Bài giảng Thực hành Công nghệ sinh học động vật
Miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận ra và loại bỏ các vật lạ (kháng nguyên - Ag: Antigen). Từ cổ xưa, người ta đã biết ứng dụng miễn dịch trong việc phòng trừ một số bệnh nhiễm khuẩn, vì thế khái niệm về miễn dịch học đã xuất hiện từ rất sớm. Tuy nhiên, cho tới cuối thế kỷ thứ XIX, miễn dịch học mới trở thành một môn khoa học riêng biệt. Trong lịch sử phát triển của môn miễn dịch học, quan niệm về đáp ứng miễn dịch thay đổi theo tiến bộ của khoa học kỹ thuật và đồng thời nó cũng có mối liên hệ mật thiết với một số ngành khoa học khác như Sinh học phân tử, Y sinh học, Dược học, Thú y, Vi sinh học
Trong cơ thể động vật bậc cao (trong đó có người), đáp ứng miễn dịch có thể tạm chia ra thành hai loại: đáp ứng miễn dịch tự nhiên và đáp ứng miễn dịch thu được. Tuy nhiên hai khái niệm này có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Nói chung, khi có một yếu tố lạ có hại- có thể gây các hiệu ứng sinh hóa (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch có nhiệm vụ nhận biết và sau đó có những hoạt động
có hiệu quả tiếp theo để loại bỏ. Đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào là hai phương thức mà hệ thống miễn dịch sử dụng để chống lại kháng nguyên. Đối với miễn dịch dịch thể thì kháng thể
hòa tan, chính xác hơn là globulin miễn dịch đảm đương chức năng này. Các globulin miễn dịch này được sản xuất từ các tế bào plasma (tương bào), biệt hóa từ lympho bào B.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thực hành Công nghệ sinh học động vật
Bài giảng TH CNSHĐV 1 Bài 1 NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP OUTERLONY I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Các khái niệm cần nhớ Miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận ra và loại bỏ các vật lạ (kháng nguyên - Ag: Antigen). Từ cổ xưa, người ta đã biết ứng dụng miễn dịch trong việc phòng trừ một số bệnh nhiễm khuẩn, vì thế khái niệm về miễn dịch học đã xuất hiện từ rất sớm. Tuy nhiên, cho tới cuối thế kỷ thứ XIX, miễn dịch học mới trở thành một môn khoa học riêng biệt. Trong lịch sử phát triển của môn miễn dịch học, quan niệm về đáp ứng miễn dịch thay đổi theo tiến bộ của khoa học kỹ thuật và đồng thời nó cũng có mối liên hệ mật thiết với một số ngành khoa học khác như Sinh học phân tử, Y sinh học, Dược học, Thú y, Vi sinh học Trong cơ thể động vật bậc cao (trong đó có người), đáp ứng miễn dịch có thể tạm chia ra thành hai loại: đáp ứng miễn dịch tự nhiên và đáp ứng miễn dịch thu được. Tuy nhiên hai khái niệm này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung, khi có một yếu tố lạ có hại- có thể gây các hiệu ứng sinh hóa (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch có nhiệm vụ nhận biết và sau đó có những hoạt động có hiệu quả tiếp theo để loại bỏ. Đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào là hai phương thức mà hệ thống miễn dịch sử dụng để chống lại kháng nguyên. Đối với miễn dịch dịch thể thì kháng thể hòa tan, chính xác hơn là globulin miễn dịch đảm đương chức năng này. Các globulin miễn dịch này được sản xuất từ các tế bào plasma (tương bào), biệt hóa từ lympho bào B. Theo nghĩa rộng thì tất cả các chất nội dịch đều có thể giúp sinh vật chống đỡ lại yếu tố kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, kháng thể dịch thể được hiểu ở đây là thành phần globulin miễn dịch có trong huyết thanh miễn dịch (thành phần này có khoảng 20% trong huyết thanh). Bài giảng TH CNSHĐV 2 Hình 45 :Sơ đồ cấu trúc phân tử Ig. Về phân loại, người ta chia Ig thành các lớp phân tử sau: + Globulin miễn dịch G (IgG): chiếm khoảng 70-75% tổng số Ig của huyết thanh người. Đây là lớp kháng thể chủ yếu trong đáp ứng miễn dịch và cũng là phân tử độc quyền kháng độc tố. Lớp IgG có vai trò quan trọng nhất trong cơ chế đáp ứng miễn dịch. + Globulin miễn dịch A (IgA): chiếm khoảng 15-20% tổng số Ig trong huyết thanh. Chúng có hai loại là IgA nội dịch huyết thanh và IgA tiết ra ngoài niêm mạc. IgA là phương tiện bảo vệ tại chỗ rất hữu hiệu của cơ thể, ngăn cản sự xâm nhập của kháng nguyên (virus, vi khuẩn, tế bào lạ, các phân tử sinh hóa) + Globulin miễn dịch M (IgM): chiếm khoảng 10% tổng lượng IgG huyết thanh, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong những trường hợp nhiễm khuẩn sớm. + Globulin miễn dịch D (IgD): chiếm 1% tổng lượng Ig huyết thanh. Cho tới hiện nay thì chức năng chính của IgD vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng người ta thường thấy nồng độ của chúng tăng chậm trong những trường hợp nhiễm khuẩn mãn tính nhưng không đặc hiệu cho loại nhiễm khuẩn nào. + Globulin miễn dịch E (IgE): rất ít, chúng chỉ chiếm khoảng 0,004% tổng lượng Ig huyết thanh. Vai trò của IgE là khởi động việc giải phóng các sản phẩm từ tế bào bạch cầu ưa kiềm. Bài giảng TH CNSHĐV 3 2. Phản ứng kháng nguyên- kháng thể IgG trong hệ thống miễn dịch có nhiệm vụ kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên. Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất bên cạnh các chức năng khác như hoạt hóa bạch cầu, bổ thể, hoạt hóa cơ chế vận chuyển qua màng tế bào Khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên có được là do cấu trúc đặc biệt của phân tử globulin miễn dịch . Hình 46:Hình cấu trúc không gian của protein kháng thể và cách bắt Ag. Phản ứng in-vitro diễn ra giữa kháng nguyên kháng thể hay còn được gọi là các phương pháp huyết học (serological assays) đã và đang được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh. Sự kết hợp giữa kháng nguyên - kháng thể chính là kết quả của hàng loạt các phản ứng tủa, phản ứng ngưng kết, phản ứng cố định bổ thể và phản ứng miễn dịch đánh dấu. Sản phẩm hóa lý của sự kết hợp kháng nguyên với kháng thể mà cụ thể là kết quả của phản ứng trung hòa kháng nguyên có ý nghĩa rất lớn và được Bài giảng TH CNSHĐV 4 II. