Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương VII: Xây dựng xây dựng mố trụ cầu mố trụ cầu
Yêu cầu cơ bản đối với ván khuôn (Formwork):
- Đảm bảo yêu cầu về cường độ, độ cứng và độ ổn định trong mọi giai đoạn chế tạo cấu kiện.
- Phải đảm bảo hình dạng và kích thước chính xác theo thiết kế.
- Đảm bảo chế tạo, lắp ráp, tháo dỡ dễ dàng và dùng được nhiều lần.
- Ván khuôn phải phẳng, mặt tiếp xúc với bêtông phải nhẵn, khe nối phải ghép khít tránh mất nước
ximăng gây rỗ tổ ong bêtông.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương VII: Xây dựng xây dựng mố trụ cầu mố trụ cầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương VII: Xây dựng xây dựng mố trụ cầu mố trụ cầu
1Giáo trình Xây dựng Cầu Biên soạn: Nguyễn Văn Mỹ CHƯƠNG VII: XÂY DỰNG MỐ TRỤ CẦU 2VII.1.1 Yêu cầu cơ bản đối với ván khuôn (Formwork): Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Đảm bảo yêu cầu về cường độ, độ cứng và độ ổn định trong mọi giai đoạn chế tạo cấu kiện. Phải đảm bảo hình dạng và kích thước chính xác theo thiết kế. Đảm bảo chế tạo, lắp ráp, tháo dỡ dễ dàng và dùng được nhiều lần. Ván khuôn phải phẳng, mặt tiếp xúc với bêtông phải nhẵn, khe nối phải ghép khít tránh mất nước ximăng gây rỗ tổ ong bêtông. Hình 7.1 Ván khuôn 3VII.1.2 Các loại ván khuôn: - Ván khuôn cố định (Permanent form): + Nó được ghép tại chỗ, khi xong được tháo ra lắp cho các hạng mục khác. Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.2 Ván khuôn cố định + Ưu điểm là sử dụng cho kết cấu có hình dạng phức tạp hoặc không lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên việc tháo lắp khó khăn, mất nhiều thời gian và số lần luân chuyển ít. 4- Ván khuôn lắp ghép (Panel form): Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.3 Ván khuôn lắp ghép + Nó được chế tạo thành tấm có kích thước nhỏ sau đó ghép lại để đổ bêtông. + Ưu điểm là tháp lắp nhanh hơn, sử dụng nhiều lần. 5- Ván khuôn trượt (Slip/Sliding form): + Để thi công từng đoạn công trình, người ta kéo trượt ván khuôn trên mặt bêtông đã đổ trước để đổ bêtông đoạn tiếp theo mà không cần tháo lắp phức tạp. + Ưu điểm là nhanh nhưng việc chế tạo phức tạp và sử dụng khi tiết diện không hoặc ít thay đổi. Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.4 Ván khuôn trượt 6VII.1.2 Cấu tạo ván khuôn: - Ván khuôn cố định: Loại này thường dùng cho gỗ, có cấu tạo khung sườn và ván lát được ghép thẳng đứng hay nằm ngang. Cách bố trí phụ thuộc vào hình dạng cấu tạo. Cấu tạo chi tiết: + Khi ván đặt đứng bề dày 3-6 cm; khoảng cách nẹp ngang 0.7-1.5 m, tiết diện 10-16 cm; nẹp đứng 1.2-2.5 m, 16-20 cm. Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.5 Bố trí ván khuôn cố định + Ván đặt nằm ngang cũng tương tự. 7Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.6 Cấu tạo ván khuôn cố định a. Ván khuôn đặt nằm ngang b. Ván khuôn đặt đứng 0, 7 - 1 ,2 m 1,2 - 2,5 m V¸n l¸tNÑp ngang NÑp ®øng Thanh gi»ng NÑp ngang NÑp ®øng V¸n l¸t Thanh gi»ng 0,7 - 1,2 m 1, 2 - 2 ,5 m 8Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.7 Cấu tạo ván khuôn trụ 6-6A-A NÑp kiÓu gi¸ vßm (Gç vµnh luîc) Bul«ng §inh liªn kÕt NÑp ngang Bul«ng NÑp ngang A A 6 6 NÑp kiÓu gi¸ vßm (Gç vµnh luîc) V¸n l¸t NÑp ®øng NÑp ngang NÑp ngang Thanh chèng ngang NÑp ®øng B-B Thanh gi»ng V¸n l¸t B B C¸c bé phËn v¸n khu«n Bul«ng Thanh gi»ng Bªt«ng LÊp bªt«ng Thanh gi»ng ®Ó l¹i 9+ Khi trụ có mặt cong nên khung nẹp phải có mặt cong. Nó được làm từ gỗ kiểu giá vòm gồm 2-3 lớp xen kẽ vào nhau và liên kết bằng đinh đóng, bề dày mỗi tấm từ 4-6 cm và chúng được liên kết với nẹp ngang. Ngoài ra, có thể chế tạo nẹp cong bằng những đai mềm hoặc thanh thép để tạo hình, 2 đầu đai này được liên kết với nẹp ngang. + Để đảm bảo kích thước mố trụ cần phải bố trí các thanh chống ngang nằm trong lòng mố trụ và được tháo dỡ dần trong quá trình đổ bêtông. + Để thuận tiện cho việc tháo lắp có thể tạo ren 2 đầu thanh giằng và được căng nhờ ống ren; tuy nhiên thanh giằng nằm lại trong bêtông. Ngoài ra khắc phục nhược điểm này, ta đặt trước ống nhựa và luồn thanh giằng vào và khi bêtông đông cứng có thể tháo lấy thanh giằng. Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn 10 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.8a Các dạng thanh giằng (Form tie) 11 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.8b Các dạng thanh giằng (Form tie) 12 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.8c Các dạng thanh giằng (Form tie) 13 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.8d Các dạng thanh giằng (Form tie) 14 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn Hình 7.9 Ván khuôn trụ 15 + Những mối nối giữa các tấm ván, nhất là nối đối đầu, cần trát kín mặt phía trong ván khuôn: phủ 1 lớp polyme, chất dẻo hoặc tôn. + Trước khi đổ bêtông, mặt ván khuôn cần quét 1 lớp vôi đục, dung dịch đất sét hoặc dầu máy thải để dễ tháo. Nhược điểm của loại ván khuôn cố định là tốn nhiều lao động và nguyên vật liệu: thường cần 0.05-0.12 m3/m2 bề mặt bêtông, vật liệu thu hồi để dùng lần sau là 60%. - Ván khuôn lắp ghép: + Yêu cầu: ++ Kích thước và hình thức phải tiêu chuẩn hóa để dễ bố trí và sử dụng với hiệu suất cao. Giáo trình Xây dựng Cầu VII.1 Công tác ván khuôn 16 ++ Cấu tạo liên kết đơn giản; khi tháo lắp không ảnh hưởng lẫn nhau, không hư hỏng; mối nối phải xít và có độ bền chắc khi chuyên chở và cẩu lắp. ++ Nó có thể sử dụng đối với các loại trụ khác nhau, đặc biệt trụ tiết diện chữ nhật và tròn vách thẳng đứng. ++ Các tấm lắp ghép phải có cấu tạo sao cho tiện lợi trong vận chuyển và lắp ráp. Kích thước mỗi tấm 4-12 m2. ... .9 MPa (1000 lbf/in2), ứng suất cắt nằm ngang 6.6 MPa (95 lbf/in2), và ứng suất ép mặt 4.3 MPa (625 lbf/in2). Tính toán tải trọng lên ván khuôn thành xà mũ: Giả thiết xà mũ được đổ bêtông khoảng 30 