháu/b à n), cháu V ăn được nửa bát thì dừng không ăn nữa, cô giáo có vẻ rất sừng sộ quát mắng v à cháu V bắt đầu khóc, cô Y xốc nách cháu ra khỏi b à n ăn v à bắt cháu đứng úp mặt v à o góc lớp một lúc khá lâu. Sau đó cô kéo tay cháu trở lại b à n v à xúc tiếp cơm cho cháu, cô xúc liên tục. Vì không chịu nổi tốc độ bị ép phải ăn nhanh quá mức nên cháu V đã nôn v à khóc. Cô Y hứng cái bát v à o chỗ nôn rồi lấy thìa đập v à o miệng bắt cháu há ra để ăn hết phần thức ăn đã nôn đó. B à của cháu thấy vậy chạy ngay ra trường, khoảng 15 phút sau có mặt tại lớp học của cháu, b à không thấy cháu mình đâu. Tìm v à o nh à vệ sinh, b à thấy bé V đang cởi truồng, trên mặt v à lưng có vệt bị đánh, cháu vừa khóc vừa bò trên s à n, đứng cạnh l à cô giáo Y. Lúc đó cô T dạy cùng lớp mới chạy v à o theo. B à yêu cầu giải thích nhưng các cô chỉ im lặng, chủ cơ sở khi đó không có mặt tại cơ sở GDMN, quá bức xúc b à đã bế cháu ra công an phường tố cáo h à nh vi bạo h à nh trẻ em rồi cho cháu mình đi bệnh viện kiểm tra. Điều 27, Nghị định 144/2013/NĐ-CP 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối với h à nh vi ngăn cản trẻ em tham gia hoạt động xã hội, sinh hoạt cộng đồng hợp pháp, l à nh mạnh. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các h à nh vi sau đây: a) Xâm phạm thân thể, gây tổn hại về sức khỏe đối với trẻ em; b) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em; c) Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, l à m nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; d) Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em làm trẻ em tổn thương, đau đớn về thể xác, tinh thần; đ) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương tinh thần. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này; b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Điểm đ Khoản 2 Điều này; NGHỊ ĐỊNH Số: 138 /2013/NĐ-CP X ử phạt vi phạm h à nh ch í nh trong lĩnh vực giáo dục Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo . Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Điều 19. Vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo hoặc hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Điều 21. Vi phạm quy định về kỷ luật người học, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học . Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối v ớ i hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học. Điều 25. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học . Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, l ớ p học. Phạt hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 Tùy tính chất của từng sự việc, người có h à nh vi ngược đãi, bạo h à nh trẻ em có thể sẽ bị xử lý về một trong các tội sau đây: - Tội cố ý gây thương tích (Điều 134) Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác m à tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 - Tội ngược đãi hoặc h à nh hạ con, cháu (Điều 185) Nếu ông b à , cha mẹ có h à nh vi thường xuyên l à m cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm h à nh chính m à còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. - Tội h à nh hạ người khác (Điều 140) Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185, người có h à nh vi đối xử t à n ác hoặc l à m nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Kết thúc
File đính kèm:
- bai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_module_giao_vien_mam_no.ppt