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ - Lame 9 x 8,5cm. - Bộ dụng cụ đục lỗ thạch. - Bình tam giác. - Ống tiêm 1ml. - Buồng ẩm. ... øi. - Tuyến tiền liệt: sản xuất dịch (có trong thành phần của tinh dịch) được tiết vào túi tinh. - Niệu đạo: nằm trong dương vật, tinh trùng phóng ra ngoài qua niệu đạo. - Dương vật: xuất tinh và bài xuất nước tiểu. b. Sinh lý tinh trùng Cấu tạo tinh trùng gồm 3 phần: đầu, thân và đuôi. + Phần đầu: chứa thể đỉnh acrosome, đây là nơi giải phóng các enzyme giúp cho tinh trùng xâm nhập trứng. + Phần thân: chứa ty thể, có liên quan đến các hoạt động chuyển hóa chất và năng lượng. + Phần đuôi: có vai trò vận động, không tham gia vào quá trình thụ tinh. Hình 7.1: Cấu tạo tế bào tinh trùng. giảng TH CNSHĐV 22 Số lượng tinh trùng: chiếm trung bình 5% thể tích tinh dịch (95% dịch tiết). Ở người, trung bình có 3ml tinh dịch cho một lần xuất tinh số lượng trung bình từ 60-120 triệu tế bào/ml. Số lượng trên ở bò là 4-5ml và lợn là 150-200ml. Tinh trùng vận động bằng cách tự quẫy đuôi. Sự sinh tinh xảy ra gần như suốt đời sống của cá thể đực, tuy nhiên số lượng và chất lượng tế bào có thể thay đổi. Cơ chế của sự sinh tinh Điều kiện để quá trình thụ tinh xảy ra bình thường: + Tinh trùng gặp trứng sau 12 giờ phóng vào ống dẫn trứng. + Số lượng tinh trùng phải đảm bảo trong 1ml tinh dịch. + Tỷ lệ % tinh trùng dị dạng không vượt quá 2-5%. + Phần đầu tinh trùng có chứa đủ lượng enzyme hyaluronidase. Hình 7.2: Cấu tạo tinh hoàn (a) và sự sinh tinh (b). 2. Hệ sinh dục cái a. Cấu tạo Buồng trứng: nơi chứa các nang trứng. Tinh nguyên bào Tinh bào 4 tinh trùng (n) NP GP Ống sinh tinh Vách ngăn Mào tinh hoàn Vỏ bao tinh hoàn Dây tinh hoàn Ống dẫn tinh Màng cơ sở Tinh nang Tế bào Sertoli Tế bào tinh trùng Ống sinh tinh Vách ngăn giảng TH CNSHĐV 23 Vòi tử cung (ống dẫn trứng): nơi trứng gặp tinh trùng và thụ tinh (ở 1/3 ống dẫn trứng). Tử cung: cơ quan để thai làm tổ và phát triển. Âm đạo: cơ quan giao hợp. Một số cơ quan phụ (thứ cấp) khác. b. Sinh lý buồng trứng Buồng trứng cấu tạo dạng cặp, gồm 2 phần vỏ và tủy. Phần vỏ chứa các tế bào trứng đã phát triển, phần tủy có nhiều mạch máu và bạch huyết, một số tế bào phụ trợ khác. Các trứng non nằm dưới màng liên kết (nang nguyên thủy). Hình 7.3: Buồng trứng và sự phát triển các giai đoạn của trứng. Ở người, khi sơ sinh có khoảng 3.10 4 -3.10 5 nang trứng nguyên thủy. Khi trưởng thành còn 400-500 nang. Hình 7.4: Thời điểm kích hoạt hormon cho tới khi rụng trứng. giảng TH CNSHĐV 24 Noãn nguyên bào NP Noãn bào cấp 1 GP1 Noãn bào cấp 2 + Thể cực I GP2 (khi tinh trùng xâm nhập trứng) Trứng + Thể cực II 3. Đặc điểm cơ bản của các tế bào sinh dục. Một trong các đặc điểm của tế bào sinh dục trưởng thành ở sinh vật nói chung là bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n). Đây là kết quả của hai lần phân chia giảm nhiễm trước khi thụ tinh. Các tế bào sinh dục trưởng thành không thể hiện đầy đủ các cơ quan nội bào như các tế bào soma. Kích thước các tế bào sinh dục trưởng thành thường lớn hơn các tế bào khác. Trong một giai đoạn phát triển nhất định, chúng có thể không cần giá thể bám dính. Điều này trong nuôi cấy in-vitro thuận lợi hơn tế bào soma. Trong quá trình phát triển luôn xuất hiện các cấu trúc đặc thù dành cho chức năng thụ tinh (thể cực, màng thụ tinh). 