Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu

Khái niệm

Cổ phiếu công ty là chứng khoán thể hiện tư cách

chủ sở hữu của người nắm giữ đối với công tyĐặc điểm

Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu một phần

công ty.

Cổ phiếu là loại chứng khoán không có thời hạn.

Cổ phiếu không hứa hẹn trả lợi tức (trừ cổ phiếu

ưu đãi) mà chỉ trao quyền được hưởng đối với

một phần tài sản và thu nhập của công ty tương

ứng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ.Đặc điểm

Nhà đầu tư kiếm được lợi tức từ chênh lệch

giá cổ phiếu và cổ tức.

Cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu vì cổ đông có sự

ưu tiên hoàn trả thấp hơn trái chủ khi công ty

phá sản. Tuy nhiên cổ phiếu có thể đem lợi tức

rất lớn cho cổ đông.

Cổ đông có những quyền nhất định đối với

công ty.Cổ phiếu phổ thông

Cổ đông phổ thông có mức độ ưu tiên hoàn

trả thấp nhất khi công ty phá sản.

Cổ phiếu phổ thông là công cụ được đăng

ký.

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 45 trang baonam 7600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Thị trường cổ phiếu
Chương 8: 
Thị trường cổ phiếu
Khái niệm
Cổ phiếu công ty là chứng khoán thể hiện tư cách 
chủ sở hữu của người nắm giữ đối với công ty
Đặc điểm
Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu một phần 
công ty.
Cổ phiếu là loại chứng khoán không có thời hạn.
Cổ phiếu không hứa hẹn trả lợi tức (trừ cổ phiếu 
ưu đãi) mà chỉ trao quyền được hưởng đối với 
một phần tài sản và thu nhập của công ty tương 
ứng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ.
Đặc điểm
Nhà đầu tư kiếm được lợi tức từ chênh lệch 
giá cổ phiếu và cổ tức.
Cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu vì cổ đông có sự 
ưu tiên hoàn trả thấp hơn trái chủ khi công ty 
phá sản. Tuy nhiên cổ phiếu có thể đem lợi tức 
rất lớn cho cổ đông.
Cổ đông có những quyền nhất định đối với 
công ty.
Cổ phiếu phổ thông
Cổ đông phổ thông có mức độ ưu tiên hoàn 
trả thấp nhất khi công ty phá sản.
Cổ phiếu phổ thông là công cụ được đăng 
ký.
Mệnh giá được ấn định một cách tùy ý hoặc 
thậm chí không có mệnh giá.
Cổ phiếu phổ thông
Khối lượng cổ phiếu phổ thông được phát 
hành bị hạn chế bởi điều lệ công ty.
Cổ đông phổ thông có những quyền nhất 
định như quyền bỏ phiếu, quyền có trước 
Cổ phiếu ưu đãi
Đặc điểm: Là một dạng công cụ vốn chủ sở hữu nếu 
nhìn từ góc độ thuế và pháp lý nhưng có nhiều đặc 
điểm khác với cổ phiếu phổ thông:
Cổ tức cố định.
Giá tương đối ổn định vì cổ tức cố định
Cổ phần ưu đãi thường có các điều khoản mua lại.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ đông ưu đãi không có quyền bầu cử trừ khi 
công ty không trả được khoản cổ tức đã cam kết 
trong một khoảng thời gian nhất định.
Cổ đông ưu đãi nắm giữ quyền đòi đối với tài sản 
cao hơn quyền đòi của cổ đông phổ thông nhưng 
