Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương III: Xây dựng móng nông xây dựng móng nông trên nền thiên nhiên
- Tùy theo cấu tạo móng, địa chất thủy văn, vật liệu và điệu kiện thi công nên có thể có những biện pháp và trình tự thi công khác nhau. Nội dung bao gồm các công việc chính:
+ Đào đất
+ Hút nước
+ Gia cố thành hố móng
+ Xây dựng vòng vây
+ Đổ bêtông móng
- Xây dựng móng nông, ta có 2 trường hợp:
+ Xây dựng móng khi không có nước mặt (trên cạn).
+ Xây dựng móng khi có nước mặt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương III: Xây dựng móng nông xây dựng móng nông trên nền thiên nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xây dựng Cầu - Chương III: Xây dựng móng nông xây dựng móng nông trên nền thiên nhiên
1Giáo trình Xây dựng Cầu Biên soạn: Nguyễn Văn Mỹ CHƯƠNG III: XÂY DỰNG MÓNG NÔNG TRÊN NỀN THIÊN NHIÊN 2Giáo trình Xây dựng Cầu - Tùy theo cấu tạo móng, địa chất thủy văn, vật liệu và điệu kiện thi công nên có thể có những biện pháp và trình tự thi công khác nhau. Nội dung bao gồm các công việc chính: + Đào đất + Hút nước + Gia cố thành hố móng + Xây dựng vòng vây + Đổ bêtông móng - Xây dựng móng nông, ta có 2 trường hợp: + Xây dựng móng khi không có nước mặt (trên cạn). + Xây dựng móng khi có nước mặt. 3Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn III.1.1 Hố móng đào trần không gia cố thành hố móng: - Phạm vi áp dụng: + Xây dựng những nơi đất tốt đất dính. + Đáy hố móng ở trên mạnh nước ngầm. + Áp dụng cho móng nhỏ. - Ưu nhược điểm: + Không dùng đến thiết bị phức tạp; có thể áp dụng biện pháp thi công thủ công. + Khối lượng đào đắp khá lớn và dễ ảnh hưởng đến các công trình lân cận. 4Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn - Nội dung phương pháp: + Hố móng đào trần không gia cố chống đỡ, thành hố móng có thể đào thẳng đứng nếu chiều sâu đào thỏa mãn: max 2 . . (45 ) 2 c qh h k tg với q = tải trọng phân bố trên bờ hố móng; , , c = dung trọng, góc nội ma sát, lực dính của đất; k = hệ số an toàn lấy bằng 1.25. + Trường hợp móng tương đối sâu, đất kém ổn định như đất có độ dính nhỏ (đất cát, sỏi, đất có độ ẩm lớn, ...) thì hố móng phải đào có độ dốc. Độ dốc này phụ thuộc độ sâu h, loại đất, thời gian thi công, tải trọng, ... 5Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn + Nếu đất có độ ẩm bình thường, thời gian thi công ngắn thì độ dốc có thể tham khảo bảng sau: Tên loại đất Độ dốc ta luy ứng độ sâu đào móng < 3 m 3 – 6 m Đất đắp, đất cát, đất sỏi 1:1.25 1:1.50 Đất pha cát 1:0.75 1:1.00 Đất pha sét 1:0.67 1:0.75 Đất sét 1:0.50 1:0.67 Đất hoàng thổ 1:0.50 1:0.50 Đá rời 1:0.10 1:0.25 Đá chặt 1:0.00 1:0.10 6Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn + Đối với móng sâu cần phải làm nhiều cấp. Chiều cao mỗi cấp phụ thuộc vào biện pháp thi công. 50 cm 1m R·nh tho¸t næíc Mãng s©u h H Hình 3.1 Cấu tạo móng cạn và móng sâu Chú ý: Cần có biện pháp thoát nước không cho nước chảy vào hố móng; Kích thước hố móng lớn hơn móng ít nhất 0.5 m mỗi bên; Tải trọng tạm thời phải đưa xa mép hố móng ít nhất 1 m; Khi đào móng đến cao độ thiết kế cần xây dựng móng ngay; Khi đào bằng máy thì khoảng 0.5 m dưới cùng đào bằng thủ công. 7Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn III.1.2 Hố móng đào trần có gia cố thành hố móng: - Phạm vi áp dụng: + Khi không đủ điều kiện làm hố móng không chống vách. + Bề rộng hố móng nên < 4 m. + Có thể áp dụng đáy có nước ngầm nhưng không cao. - Ưu nhược điểm: + Khối lượng đào đắp ít; ít ảnh hưởng đến công trường xung quanh. + Tốn vật liệu làm gia cố hố móng và thời gian có thể kéo dài hơn. 8Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn - Cấu tạo gia cố thành hố móng: + Gia cố bằng gỗ: 1 2 34 4 3 1 5 2 Hình 3.2 Ván ốp đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng 1 Ván ốp 2. Cọc 3. Văng chống ngang 4. Vấu tựa 5. Thanh sườn ++ Ván ốp dày ít nhất 5 cm, rộng 20-25 cm đặt ốp sát vào vách hố móng. 9Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn ++ Cọc đóng cách nhau 1.5-2 m. Khi ván đặt đứng thì dùng thêm các thanh sườn để liên kết các ván ốp. ++ Các thanh văng giữ các cọc với khoảng cách giữa chúng không > 1 m. Chúng phải đặt trên 1 mặt phẳng đứng. + Gia cố bằng hổn hợp thép-gỗ hoặc thép: V¸n gç hoÆc thÐp/t«n Thanh chèng Thanh chèngChªm ThÐp UV¸n gçThÐp ch÷ I Chi tiÕt B Hình 3.3 Gia cố bằng hổn hợp thép/gỗ 10 Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn ++ Áp dụng khi hố móng có kích thước lớn. ++ Các cọc bằng thép I30 – I50 đóng sâu dưới đáy hố móng tối thiểu 1 m. Giữa các cánh thép này là các tấm ván gỗ hoặc thép bố trí theo chiều cao hố móng. Ta thấy ván lát chủ yếu giữ được đất nhưng nước vẫn thấm quan được. Ở trường hợp đó dùng vòng vây cọc ván. III.1.3 Hố móng đào trần dùng vòng vây cọc ván: - Phạm vi áp dụng: + Chiều sâu hố móng lớn. + Đáy hố móng thấp hơn mực nước ngầm. + Địa chất móng yếu, ẩm ướt, dễ bị sụt. 11 Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn - Cấu tạo vòng vây cọc ván gỗ: + Gỗ dùng không bị mục và khuyết tật. Loại này thích hợp cho hố móng sâu 4-5 m. + Hình thức cấu tạo: c m c = /3 vµ > 5m < c 1 B B 1 B - B a a 1b : 3b 0,2b : 0,4b l = 4 /3 a2 /3 a 2a A A A - A b Hình 3.4 Tiết diện cọc ván gỗ Hình 3.5 Cấu tạo đầu và mũi cọc ván 12 Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn Hình 3.6 Cấu tại chi tiết vòng vây cọc ván gỗ 1. Cọc ván 2. Đai ốp 3. Thanh chống xiên 4. Đinh đĩa 5. Bulông 6. Gỗ chặn 7. Văng ngang 8. Vai đỡ 9. Đinh chốt Hình 3.7 Cấu tạo vòng vây không có thanh chống 1. Cọc định vị 2. Đai dẫn hướng 3. Cọc ván 3 1 2 1 ... ear strength) của đất dính. Pp = sức kháng bị động cho 1 phần tử. Pa = áp lực đất chủ động cho 1 phần tử. = góc nghiêng mặt đất sau tường (+ nghiêng phía trên tường và - nghiêng xuống dưới tường). ’ = góc nghiêng mặt đất trước tường (+ nghiêng phía trên tường và - nghiêng xuống dưới tường). 54 Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn Hình 3.31 Biểu đổ áp lực đất cho tường không liên tục (Discrete Vertical Elements) 55 Giáo trình Xây dựng Cầu III.1 Xây dựng móng nông trên cạn Chú ý: + Đối với tường ngàm trong đất rời, dựa vào hình 3.29 và dùng biểu đồ trên đối với đất dính bị ngăn cản. + Trình tự thiết kế dựa vào hình 8.29. + Các áp lực chất chất và nước phải được vào. + Các lực được thể hiện cho 1 m rộng tường. Ký hiệu: ’ = tỷ trọng (unit weight) có hiệu của đất. Su = cường độ cắt không thoát nước của đất dính. = góc nghiêng mặt đất sau tường (+ nghiêng phía trên tường và - nghiêng xuống dưới tường). 