4. Sự thụ tinhở động vật hữu nhũ Tinh trùng được phóng vào âm đạo đi theo ống dẫn trứng. Lúc này trứng đã di chuyển được khoảng 1/3 chiều dài ống dẫn trứng. Tinh trùng gặp trứng, sự thụ tinh diễn ra và tạo hợp tử (2n). Mỗi lần phóng tinh, số tinh trùng đi vào vòi trứng tới hàng trăm triệu, tuy nhiên chỉ còn chừng vài ngàn tế bào vào được tới vị trí thụ tinh. Thế nhưng khi gặp trứng thì chỉ còn vài trăm tinh trùng. Tiến hành thụ tinh thì chỉ có 1 tinh trùng. Tinh trùng tiết enzyme hyaluronidase phá màng trong suốt của trứng, nhờ vậy phần đầu tinh trùng chui được vào trứng. Lúc này, tinh trùng loại bỏ phần đuôi. Trong lĩnh vực thụ tinh nhân tạo trên người và động vật, việc thu nhận được số lượng lớn các tế bào sinh dục gồm tế bào trứng và tinh trùng là một yêu cầu thiết yếu. Các tế bào sinh dục thu nhận được phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nhằm đạt kết quả tốt cho thụ tinh in-vitro. giảng TH CNSHĐV 25 Trứng có thể thu nhận từ động vật được kích hoạt bằng kích dục tố gây sự rụng trứng gồm có PMSG (Pregnant-Mare’s-Serum-Gonadotrophin) và hCG (Human Chorionic Gonadotrophin) hoặc từ buồng trứng động vật giết mổ. Trứng thu nhận từ các động vật được kích hoạt bằng kích dục tố là những trứng đã thành thục (trứng chín), tức sẵn sàng cho sự thụ tinh nếu gặp tinh trùng. Người ta thu trứng bằng phương pháp nội soi đối với những động vật lớn. Trong trường hợp thí nghiệm ở chuột, không thể tiến hành nội soi, người ta có thể giết chuột để thu nhận trứng chín và rụng từ các ống dẫn trứng. Trứng thu nhận từ buồng trứng động vật giết mổ (heo, bò) là các trứng chưa chín, do đó cần đưa trứng vào môi trường nuôi chín. Trong môi trường này người ta cần bổ sung các yếu tố dinh dưỡng và các loại hormonđể kích thích sự chín của trứng. Sự chín của trứng có nghĩa là có sự thay đổi hình thái học, sinh hóa học ở tế bào chất, nhân tế bào và các bộ phận khác, sao cho các trứng này có khả năng thụ tinh và phát triển thành phôi. Thời gian thành thục và chín của trứng non trong môi trường nhân tạo thường từ 24-44 giờ, tùy loài. Như vậy, thụ tinh nhân tạo có thể thực hiện được cần hai yếu tố quan trọng là thu nhận được những tế bào trứng tốt có khả năng thụ tinh và những tinh trùng tốt, khỏe. 5. Các kỹ thuật cần thiết Trong bài thực tập này, sinh viên thực hiện hai kỹ thuật: thu nhận tế bào trứng từ buồng trứng heo và đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của tinh dịch heo. Thu nhận tế bào trứng Thu nhận tế bào trứng từ buồng trứng của con vật: có thể từ con vật còn sống (qua nội soi hoặc giải phẫu) hoặc từ lò mổ (cắt buồng trứng từ động vật đã bị giết). a. Kỹ thuật để lấy trứng Thu nhận buồng trứng từ lò mổ. Mổ buồng trứng. Chọc nang trứng. Hút nang trứng. Cắt buồng trứng thành lát mỏng. Các trứng chưa được thụ tinh này thường không đồng nhất và khó phát triển thành trứng chín, tỷ lệ thụ tinh của chúng rất thấp. Để có thể thu nhận được những tế bào trứng có khả năng thụ tinh, người ta phải nuôi trứng vào môi trường thúc trứng chín có bổ sung một số hormon. b. Đánh giá phân loại trứng giảng TH CNSHĐV 26 Theo sự hiện diện hoặc độ dày, mỏng của tế bào hạt cumulus bao chung quanh trứng (Tế bào cumulus- là các tế bào có nhiều hạt được hình thành sau khi trứng rụng vào ống dẫn. Trong môi trường nuôi cấy, lớp tế bào này cũng được hình thành. Các tế bào cumulus có nhiệm vụ chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho trứng trong khi chưa được thụ tinh. Khi gặp tinh trùng, lớp tế bào này bị bong ra. Trong thụ tinh in-vitro, người ta phải tìm cách gỡ bỏ lớp tế bào này nhưng không được gây tổn thương trứng). + Loại A: trứng có lớp tế bào cumulus bao kín xung quanh. + Loại B: trứng có lớp tế bào cumulus bao vây một phần. + Loại C: trứng không có lớp tế bào cumulus bao quanh. Thường chỉ dùng trứng loại A để nuôi cấy và thụ tinh nhân tạo. Việc đánh giá, phân loại các trạng thái của trứng chỉ có tính ước lệ tương đối, tuy nhiên trong thụ tinh in-vitro, đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất, đồng thời cũng dễ nhận biết nhất. Thu nhận và đánh giá chất lượng tinh dịch Nội dung chủ yếu để đánh giá tinh dịch là: a. Lấy tinh: ngày, tháng, năm, giờ lấy tinh; phương pháp lấy tinh; nhiệt độ không khí, quá trình vận chuyển, bảo quản. b. Đánh giá đại thể: lượng xuất tinh, màu sắc, mùi, độ keo dính, pH, tỷ lệ dị dạng Thông thường, người ta có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho con vật được chọn lấy tinh trước đó vài ngày. c. Đánh giá vi thể: nồng độ tinh trùng, tinh trùng kỳ hình, sức đề kháng của tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, sức hoạt động của tinh trùng (thường tinh dịch được kiểm tra ngay bằng kính lúp). Hình 7.5: Trứng loại A Hình 7.6: Trứng loại B. Hình 7.7: Trứng loại C giảng TH CNSHĐV 27 d. Những đánh giá khác dùng trong nghiên cứu: tình trạng acrosome, áp suất thẩm thấu, năng lực đệm, độ nhớt tỷ trọng, hệ số hô hấp, sức sống bền, sự chuyển động v.v e. Giống di truyền, thể trạng con vật (thường có các cán bộ chuyên môn hóa việc đánh giá tinh trùng cho công nghệ tạo giống vật nuôi). Việc đánh giá tinh trùng cần tiến hành thật nhanh, chính xác và cẩn thận. II.CHUẨN BỊ A. DỤNG CỤ – THIẾT BỊ - Kính hiển vi - Kính lúp - Dao mổ - Becher - Lame và Lamelle - Đĩa Petri - Ống hút - Phòng đếm hồng cầu - Ống trộn bạch cầu - Kim 23G - Ống mao quản B. HÓA CHẤT - MẪU VẬT - Mẫu buồng trứng heo. - Mẫu tinh dịch heo. - Dung dịch pha loãng tinh trùng - Dung dịch Tyrode - Thuốc nhuộm Eosine 1% và Nigrosine 10% - Nước cất, alcool III. TIẾN HÀNH 1. Thu nhận trứng từ buồng trứng Buồng trứng được thu nhận từ lò mổ, đặt trong nước muối 9 o /oo ấm (25- 30 o C), có bổ sung kháng sinh. Chuyển nhanh về phòng thí nghiệm.Trứng chỉ sử dụng được trong vòng từ 3 - 4 giờ sau đó. Rửa buồng trứng nhiều lần bằng nước muối ấm đến khi sạch máu, sau đó để buồng trứng vào nước muối sạch và giữ ở 38 o C trong điều kiện vô trùng đến khi sử dụng. Sử dụng một buồng trứng, giữ buồng trứng phía trên becher có chứa dung dịch tyrode (khoảng 50ml) và dùng dao mổ tạo những vết cắt dọc theo giảng TH CNSHĐV 28 những nang trứng cho đến khi thấy được dung dịch trong buồng trứng chảy vào becher. Nhúng buồng trứng vào becher và khuấy mạnh nhiều lần cho trứng có thể rơi vào dung dịch. Lấy buồng trứng ra khỏi becher. Để trứng lắng trong 5 phút. Dùng pipet hút bỏ dung dịch phía trên, chừa lại khoảng 20ml. Cẩn thận ở bước này, nếu không sẽ mất nhiều trứng. Nếu khi hút dung dịch bị xáo trộn, phải ngưng lại và đợi vài phút cho trứng lắng trở lại. Rửa như trên hai lần, chừa lại khoảng 