thấp hơn chủ nợ.
Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Thị trường sơ cấp là nơi các cổ phiếu hay trái 
phiếu được phát hành lần đầu. Giao dịch trên 
thị trường sơ cấp là nơi mà người phát hành 
chứng khoán thực sự nhận được tiền từ việc 
bán chứng khoán.
Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra việc mua bán 
các chứng khoán đã được phát hành trước đó. 
Thị trường thứ cấp có vai trò quan trọng đối 
với tính thanh khoản của các chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Sở giao dịch chứng khoán có tổ chức: Có địa điểm 
cụ thể, nơi các chứng khoán được giao dịch. Sở giao 
dịch có những quy tắc để đảm bảo hoạt động hiệu 
quả và hợp pháp của sở.
Thị trường phi tập trung (OTC): Việc giao dịch các 
chứng khoán được tiến hành giữa các nhóm nhà giao 
dịch phân tán về mặt địa lý được kết nối với nhau 
bằng các hệ thống điện tử. Đây là thị trường cho 
những cổ phiếu chưa niêm yết trên sở giao dịch.
Các thị trường khác
Thị trường thứ ba: Giao dịch những chứng 
khoán được niêm yết trên sở giao dịch ở thị 
trường OTC.
Thị trường tự do: Là thị trường không có tổ 
chức, nơi chứng khoán được giao dịch phi tập 
trung và hầu như không có sự quản lý của nhà 
nước. Chứng khoán giao dịch trên thị trường 
này chủ yếu là chứng khoán loại hai.
Sự tham gia của nhà đầu tư trên TT
Nhà đầu tư mua cổ phiếu khi họ định giá cổ phiếu 
lớn hơn giá thị trường hiện hành và bán cổ phiếu 
trong trường hợp ngược lại.
Các nhà đầu tư thay đổi định giá của mình khi có 
thông tin mới tác động đến đánh giá của họ về thành 
tích của công ty, dẫn đến thay đổi mức giá cân bằng 
trên thị trường.
Khi có thông tin mới về điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ 
tạo ra sự điều chỉnh các dự tính đối với nhiều công 
ty theo cùng hướng và giá cổ phiếu các công ty 
chuyển động cùng hướng
Sự giám sát của nhà đầu tư
Giám sát bằng cách theo dõi giá cổ phiếu qua 
thời gian vì giá cổ phiếu phản ánh chất lượng 
hoạt động của công ty
Cách phản ứng:
Không làm gì cả
Bán cổ phiếu
Hành động để cải thiện hoạt động như liên kết với các 
cổ đông khác để bầu lại hội đồng quản trị, khởi kiện 
hội đồng quản trị
Định giá cổ phiếu
Nguyên lý tài chính cơ bản:
Giá trị của 1 khoản đầu tư = Giá trị hiện tại của tất cả dòng 
tiền nhận được trong tương lai
Mô hình định giá một kỳ: Nhà đầu tư mua một cổ phiếu với 
giá P0, giữ nó trong 1 kỳ và nhận được một khoản cổ tức D1 
sau đó bán cổ phiếu đi với giá P1, ke là lợi nhuận đòi hỏi 
trên khoản đầu tư vốn cổ phần
D1 P1
P0 = +
(1 + ke) (1 + ke)
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
Được mở rộng cho số lượng kỳ bất kỳ.
D1 D2 Dn Pn
P0 = + +  + +
(1 + ke)
1 (1 + ke)
2 (1 + ke)
n (1 + ke)
n
Nếu Pn nằm trong tương lai xa, giá trị hiện tại của Pn
rất nhỏ và mô hình cổ tức khái quát trở thành:
∞ Dt
P0 = ∑
t=1 (1 + ke)
t