56 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt - Xây dựng móng khi có nước mặt phải dùng vòng vây để chắn đất và nước. Vòng vây có nhiều loại: + Vòng vây đất. + Vòng vây hổn hợp đất gỗ. + Vòng vây cọc ván: gỗ, thép, ống thép. + Vòng vây thùng chụp: gỗ, thép, phao. - Yêu cầu vòng vây: + Cấu tạo đơn giản, dễ thi công, thi công nhanh, dùng nhiều lần. + Chắn nước và đất tốt, ít thu hẹp dòng chảy. + Dùng vật liệu địa phương, phù hợp điều kiện thi công 57 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Đủ cường độ và đảm bảo độ ổn định. + Chiều cao vòng vây cao hơn MNTC tối thiểu 0.5 –1 m. III.2.1 Vòng vây đất: - Phạm vi áp dụng: + Đất ỏ đáy sông ổn định, ít thấm không có hiện tượng cát chảy. + Mực nước không sâu 2 m, vận tốc nước 0.5 m/s. + Thường áp dụng cho móng mố trụ gần bờ. - Cấu tạo: + Bề rộng mặt trên vòng vây không < 1 m, đỉnh vòng vây cao hơn MNTC 0.7 m. 58 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt Mãng 1:2 1:3 1.5m 1:1 1:1.5 0. 7m m 0. 7m 1:3 0.5 m 1:3 1:5 Lâi ®Êt sÐt §Êt Ýt thÊm 1:1 1:1.51: 1.5 1:2 Gia cè taluy 2 1 m 21 Hình 3.28 Cấu tạo vòng vây đất 1. Vòng vây 2. Hố móng 59 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt Hình 3.29 Ví dụ về vòng vây đất Nước bên ngoài vòng vây Đắp vòng vây đất Thi công bên trong vòng vây 60 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Taluy phía ngoài có độ dốc không > 1:2, phía trong không > 1:1. Nếu v 0.1 m/s thì không cần gia cố taluy; nếu lớn hơn thì gia cố bằng đá hộc, đá cuội, vải dầu, lát cỏ, bao tải đất với độ dốc 1:1.15 – 1:1.2. + Chân taluy phía trong cách hố móng tối thiểu 1 m, nếu không phải tính toán gia cố hố móng. - Trước khi thi công vòng vây, phải dọn sạch đáy sông. Nếu thấy cần thiết phải vét bùn và san lấp tại vị trí thi công. - Khi hút nước hố móng phải hút từ từ để chống xói, chống mất ổn định ở chân và tạo nên màng chắn ở mặt taluy. - Ưu nhược là tiện lợi, rẻ, dễ làm vì cấu tạo đơn giản, không cần thiết bị phức tạp nhưng khối lượng đắp lớn, tốn nhiều công sức và cản trở dòng chảy. 61 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt - Tính toán ổn định vòng vây: Điều kiện ổn định chống trượt là: b L1 L B h n z h Líp kh«ng thÊm Líp ®Êt thÊm 1 q Hình 3.30 Tính ổn định vòng vây đất . 1.5 2.0 t d G f H H trong đó: G = trọng lượng bản thân vòng vây, được tính: 1 .( ). . 2 dn G B b h Ht = áp lực thủy tĩnh, được tính: Hđ = áp lực thủy động, được tính: nnt hH ..2 1 2 2514d nH Kv h 62 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt III.2.2 Vòng vây hổn hợp đất – gỗ: - Phạm vi áp dụng: + Cọc có thể đóng được qua các lớp đất. + Mực nước sâu từ 3-5 m, vận tốc nước 0.5-1.5 m/s. - Cấu tạo: + Loại vòng vây 1 lớp cọc ván: m m 1 2 m h n m 0. 7m 1:2 1:3 Hình 3.31 Vòng vây đất có 1 lớp cọc ván Áp dụng nước sâu không > 3 m, vận tốc nước 0.5-1.5 m/s. Mặt đỉnh vòng vây không < 0.5 m. Chiều sâu hố móng nên cách đỉnh vòng vây không > 4 m. Cọc đóng sâu không < 1-2 m. 63 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Loại vòng vây 2 lớp cọc ván: Hình 3.32 Vòng vây đất có 2 lớp cọc ván Loại này có kích thước nhỏ hơn vì đất chỉ đắp giữa 2 lớp cọc ván. Thông thường lấy b = (0.5 – 1)hn nhưng không < (0.4-0.6)H và không < 1.5-2 m. Áp dụng cho mực nước không > 5 m và chiều sâu hố móng không > 7 m. Cọc cần đóng sâu xuống đáy móng không < 2 m. h n m m 2m 0. 