phút. Tốc độ đổ R là: Tốc độ R = 2.2 m/h > 2.1 m/h và giả thiết rằng nhiệt độ bêtông 70oF (21.1oC) nên áp lực p được tính: 22078000 440000 2078000 440000 2.27200 7200 50800 / 1.8 32 1.8 21.1 32 Rp N m T Áp lực ngang không lớn hơn 150 lần chiều cao lớp bêtông: 62 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn 223600 1.12 26300 /p N m Ván khuôn được thiết kế với áp lực ngang thay đổi tuyến tính từ p = 0 tại đỉnh xà mũ đến p = 26300 N/m2 tại đáy ván khuôn. Áp lực này cũng được xác định từ biểu đồ hình 7.27. Xác định áp lực cho phép lớn nhất lên ván lát dựa vào ứng suất uốn, cắt và chuyển vị: Khả năng ván lát phải được so sánh với áp lực lớn nhất, trong trường hợp này cân bằng 26300 N/m2. Áp lực cho phép dựa vào ứng suất uốn, bảng 8: 2 1 120 b b F KSw l trong đó Fb = 13.3 MPa (1930 lbf/in2), bảng 10. KS = 24450 mm3/m (0.455 in3/ft), bảng 9. 63 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn 2 2 2 120 1930 0.455 212 / 19700 / 16 bw lbf ft N m l1 = 406 mm (16 in), nhịp ván lát. Áp lực cho phép dựa vào ứng suất cắt, bảng 8: 2 20 /s s F lb Q w l trong đó Fs = 0.5 MPa (72 lbf/in2), bảng 10. lb/Q = 15200 mm2/m (7.187 in2/ft), bảng 9. l2 = 16 in – 1.5 in = 14.5 in (368 mm) 2 220 72 7.187 714 / 34200 / 14.5s w lbf ft N m 64 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Áp lực cho phép dựa vào chuyển vị do uốn và cắt, bảng 8: Chuyển vị cho phép lớn nhất all là 1/8 in (3.2 mm) hoặc l1/240 = 16/240 = 0.07 in (1.8 mm). Do đó all = 1.8 mm. Xác định chuyển vị uốn b do 1.0 lbf/ft2 (47.9 N/m2) gây ra, bảng 8: trong đó l3 = 14.5 + 0.25 = 14.75 in (375 mm), nhịp tĩnh cộng với ¼ in (6.4 mm). E = 1650000 lbf/ft2 (11400 MPa), bảng 10. I = 0.199 in4/ft (272000 mm4/m). 4 3 1743b wl EI 41.0 14.75 0.0000827 0.0021 1743 1650000 0.199b in mm 65 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Xác định chuyển vị cắt s do 1.0 lbf/ft2 (47.9 N/m2) gây ra, bảng 8: trong đó C = 120 khi thớ vuông góc với nẹp đứng. t = ¾ in (19 mm), bề dày ván lát. I2 = 14.5 in (368 mm), nhịp tĩnh. Ee = 1500000 lbf/in2 (10300 MPa), môđun đàn hồi không điều chỉnh. I = 0.199 in4/ft (272000 mm4/m), mômen quán tính. 2 2 2 1270s e Cwt l E I 2 2120 1.0 0.75 14.5 0.0000374 0.00095 1270 1500000 0.199s in mm 66 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Vì vậy áp lực cho phép dựa vào chuyển vị là Áp lực cho phép lớn nhất lên ván lát đứng thỏa mãn đối với ứng suất cắt và chuyển vị. Tuy nhiên, đối với khả năng uốn của ván lát là 412 lbf/ft2 (19700 N/m2) nhỏ hơn nhiều so với khả năng yêu cầu 530 lbf/ft2 (26300 N/m2). Do đó phải tăng bề dày ván lát lên 1 in (25 mm) và khi đó ta có: 2 20.07 583 / 27900 / 0.0000827 0.0000374 all b s w lbf ft N m 2 2 2 2 1 120 120 1930 0.737 667 / 31900 / 16 b b F KSw lbf ft N m l Hoặc thay vì tăng bề dày, ta có thể giảm khoảng cách nẹp đứng còn 12 in (305 mm) và khi đó ta có: 2 2 2 2 1 120 120 1930 0.455 732 / 