Mô hình tăng trưởng Gordon
Giả định rằng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ không đổi g qua 
từng năm. Công thức định giá trở thành:
D0(1+g)
1 D0(1+g)
2 D0(1+g)
∞
P0 = + +  +
(1 + ke)
1 (1 + ke)
2 (1 + ke)
∞
Giả định tỷ lệ tăng trưởng g nhỏ hơn lợi nhuận đòi hỏi ke, 
công thức trên có thể rút gọn thành:
D0x(1+g) D1
P0 = =
(ke-g) (ke-g)
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
: Một hãng dự tính trả cổ tức là 2Ví dụ 
$2,10 trên mỗi cổ phiếu trong năm 
đầu tiên. Trong những năm tiếp theo, 
cổ tức được dự tính là tăng trưởng đều 
3% mỗi năm. Lợi suất đòi hỏi của các 
nhà đầu tư là 15% đối với cổ phiếu 
này. Mức giá hợp lý của cổ phiếu là 
bao nhiêu? 
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
50.17$
%3%15
10.2$
)1(
Price
1
1
gk
D
k
D
t
t
t
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
• Mô hình tăng trưởng không đều: Cổ tức 
của công ty tăng trưởng với tốc độ 
không đều (thường là cao) trong một 
khoảng thời gian nhất định, sau đó 
tăng trưởng với tốc độ không đổi cho 
đến vĩnh viễn
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
Tỷ lệ chiết khấu là 10%
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
• P3 = D4/(r – g) = D3 x (1 + g)/(r – g) = 
52.50
88.43
)1.01(
5.52
)1.01(
5.2
)1.01(
2
1.01
1
)1()1()1(1
332
3
3
3
3
2
21
0
r
P
r
D
r
D
r
D
P
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
• Nếu cổ tức bắt đầu tăng trưởng với tốc 
độ không đổi sau t kỳ thì giá cổ phiếu 
là:
t
tt
r
PD
r
D
r
D
P
)1(
....
)1(1
2
21
0
gr
D
P
t
t
1
Định giá cổ phiếu
• Mô hình định giá theo hệ số giá/thu nhập 
(P/E): 
Hệ số giá/thu nhập là thước đo mức giá 
mà thị trường sẵn sàng trả cho 1$ thu 
nhập của một công ty. 
Các công ty trong cùng một ngành được 
mong đợi là có các hệ số P/E tương tự như 
nhau xét trong dài hạn. 
Mô hình định giá theo hệ số P/E
Hệ số P/E đo lượng tiền mà thị trường sẵn sàng trả cho 
1$ thu nhập của công ty. Những công ty trong cùng 
ngành được cho là có cùng tỷ lệ P/E
P = (P/E) x E
Hệ số P/E cao hơn mức trung bình có thể là do:
oThị trường dự tính thu nhập sẽ tăng trong tương 
lai
oThị trường cho rằng thu nhập của công ty có rủi 
ro thấp
Nhược điểm: Sử dụng hệ số P/E trung bình nên bỏ 
qua những yếu tố riêng có của từng công ty
Rủi ro của cổ phiếu
Các thước đo rủi ro của cổ phiếu: Độ lệch chuẩn và 
hệ số beta
Sử dụng số liệu lịch sử: 
Phương sai: s2 = [∑(Rt – RA)
2]/(n-1)
Độ lệch chuẩn: s
Trong đó RA là lợi suất trung bình của cổ phiếu, Rt là 
lợi suất kỳ t
Lợi tức
kydau san taiGia
 tuc)(co laiThu + von lo) (hoac Lai
 = tucLoi
Lợi nhuận là thu nhập có được từ một khoản đầu 
tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa 
thu nhập và giá trị khoản đầu tư bỏ ra
Thu nhập = Cổ tức (lãi) + Lãi (hoặc lỗ) vốn
Lợi nhuận
Công ty Z trả cổ tức $0,80/năm trên cổ phiếu thường. 
Hiện nay cổ phiếu này đang được bán với giá $28,12. 