7m b b 1.5 2m; b .H b = (0.5 1).hn Nói chung loại vòng vây này giảm được khối lượng đất và ít thu hẹp dòng chảy, chắn nước tốt nhưng tốn vật liệu và thiết bị thi công. 64 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt III.2.3 Vòng vây cọc ván thép: Hình 3.33 Vòng vây cọc ván thép - Loại này hay thường dùng nơi có nước mặt, hố móng sâu vì: + Cọc ván thép có cường độ vật liệu cao. + Khớp mộng chặt chẽ. 65 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt Hình 3.34 Vòng vây cọc ống thép + Khả năng đóng sâu hầu hết các loại đất đá. + Tạo ra 1 màng chắn nước ngầm trong các lớp đất thấm. + Đảm bảo ổn định khi đào móng. + Diện thi công đơn giản, ít cản trở dòng chảy. + Dùng được nhiều lần. - Loại vòng vây cọc ống thép cũng có tính năng tương tự như vòng vây cọc ván thép. 66 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt III.2.4 Vòng vây cũi gỗ: - Phạm vi sử dụng: + Sử dụng khi lòng sông nên đá, cuội sỏi lớn hoặc nền đất nhưng không có khả năng đóng được cọc ván. + Áp dụng mực nước sâu đến 6 m, vận tốc nước 3 m/s và có thể chịu được mùa mưa lũ. + Vòng vây thường tốn nhiều gỗ đá và các vật liệu khác, tốn nhiều nhân lực. Do vậy chỉ nên sử dụng nơi có sẵn gỗ tạp và không có điều kiện làm vòng vây khác. - Cấu tạo: + Đỉnh vòng vây cao MNTC không < 0.7 m. + Chiều rộng b lấy (0.5-0.9)hn, mỗi ngăn 2-2.5 m. 67 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt h n b Hè mãng 0. 7m 1 2 3 Hè mãng 1m b b §Êt §Êt §Êt §Êt §¸ §¸ §¸ §Êt §Êt§Êt §Êt §¸ §¸ §¸ 1 2 Hình 3.35 Vòng vây củi gỗ 1. Màn chắn nước 2. Gỗ nẹp 3. Bao tải đất 68 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Củi gồm các thanh gỗ tròn chồng xít lên nhau hoặc ghép thưa tạo thành từng ngăn của vòng vây, trong đó có vài ngăn có lát đáy; ở mặt ngoài có thể ốp 1-2 lớp ván gỗ ở giữa là vật liệu chống thấm. + Nếu chân củi bị rỉ nước có thể ngăn chặn bằng cách đổ cát hoặc xếp bao tải; đổ bêtông dưới nước, phụt ximăng, bao tải chứa bêtông tươi; đổ cát nhỏ vào các ngăn phía ngoài tạo thành 1 bức tường chống thấm ăn sâu xuống đất nền. - Củi được đóng trên bờ hoặc trên phao nổi, vận chuyển ra vị trí và đánh chìm bằng cách bỏ đá cân xứng vào các ngăn bịt đáy (chiếm khoảng ¼ số khoang), sau khi hạ chìm đến đáy sông và điều chỉnh chính xác mới lấp đầy các ngăn còn lại. 69 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt III.2.5 Vòng vây thùng chụp: - Thùng chụp bằng thép: Nó thường áp dụng mực nước sâu không > 4 m. B 0. 7m 0.75 1 m 0.75 1 m (0.75 1).B MNTC (0.75 1).B Khung chÞu læûc dÝnh (Khung vµnh ®ai) Bª t«ng bÞt ®¸y §¸ d¨m §¸ héc BÖ mãng Cét chèng Hình 3.36 Cấu tạo thùng chụp 70 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt Thùng chụp có các bộ phận cơ bản sau: + Vỏ: được lắp dựng từ các tấm nhỏ, mỗi tấm có kích thước 1-3 m được tổ hợp từ thép tấm và thép hình. Các tấm liên kết bằng bulông có đệm roan cao su. + Khung vành đai: khung chịu lực chính được tổ hợp từ các loại thép hình. + Hệ cọc chống (cọc định vị): có tác dụng giữ ổn định thùng chụp, làm bằng thép hình. Hình 3.36 Thùng chụp Vỏ Khung vành đai Cọc chống 71 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Lớp đệm: lớp đáy nên dùng đá hộc có kích cỡ 20-40 cm, lớp trên dùng hổn hợp đá dăm+cát thô để dễ san bằng và chống rò rỉ vữa bêtông. Cần chú ý khả năng hở chân thùng