35000 / 12 b b F KSw lbf ft N m l 67 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Kiểm tra ứng suất và chuyển vị của nẹp đứng: Nẹp đứng chịu áp lực phân bố tam giác thay đổi tuyến tính từ 550 lbf/ft2 (26300 N/m2) đến 0. Các nẹp cách nhau 16 in (406 mm). Vì vậy, tải trọng tuyến tính lên mỗi nẹp đứng là 550*1.33 = 733 lbf/ft (10700 N/m) tại chân nẹp đứng và 0 ở trên cùng. Các nẹp đứng được đỡ bởi nẹp ngang. Dễ dàng tính toán được các giá trị sau: Mômen lớn nhất: M = 155 lbf.ft (210 N.m). Lực cắt lớn nhất: V = 556 lbf (2470 N). Phản lực lớn nhất:R = 1003 lbf (4460 N). 68 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Tính ứng suất uốn: Đặc trưng tiết diện của nẹp đứng có kích thước danh định 2*4 in (50*100 mm) được tra ở bảng 14: Môđun tiết diện Sxx = 3.06 in3 (50100 mm3) Ứng suất uốn fb được tính: 2 2 2 3 155 12( ) 608 / 4.2 / 6.9 / 3.06 b xx M ft inf lbf in N mm N mm S Nẹp đứng đạt yêu cầu chịu uốn. Tính ứng suất cắt: Từ bảng 14, kích thước thực của nẹp đứng là b = 1.5 in (38 mm) và h = 3.5 in (89 mm) 69 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Ứng suất cắt nằm ngang H được tính: 2 2 23 3 556 159 / 1.1 / 0.66 / 2 2 1.5 3.5 VH lbf in N mm N mm bh Nẹp ngang không đạt yêu cầu chịu cắt. Do vậy cần phải giảm khoảng cách nẹp đứng hoặc tăng kích thước nẹp đứng. Nếu dùng nẹp đứng có kích thước danh định 2*6 in (50*150 mm) thì ứng suất cắt là: 2 2 23 3 556 101 / 0.70 / 0.66 / 2 2 1.5 5.5 VH lbf in N mm N mm bh Khoảng cách nẹp đứng phải giảm xuống còn 9 in (230 mm). Khi đó ứng suất cắt là: 2 2 29 159 89 / 0.62 / 0.66 / 16 inH lbf in N mm N mm in 70 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Tính ứng suất ép mặt: Diện tích ép mặt A được tính: Ứng suất ép mặt f được tính: 2 21.5 2 1.5 4.5 2900A in mm Nẹp ngang đạt yêu cầu chịu ép mặt. Tính chuyển vị uốn của nẹp đứng: Chuyển vị nẹp đứng có thể được tính như dầm đơn giản. Tại vị trí giữa 2 nẹp đứng, tải trọng tuyến tính bằng 383 lbf/ft (5.59 N/m). Dùng tải trọng trung bình này để tính chuyển vị: 2 2 21003 223 / 1.5 / 4.3 / 4.5 Rf lbf in N mm N mm A 44 5 383 1/12 265 0.02 0.51 384 384 1500000 5.36 ft inwl in mm EI 71 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Chuyển vị cho phép lớn nhất là 1/8 in (3.2 mm) hoặc 1/240*26 in (660 mm) = 2.8 mm. Như vậy, nẹp ngang đạt yêu cầu về chuyển vị. Kiểm tra ứng suất uốn, cắt và ép mặt của nẹp ngang: 3 nẹp đứng ép lên nẹp ngang giữa các thanh giằng. Nẹp ngang thấp hơn chịu tải trọng lớn hơn. Phản lực lớn nhất lên gối nẹp đứng (nẹp ngang) đã tính ở bước . Tải trọng từ mỗi nẹp đứng là 1003 lbf (4460 N). Giá trị lớn nhất của nẹp ngang từ các tải trọng này là M = 20.000 lbf.in. V = 1500 lbf (6670 N). R = 1500 lbf (6670 N). 