20ml dung dịch ở đáy. Chuyển dung dịch tyrode có trứng vào đĩa petri. Soi trứng dưới kính lúp, đánh giá phân loại trứng. Căn cứ vào vùng tế bào cumulus để đánh giá chất lượng trứng. Thu nhận trứng bằng dụng cụ hút trứng. Trứng thu nhận được chuyển vào các epperdorf có 1ml Tyrode. (Chú ý: làm nhanh, chuẩn và tránh để trứng quá lâu ngoài không khí). HÌNH 7.8: CÁC BƯỚC THU NHẬN TRỨNG TỪ BUỒNG TRỨNG giảng TH CNSHĐV 29 Thao tác mổ dọc buồng trứng theo thứ tự A,B,C,D. THAO TÁC VỚI TRỨNG ĐÃ ĐƯỢC TÁCH RỜI HÌNH 7.9: RỬA BUỒNG TRỨNG TRONG DUNG DỊCH TYRODE. giảng TH CNSHĐV 30 Loại dung dịch Tyrode theo thứ tự A,B,C,D. 2. Đánh giá tinh dịch Trong phần thực tập này, sinh viên khảo sát hai chỉ tiêu để đánh giá vi thể tinh dịch động vật: xác định nồng độ tinh trùng bằng phòng đếm hồng cầu và xác định tỷ lệ tinh trùng sống bằng nhuộm màu tinh trùng. a. Nồng độ tinh trùng (C) là số tinh trùng hiện diện xác suất trong 1ml tinh dịch. Thực hiện việc đếm tinh trùng heo bằng phương pháp đếm hồng cầu. + Pha loãng tinh trùng trong ống trộn bạch cầu bằng dung dịch pha loãng (được chuẩn bị trước). + Đếm số lượng tinh trùng trong 400 ô nhỏ (của 25 ô lớn) của phòng đếm. (Sinh viên xem lại cách tính trong giáo trình Thực tập Sinh học đại cương). Trong phần này, tinh dịch được pha loãng 20 lần bằng ống trộn bạch cầu. Công thức tính như sau: C = 10000xDxN C: Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch. Chuyển dung dịch vào đĩa petri-thu trứng. giảng TH CNSHĐV 31 D: Độ pha loãng tinh dịch N: Số tinh trùng đếm được. b. Xác định tỷ lệ tinh trùng sống Có thể đánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng bằng cách nhuộm tinh trùng (đang còn sống) trong thuốc nhuộm. Khi nhuộm, nếu tinh trùng còn sống thì đầu tinh trùng không bắt màu, ngược lại,nếu tinh trùng hết thì đầu tinh trùng bắt màu hồng. +Phương pháp nhuộm bằng thuốc nhuộm Eosin 0,5% Trộn một giọt tinh trùng tươi với một giọt dung dịch Eosin 1% lên một phiến kính, phủ lamell lên, tiến hành kiểm tra sau 30 giây ở kính hiển vi (vật kính 40). Quan sát kết quả: Tinh trùng sống không nhuộm màu. Tinh trùng chết nhuộm màu đỏ hồng. +Phương pháp nhuộm bằng hỗn hợp Eosin-nigrosin 1. Trộn một giọt tinh trùng với hai giọt Eosin 1%. 2. Sau 30 giây, thêm ba giọt Nigrosin 10% và trộn (30 giây). 3. Đặt một giọt mẫu lên một phiến kính và trải ra lớp mỏng. Để mẫu khô, kiểm tra dưới kính 10-40. Quan sát kết quả: Tinh trùng sống có màu trắng. Tinh trùng chết nhuộm màu đỏ. Đặt mẫu lên kính hiển vi (x 10), kiểm tra tổng số 100 tinh trùng trong đó tính số lượng tinh trùng sống (không bắt màu) và suy ra tỷ lệ phần trăm. Nếu tinh trùng sống đạt 80% trở lên, chứng tỏ tinh dịch tốt, sử dụng đạt hiệu quả cao. (2) (1) ) 45 o (1) (1) (2) Hướng kéo lame Giọt mẫu giảng TH CNSHĐV 32 Hình 7.10: Cách kéo tiêu bản Hình 7.11: Tinh trùng chết bắt màu. IV. YÊU CẦU 1. Thu nhận số trứng từ buồng trứng vào 3 epperdorf khác nhau, theo 3 loại A,B,C. Ghi nhận ngày, tháng thu nhận. 2. Xác định nồng độ tinh trùng, đếm hai lần trong phòng đếm. 3. Xác định phần trăm tinh trùng sống từ tiêu bản nhuộm.
File đính kèm:
- bai_giang_thuc_hanh_cong_nghe_sinh_hoc_dong_vat.pdf