chụp dưới nước. Có thể dự phòng bằng cách buộc trước các túi đất sét vào chân thùng chụp. Ngoài ra sau khi hạ phải dùng thợ lặn gia cố thêm bên ngoài bằng cách xếp các túi đựng bêtông hoặc đất sét để bịt kín tất cả các khe hở ở chân thùng chụp. - Thùng chụp bằng phao: Thường áp dụng khi mực nước sâu không > 7 m. Cấu tạo: + Vòng vây gồm nhiều phao ghép lại, được chở nổi ra vị trí và hạ xuống bằng cách bơm nước vào các ngăn phao. 72 Giáo trình Xây dựng Cầu III.2 Xây dựng móng nông khi có nước mặt + Các khe nối của phao được bịt kín bằng các roan cao su. + Chân thùng chụp được cấu tạo lưỡi xén cắm xuống nền tạo ra khả năng ngăn nước ngầm dưới chân khi hút nước hố móng. Chân xén không được chạm vào cọc xiên của móng. Sau khi thi công xong, vòng vây được lấy lên bằng cách hút nước trong ngăn ra ngoài hoặc dùng khí nén. Hình 3.37 Thùng chụp bằng phao 1. Ổng đổ 2. Đài cọc 3. BT bịt đáy 4. Phao KC 5. Chân thùng chụp 1 4 4 5 23 5 73 Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. III.3.1 Công tác hút nước: - Quá trình đào đất cũng như trong thời gian xây dựng móng phải thường xuyên hút nước. Ngoại trừ các trường hợp sau mới thi công trong điều kiện ngập nước: + Chỉ trong trường hợp nước thấm vào quá lớn mà không có đủ phương tiện hút cạn nước. + Khi có hiện tượng cát chảy có nguy cơ làm giảm độ chặt chẽ và cường độ đất nền hoặc gây mất ổn định cho vách hố móng, ... - Tùy theo hệ số thấm của đất, độ sâu móng, cao độ MNN và điều kiện thi công, có thể hút nước theo 2 cách là Hút nước trực tiếp và Hạ MNN. 74 - Phương pháp hút trực tiếp: + Nước chủ yếu nước ngầm thấm qua vách hoặc đáy hố móng. + Cần chú ý chọn máy bơm cho phù hợp với đất đáy móng. Nếu đất nhỏ hạt khi hút mạnh sẽ phá hoại cấu trúc tự nhiên của đất và ảnh hưởng đến công trình xung quanh. + Để đáy hố móng được khô ráo, cần đào rãnh sát vòng vây và có độ dốc 1-2% đổ về phía giếng tụ. Hình 3.38 Hút nước trực tiếp 1. Máy bơm 2. Ống hút 3. Giếng tụ 4. Rãnh 5. Cọc ván 6. Ván gỗ 7. Gỗ ốp 8. Lớp cát sỏi 2 m 5 4 3 6 1 3 4 3 5 8 6 Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. 75 Phương pháp này đơn giản và ít tốn kém nhưng cần đặc biệt thận trọng khi hút nước hố móng đào bên cạnh các công trình đang sử dụng để tránh sự cố như lún sụt, nghiêng lệch. - Phương pháp hạ mực nước ngầm trong hố móng đào trần: Hình 3.39 Hạ MNN 1. Ống lọc 2. Ống gom 3. Trạm bơm 1 Rr S Sh 0 1. 5 2m L H 2 3 a l b 2 3 Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. 76 + Khi hút nước, nước ngầm sẽ qua màng lọc và các lỗ ở ống lọc theo ống dẫn vào 1 hệ thống ống gom bố trí quanh bờ hố móng, ống này nối trực tiếp với 1 hay nhiều máy bơm. + Nó sử dụng rất hiệu quả đối với đất có hạt cỡ nhỏ kể cả bùn nhão và phù sa, các hạt này không qua được ống lọc. Vì vậy: ++ Loại trừ được sự cố bất lợi thường xảy ra trong hố móng nếu bơm hút trực tiếp. ++ Làm chặt chẽ thêm cấu trúc của đất đáy móng và vách đào do không còn tác dụng đẩy nổi của nước, thành phần hạt được cố kết lại. Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. 