72 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Tính ứng suất uốn: Môđun tiết diện Sxx của 1 nẹp gỗ có tiết diện 2*6 in (50*150 mm) là 7.56 in3 (124000 mm3), từ bảng 14. Mỗi nẹp ngang ghép từ 2 thanh 2*6 in. Ứng suất uốn fb được tính: 2 2 2 3 20000 1323 / 9.1 / 6.9 / 2 2 7.56 b xx Mf lbf in N mm N mm S Nẹp ngang không đạt yêu cầu chịu uốn. Do đó cần thay đổi tiết diện bằng cách dùng 2 thanh 2*8 in (50*200 mm) với Sxx là 13.14 in3 (215000 mm3). Ứng suất uốn là: 2 2 2 3 20000 761 / 5.2 / 6.9 / 2 2 13.14 b xx Mf lbf in N mm N mm S Nẹp ngang gồm hai 2*8 in đạt yêu cầu chịu uốn. 73 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Tính ứng suất cắt: Kích thước thực của mỗi 2*8 in là b = 1.5 in (38 mm) và h = 7.25 in (184 mm). Ứng suất cắt nằm ngang H được tính: Ứng suất này lớn hơn ứng suất cắt cho phép 8%. Người thiết kế phải quyết định việc tăng ứng suất cho phép có thể được xem như việc chất tải trong thời gian ngắn hạn (short- duration loading). Tính ứng suất ép mặt: Ứng suất ép mặt f lên tấm thanh giằng là 2 23 3 1500 103 / 0.71 / 2 2 2 2 1.5 7.25 VH lbf in N mm bh 74 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.2 Tính toán ván khuôn Nẹp ngang đạt yêu cầu thiết kế. Phản lực R phải được chuyển qua thanh giằng. Người thiết kế cần kiểm tra thanh giằng nếu biết được tải trọng chịu kéo cho phép của thanh giằng. 2 2 21500 100 / 0.69 / 4.3 / 15 Rf lbf in N mm N mm A 75 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ VII.3.1 Đổ và đầm bêtông: - Bêtông dược đổ theo từng lớp, chiều cao mỗi lớp dày 15-30 cm phụ thuộc vào điều kiện đổ và đầm bêtông. Tốc độ đổ cần đảm bảo sao cho các lớp bêtông đã đông kết phía dưới không nằm trong bán kính ác dụng của đầm. Từ điều kiện này cho phép xác định công suất tối thiểu máy trộn bêtông: trong đó R = bán kính tác dụng của đầm. tvc, tđc = thời gian vận chuyển và đông cứng của bêtông. A = diện tích đổ bêtông. dcvc tt ARQ . min 76 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Nếu diện tích trụ lớn (A > 100 m2) thì Qmin rất lớn. Để giảm Qmin ta có thể giảm A bằng cách chia trụ thành từng khối riêng biệt có diện tích không < 50 m2 và chiều cao đổ 2-2.5 m thì phải cấu tạo các mối nối thẳng đứng. A A 2- 5m A-A Hình 7.29 Diện tích đổ bêtông 77 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.30 Phân đợt đổ bêtông cầu Kiền 1.3 1.3 1.3 1.3 1.3 1.3 2. 4 2. 1 1 2 3 4 5 1:3 3. 0 26.0 13.0 §ît I §ît II 20 .5 Híng ®æ bªt«ng Direction of placing concrete 7.2 4 0. 4 6.40 .5 (Stage II) (Stage I) 1:31:31:31:31:3 1:3 1.3 78 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Việc vận chuyển để đổ bêtông ở các trụ giữa sông có thể có các loại phương tiện sau: + Máy bơm bêtông: rất hiệu quả cho phép vận chuyển theo phương bất kỳ và bảo đảm không bị phân tầng nhưng đòi hỏi phải tăng tỷ lệ N/X để di chuyển trong ống được dễ dàng. + Ôtô, xe goòng, ... di chuyển trên cầu tạm. + Phương tiện nổi: chở nguyên vật liệu, trạm trọn và thiết bị tới sát trụ để thi công. + Đưa bêtông lên cao có thể dùng cần cẩu đặt trên giàn giáo, phao nổi, sàn cọc, ... - Việc