Cùng thời gian này năm ngoái cổ phiếu được bán với 
giá $31,64
Tính lợi nhuận bằng tiền của cổ phiếu này?
Tính tỷ lệ lợi nhuận (lợi tức)?
Lợi nhuận
72,2$
80,0$64,31$12,28$
P tien bangnhuan Loi
11t tt
DP
%60,8
0860,0
64,31$
72,2$
64,31$
80,0$64,31$12,28$
P
 tucLoi
11t
t
tt
P
DP
Phương sai và độ lệch chuẩn
Một cổ phiếu có lợi tức trong 5 năm vừa qua lần lượt 
là 4,8%, 9,3%, 21,6%, -13,2% và 0,4%.
Tính phương sai và độ lệch chuẩn?
Phương sai và độ lệch chuẩn
Lợi tức 
thực tế
Lợi tức 
bình quân
Chênh 
lệch
Bình 
phương 
chênh 
lệch
0,048 0,0458 0,0022 0,0000
0,093 0,0458 0,0472 0,0022
0,216 0,0458 0,1702 0,0290
-0,132 0,0458 -0,1778 0,0316
0,004
0,0458 -0,0418 0,0017
Tổng 0,0000 0,0645
%70,12
1270,0
016125,0
15
0645,02
s
s
Rủi ro của cổ phiếu
Rủi ro của lợi suất dự tính:
Phương sai: 
σ2 = ∑(Xác suất của kịch bản i) x [(Lợi suất của 
kịch bản i - Lợi suất dự tính)]2
σ2 = ∑ (Pi)[Ri – E(Ri)]
2
Lợi suất dự tính E(Ri) = ∑ PiRi
Lợi tức kỳ vọng và rủi ro
Bạn sở hữu 500 cổ phần của công ty ABC. Cổ phiếu 
này có lợi tức kỳ vọng tương ứng với các tình trạng có 
thể diễn ra của nền kinh tế như sau:
Tình trạng Xác suất xảy ra Lợi tức
của nền KT tình trạng của nền KT tương ứng
Bùng nổ 0,20 28%
Bình thường 0,70 12%
Suy thoái 0,10 -40%
Lợi tức kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn là bao 
nhiêu?
Lợi tức kỳ vọng và rủi ro
%10
10,0
04,0084,0056,0
)40,010,0()12,070,0()28,020,0(
r
E
Lợi tức kỳ vọng:
Phương sai và độ lệch chuẩn:
%82,17
1782,0
03176,0
)1,04,0(1,0)1,012,0(7,0)1,028,0(2,0
2222
Tính biến động của một danh mục cổ phiếu
Tính biến động của một danh mục cổ phiếu phụ 
thuộc vào tính biến động của các cổ phiếu riêng 
lẻ trong danh mục, vào hệ số tương quan giữa lợi 
suất của các cổ phiếu trong danh mục, và vào tỷ 
trọng của tổng quỹ được đầu tư vào từng cổ 
phiếu. 
Tính biến động của một danh mục cổ phiếu
ijjijijjiiP
wwww 2
2222
Trong đó σP = độ lệch chuẩn của danh mục 
σi = độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu thứ i
σj = độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu thứ j
ρij = hệ số tương quan giữa cổ phiếu thứ i và thứ j
wi = tỷ trọng của quỹ đầu tư vào cổ phiếu thứ i
wj = tỷ trọng của quỹ đầu tư vào cổ phiếu thứ j
Tính biến động của một danh mục cổ phiếu
Danh mục cổ phiếu có tính biến động cao khi 
tính biến động của các cổ phiếu riêng lẻ cao
Danh mục cổ phiếu có tính biến động cao hơn 
khi lợi suất của các cổ phiếu riêng lẻ có tương 
quan cao hơn
Hệ số beta của một cổ phiếu
Hệ số beta của một cổ phiếu đo độ nhạy cảm của 
lợi suất của nó trước lợi suất thị trường. Hệ số 
beta đo lường rủi ro hệ thống (tác động đến mọi 
cổ phiếu trên thị trường)
Hệ số beta của một cổ phiếu
Mô hình CAPM cho rằng lợi suất của một tài sản 
(Rj) bị ảnh hưởng bởi lãi suất phi rủi ro (Rf), lợi 
suất của danh mục thị trường (Rm) và tương quan 