77 III.3.2 Công tác đào đất: - Công tác đào đất là công việc rất nặng nhọc, nhất là khi phải đào đất trong nước cho nên cần có biên pháp cơ giới và bán cơ giới để giảm sức lao động, đẩy mạnh tốc độ thi công và tăng hiệu quả kinh tế. - Việc lựa chọn phương án đào đất phải liên hệ chặt chẽ với phương án thiết kế cấu tạo vách chống và công tác hút nước. - Các biện pháp đào đất đảm bảo không phá hoại cấu trúc tự nhiên của đất. - Đất đào từ hố móng nên vận chuyển ra xa khỏi phạm vi móng để tránh sạt lở taluy, bất lợi cho vách chống và cản trở thi công; chỉ để lại 1 phần đủ để lấp hố móng sau này. Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. 78 - Đào đất bằng thủ công: + Áp dụng khi hố móng không hoặc có rất ít nước. + Mỗi công nhân làm việc cần có diện tích 5-10 m2 để đảm bảo năng suất và an toàn lao động. + Nếu hố móng < 2 m có thể hắt đất ra ngoài trực tiếp; nếu lớn hơn xúc vào xô thùng ròi dùng tời, cần vọt, ... chuyển lên trên xe goòng vận chuyển ra xa. - Đào bằng máy: Loại máy sử dụng phụ thuộc vào loại đất, kiểu gia cố hố móng, điều kiện vận chuyển, ... Các loại máy: máy ủi, máy xúc gàu thuận/nghịch, gàu quăng, gàu ngoạm, ... Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. 79 Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. <=7,5m 1, 2 <= 4, 5m <= 4.0 m <=10,8m <= 7,0 m <=14,3m a) b) c) d) d) <= 6,5 m 19° Hình 3.40 Các loại máy đào đất a. Băng tải b. Gàu thuận c. Gàu nghịch d. Gàu quăng e. Gàu ngoạm 80 - Đào đất bằng máy hút thủy lực: + Thường được sử dụng hiệu quả đối với đất cát, cuội sỏi; đối với đất sét và á xét phải kết hợp với thiết bị xói đất. Máy hút sử dụng hợp lý trong trường hợp thi công hố móng có dung tích 600 m3 và chiều sâu 8-10 m. Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. Vßi xãi ®Êt vÒ èng hót M¸y hót thuû lùc èng x¶ bïn èng nø¬c cao ¸p õ M¸y b¬m ®Æt trªn phao hoÆc giµn gi¸o Hình 3.41 Máy hút thủy lực 81 - Máy hút bằng khí nén: + Thường được sử dụng để thi công hố móng dạng đất rời, nhất là đất có hạt khá nhỏ. + Khi máy làm việc, khối lượng đất hổn hợp với không khí sẽ nhẹ hơn và dưới áp lực của cột nước trong hố móng hổn hợp đó sẽ bị đẩy lên trên theo ống xả ra ngoài. Giáo trình Xây dựng Cầu III.3 Công tác hút nước và đào đất. Hình 3.42 Máy hút bằng khí nén èng dÉn khÝ M¸y Ðp khÝ Giµn gi¸ o èng hót bïn Bïn næíc èng hót bïn KhÝ Ðp Để thi công bằng thiết bị này, hố móng phải luôn ngập nước với độ sâu 3 m và càng ngập sâu càng năng suất cao. 82 - Khi nghiệm thu hố móng trên nền thiên nhiên của mố trụ cầu lớn và cầu trung, cần phải: + Kiểm tra chiều dày thực tế của lớp đất chịu lực bằng cách khoan thăm dò với chiều sâu tối thiểu 4 m kể từ cao độ đáy móng thiết kế. + Chỉ tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất dưới đáy móng khi có quy định trong đồ án thiết kế, hoặc khi Hội đồng nghiệm thu yêu cầu. - Nội dung nghiệm thu: + Vị trí, kích thước và cao độ thực tế hố móng so với thiết kế. + Điều kiện địa chất thực tế so với tài liệu khảo sát địa chất công trình khi lập thiết kế. Giáo trình Xây dựng Cầu III.4 Nghiệm thu hố móng trên nền thiên nhiên 83 + Quyết định cao độ cho phép xây dựng móng. - Nếu kết quả kiểm tra cho thấy tình hình địa chất thực tế khác nhiều so với tài liệu khảo sát địa chất do Nhà thầu thiết kế lập thì phải xem xét lại đồ án thiết kế và có giải pháp xử lý thích hợp. Giáo trình Xây dựng Cầu III.4 Nghiệm thu hố móng trên nền thiên nhiên 84 Thank You for Your Regards! & Questions???
File đính kèm:
- bai_giang_xay_dung_cau_chuong_iii_xay_dung_mong_nong_xay_dun.pdf