chọn loại phương tiện nào cần liên hệ đến công tác đào đất, đóng cọc, dựng ván khuôn,... để đạt hiệu quả kinh tế. 79 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.31a Các phương tiện đổ bêtông 80 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.31b Các phương tiện đổ bêtông 81 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.31c Các phương tiện đổ bêtông 82 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.31c Các phương tiện đổ bêtông 83 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.31d Các phương tiện đổ bêtông a ) b ) c ) d ) 84 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Để đổ bêtông trực tiếp vào ván khuôn, ta có thể dùng các thiết bị sau: + Thùng: áp dụng khi chiều cao đổ không > 1.5 m để tránh phân tầng. + Ống vòi voi: áp dụng khi chiều cao đổ > 3 m. Nó có dạng ống thép hình nón cụt được lắp ghép từ các đoạn ống có chiều cao 80-100 cm thông qua các móc được chế tạo sẵn. + Nếu ống vòi voi dài quá 5-7 m thì bêtông rơi không đều. Để tránh hiện tượng này trong các đoạn ống cần gắn các lá chắn nghiêng (lưỡi gà) để giảm tốc độ rơi bêtông và bêtông được trộn lại 1 lần nữa. 85 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.32 Đổ bêtông 86 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.33 Đoạn ống vòi voi 1. Đoạn ống hình nón cụt 2. Móc 3. Bản lề 4. Lưỡi gà 3 3 4 2 1 87 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Một số hình ảnh thi công tháp cầu: Hình 7.34 Cấu tạo tháp cầu Kiền 2.5m 4.0m 26.0m 21.5m 79 .5 m 51 .5 m 28 .0 m 4. 5m 8.0m 88 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.35 Cốt thép và ván khuôn 89 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.36 Cốt thép và ván khuôn thân tháp cầu 90 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.37a Thi công cột tháp 91 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.37b Thi công cột tháp 92 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Trong quá trình đổ bêtông phải đầm kỹ để đảm bảo độ chặc sít và tránh bị rỗ. Dụng cụ đầm có nhiều loại: đầm dùi, đầm mặt, đầm cạnh, xà beng, ... - Nguyên tắc đầm là gây chấn động làm cho vữa và cốt liệu được lèn chặt. Các loại đầm chọn tùy theo kích thước kết cấu: + Đầm dùi (Reedle vibrator): bước di chuyển không > 1.5 lần bán kính tác dụng của đầm. Khi đầm lớp trên cần cắm sâu đầm dùi vào lớp dưới 5-10 cm để 2 lớp liền khối. Hình 7.38 Đầm dùi 93 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ + Đầm bàn/mặt (Surface vibrator): thường dùng để thi công các tấm bêtông mặt cầu. Hình 7.39 Đầm mặt + Đầm cạnh (Form vibrator): có thể được gắn trực tiếp vào ván khuôn sườn dầm. Khi sườn dầm dày < 20 cm có thể gắn 1 bên thành ván khuôn và khi lớn hơn thì gắn 2 bên. Hình 7.40 Đầm cạnh 94 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ - Để giảm bớt khối lượng bêtông trụ có thể độn thêm đá hộc sao cho: + Đá hộc có cường độ không < cường độ bêtông và khối lượng không quá 20% tổng khối lượng bêtông. Không dùng đá có hình dẹt, rạn nứt, tròn nhẵn tốt nhất là đá vuông vức. + Kích thước không ¼ kích thước nhỏ nhất của kết cấu. Nó phải được chôn ngập trong bêtông và khoảng cách giữa 2 lớp đá ít nhất là 10 cm, khoảng cách đến ván khuông không < 25 cm. - Để tăng nhanh cường độ và đề phòng biến dạng co ngót không đều, bêtông cần phải bảo dưỡng (concrete curing) bằng cách tưới nước và phủ lên trên bề mặt các loại vật liệu giữ ẩm nhất là trong mùa hè. Sau khi đổ 10-12 h bắt đầu tưới 95 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ phun đều, sau đó cứ 1-3 h tưới 1 lần và 3 ngày đầu tưới nhiều. Hình 7.41 Bảo dưỡng bêtông 96 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.4 Thi công trụ lắp ghép và bán lắp ghép - Thiết bị và phương pháp lắp ráp phụ thuộc vào cấu tạo, khối lượng và kích thước cấu kiện của mố trụ lắp ghép và các điều kiện cụ thể tại địa điểm xây dựng cầu. - Thi công mố trụ lắp ghép có liên quan mật thiết đến thi công kết cấu nhịp. Tốt nhất là lựa chọn sao cho lắp ráp dùng cùng 1 cần cẩu. - Để cẩu các cấu kiện thường dùng cần cầu xích, cần cẩu chân dê hoặc các loại cần cẩu khác. Đối với các trụ ở giữa sông thường dùng các khối lớn nên dùng cần cẩu xích có xức nâng lớn và có thể dùng cần trục nổi. Những nơi khe sâu có thể dùng dây thiên tuyến để vận chuyển các khối lắp ghép. - Vận chuyển và xếp các cấu kiện kích thước lớn cần dùng dầm gánh và dây cáp. 97 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.42 Cấu lắp các khối trụ lắp ghép Hình 7.41 Trụ lắp ghép 98 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.44 Dây thiên tuyến Hình 7.43 Cần trục nổi 99 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.3 Công tác bêtông mố trụ Hình 7.45 Các loại cần trục 100 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.4 Thi công trụ lắp ghép và bán lắp ghép - Các trụ lắp ghép và bán lắp ghép thường liên kết bằng lớp vữa ximăng hoặc ximăng-cát có đệm bằng những nêm thép để đảm bảo bề dày đều đặn mối nối. Khe nối giữa các đốt Hình 7.46 Liên kết các đốt trụ - Trong ruột của trụ, bêtông được đổ liên tục nhất là tại những chỗ ráp nối để đảm bảo chất lượng mối nối. - Trong 1 số trường hợp để liên kết các khối trụ lắp ghép có thể dùng các bản thép chôn sẵn ở mặt trong của cấu kiện lắp ghép và được liên kết bằng hàn hoặc bulông. 101 Giáo trình Xây dựng Cầu VII.4 Thi công trụ lắp ghép và bán lắp ghép - Trong các trụ kiểu cột, các đoạn cột và các khối xà mũ cũng như các cấu kiện khác được lắp ráp bằng cùng 1 loại cần cẩu đã dùng để thi công móng. Nếu sức nâng cần cẩu cho phép ta có thể thi công xà mũ lắp ghép nguyên khối. Hình 7.47 Lắp ghép xà mũ Vận chuyển xà mũ Xà mũ chuẩn bị lắp ghép Lắp dựng xà mũ 102 Thank You for Your Regards! & Questions???
File đính kèm:
- bai_giang_xay_dung_cau_chuong_vii_xay_dung_xay_dung_mo_tru_c.pdf