giữa Rj và Rm:
Rj = Rf + Bj(Rm-Rf)
Rj = (Rf – BjRf) + BjRm
Bj là hệ số beta và được đo bằng:
Bj = COV(Rj,Rm)/VAR (Rm)
Hệ số beta của một cổ phiếu
Với giá trị Rf và Rm nhất định, nhà đầu tư đòi hỏi lợi 
tức cao hơn cho những tài sản có beta cao hơn. Hệ 
số beta cao hơn phản ánh mức độ tương quan cao 
hơn giữa lợi tức của tài sản và lợi tức thị trường, làm 
tăng rủi ro của danh mục tài sản mà nhà đầu tư nắm 
giữ.
Cổ phiếu có beta cao thường có thu nhập rất biến 
động vì nó nhạy cảm hơn với lợi suất thị trường qua 
thời gian (lợi suất kém hơn lợi suất thị trường trong 
thời kỳ lợi suất thị trường âm và tốt hơn trong thời 
kỳ lợi suất thị trường dương)
Hệ số beta của một cổ phiếu
Sử dụng số liệu lịch sử và phân tích hồi quy 
để ước tính beta:
Rjt = β0 + β1Rmt + ut
Trong đó, Rjt = lợi suất của cổ phiếu j trong kỳ t
Rmt = lợi suất thị trường trong kỳ t
β0 = điểm chặn
β1 = hệ số hồi quy, ước tính của beta
ut = sai số
Hệ số beta của danh mục cổ phiếu
Beta của danh mục là bình quân gia quyền của 
các beta của các cổ phiếu cấu thành nên danh 
mục trong đó quyền số là tỷ trọng số tiền đầu tư 
vào mỗi cổ phiếu.
Bp = ∑wiBi
Danh mục bao gồm những cổ phiếu có beta cao 
thì sẽ có beta tương đối cao. Loại danh mục này 
diễn biến kém hơn so với danh mục thị trường 
trong thời kỳ lợi suất thị trường âm và tốt hơn 
trong thời kỳ lợi suất thị trường dương
Các yếu tố kinh tế tác động tới giá cổ phiếu
Tăng trưởng kinh tế
Triển vọng tăng trưởng kinh tế tốt khiến thị 
trường dự tính dòng tiền và giá trị doanh 
nghiệp tăng nên giá cổ phiếu cũng tăng
Những người tham gia thị trường theo dõi các 
biến số kinh tế như việc làm, GDP, doanh số 
bán lẻ, thu nhập cá nhân, chính sách tài khóa, 
tiền tệ của chính phủ
Các yếu tố kinh tế tác động tới giá cổ phiếu
Lãi suất
Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu biến động 
theo thời gian
Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu thường suy giảm khi 
lãi suất tăng mạnh (đầu tư vào trái phiếu lãi suất cao 
và an toàn hơn) và ngược lại. 
Tỷ giá
Các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu nhiều hơn 
khi đồng nội tệ yếu hoặc dự tính sẽ tăng giá 
Giá chứng khoán của các công ty xuất nhập khẩu, đa 
quốc gia bị ảnh hưởng khi tỷ giá thay đổi
Các yếu tố thị trường
Tâm lý nhà đầu tư là yếu tố quan trọng tác động 
đến giá cổ phiếu
Vì sự định giá cổ phiếu phản ánh những dự tính 
nên trong một số thời kỳ hoạt động của thị trường 
cổ phiếu không tương quan chặt chẽ với những 
điều kiện kinh tế đang tồn tại
Các yếu tố của riêng từng công ty
Các điều kiện của ngành tác động đến công ty
Những thay đổi trong chính sách cổ tức
Thu nhập thay đổi ngoài dự tính
Thâu tóm và rút đầu tư
Dự đoán những thay đổi của công ty trong tương 
lai

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_va_dinh_che_tai_chinh_thi_tru.pdf