Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính

Chứng khoán phái sinh

Là những chứng khoán mà giá trị của chúng xuất

phát từ giá trị của một tài sản hoặc công cụ tài

chính cơ sở nào đó

Giá của chứng khoán phái sinh liên quan đến

những nhân tố ảnh hưởng đến giá của tài sản cơ

sở trên thị trường giao ngayHợp đồng kỳ hạn lãi suất

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai đối tác

tham gia vào một giao dịch tài chính tại một thời

điểm trong tương lai.

Hợp đồng kỳ hạn lãi suất liên quan đến việc bán

một công cụ nợ trong tương lai với một số đặc

điểm (i) chỉ rõ công cụ nợ sẽ được giao tại một

thời điểm trong tương lai, (ii) khối lượng công cụ

nợ được giao, (iii) giá (lãi suất) trên công cụ nợ

khi được giao và (iv) thời điểm giaoThế trường và thế đoản

Thế trường: Là việc sở hữu một chứng khoán,

cho phép nhà đầu tư quyền chuyển nhượng hay

trao tặng chứng khoán đó, quyền nhận thu nhập

định kỳ và quyền hưởng lãi/lỗ khi giá trị chứng

khoán thay đổi

Thế đoản: Là việc một cá nhân bán khống chứng

khoán mà mình không sở hữu (bằng cách vay

chứng khoán) theo hợp đồng tương lai hoặc kỳ

hạn

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 47 trang baonam 8420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 9: Thị trường hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai tài chính
Chương 9: 
Thị trường hợp đồng kỳ hạn và 
hợp đồng tương lai tài chính
Chứng khoán phái sinh
Là những chứng khoán mà giá trị của chúng xuất 
phát từ giá trị của một tài sản hoặc công cụ tài 
chính cơ sở nào đó
Giá của chứng khoán phái sinh liên quan đến 
những nhân tố ảnh hưởng đến giá của tài sản cơ 
sở trên thị trường giao ngay
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai đối tác 
tham gia vào một giao dịch tài chính tại một thời 
điểm trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất liên quan đến việc bán 
một công cụ nợ trong tương lai với một số đặc 
điểm (i) chỉ rõ công cụ nợ sẽ được giao tại một 
thời điểm trong tương lai, (ii) khối lượng công cụ 
nợ được giao, (iii) giá (lãi suất) trên công cụ nợ 
khi được giao và (iv) thời điểm giao
Thế trường và thế đoản
Thế trường: Là việc sở hữu một chứng khoán, 
cho phép nhà đầu tư quyền chuyển nhượng hay 
trao tặng chứng khoán đó, quyền nhận thu nhập 
định kỳ và quyền hưởng lãi/lỗ khi giá trị chứng 
khoán thay đổi
Thế đoản: Là việc một cá nhân bán khống chứng 
khoán mà mình không sở hữu (bằng cách vay 
chứng khoán) theo hợp đồng tương lai hoặc kỳ 
hạn
Phòng chống rủi ro bằng HĐ kỳ hạn
Nhà đầu tư đang ở thế trường: Giảm rủi ro trái 
phiếu giảm giá bằng cách ký hợp đồng kỳ hạn 
bán trái phiếu này tại một thời điểm trong tương 
lai. Nhờ vậy nhà đầu tư chốt được mức giá và 
loại bỏ được rủi ro giá.
Nhà đầu tư sẽ thu tiền trong tương lai muốn đầu 
tư vào trái phiếu nhưng sợ lãi suất giảm: Mua kỳ 
hạn trái phiếu để chốt mức lãi suất.
Ưu nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn
Ưu điểm: Linh hoạt tới mức mà các bên mong 
muốn vì hai bên thỏa thuận loại chứng khoán, 
khối lượng, mức giá, thời điểm giao.
Nhược điểm:
Khó tìm được đối tác có nhu cầu phù hợp nên thị 
trường hợp đồng kỳ hạn kém thanh khoản (khó thực 
hiện giao dịch)
Có rủi ro vỡ nợ: Đối tác vỡ nợ
Hợp đồng tương lai tài chính
Hợp đồng tương lai tài chính (HĐTLTC) là một 
thỏa thuận được chuẩn hóa để giao hoặc nhận 
khối lượng nhất định một chứng khoán với mức 
giá và thời điểm đã ấn định.
HĐTLTC được giao dịch trên các sở giao dịch có 
tổ chức, nơi thiết lập và thực thi các quy tắc của 
việc giao dịch. Các sở giao dịch thanh toán, thanh 
toán bù trừ và bảo đảm cho tất cả những giao 
dịch diễn ra trên sở giao dịch đó
Cấu trúc hợp đồng
Được chuẩn hóa
Ví dụ: Loại phổ biến nhất là HĐTL trái phiếu 
kho bạc Mỹ
Giá trị hợp đồng là tính cho đơn vị có mệnh giá 
100.000$
Giá được tính theo điểm, mỗi điểm 1000$ và thay đổi 
nhỏ nhất là 1/32 điểm (31,25$)
Trái phiếu được giao nhận phải có thời hạn ít nhất 15 
năm cho tới ngày đáo hạn
Việc giao chứng khoán ấn định vào tháng 3, 6, 9, 12
Đặc điểm của HĐTLTC
Loại HĐ: HĐ tương lai đối với các công cụ nợ hay 
còn gọi là HĐTL lãi suất và HĐ tương lai chỉ số cổ 
phiếu.
Thành viên: Chỉ có thành viên của sở giao dịch 
HĐTL (hoặc người đã thuê đặc quyền của thành 
viên) mới được tham gia giao dịch HĐTL trên sàn 
giao dịch của sở.
Loại thành viên: Người môi giới hưởng hoa hồng 
(thực hiện lệnh cho khách hàng) và người giao dịch 
tại sàn (giao dịch HĐTL cho tài khoản của chính 
mình.
Quy trình giao dịch
Mở tài khoản tại công ty môi giới HĐTL
Ký quỹ với số tiền từ 5-18% giá trị đầy đủ của 
HĐTL. Giá trị của HĐTL được “ghi theo giá thị 
trường” nên khoản ký quỹ được ghi tăng hoặc giảm 
theo giá hàng ngày trên thị trường.
Điều chỉnh giá theo thị trường
• Quá trình nhờ đó các khoản lời hay lỗ được xác nhận tới các 
nhà giao dịch được gọi là quá trình điều chỉnh giá theo thị 
trường;
• Trung tâm thanh toán bù trừ đòi hỏi tất cả các vị thế phải 
thừa nhận những khoản lợi nhuận tạo ra hàng ngày;
• Điều chỉnh theo giá thị trường bảo đảm rằng khi giá hợp 
đồng tương lai thay đổi, số tiền thu được sẽ xuất hiện hoặc bị 
rút bớt ngay lập tức trên tài khoản ký quỹ của người giao 
dịch.
• Quy trình này bảo vệ vị thế của Trung tâm thanh toán bù trừ. 
Điều chỉnh giá theo thị trường
• Giả sử giá tương lai hiện hành của bạc để giao sau đây năm 
ngày là 5,1$/ounce. 
• Giả sử trong năm ngày tới, giá tương lai sẽ diễn biến như sau: 
Ngày Giá tương lai ($)
0 5,1
1 5,2
2 5,25
3 5,18
4 5,18
5 (giao hàng) 5,21
Điều chỉnh giá theo thị trường
• Các khoản thanh toán dựa trên sự điều chỉnh giá theo thị trường 
hàng ngày trên mỗi hợp đồng của các vị thế trường như sau:
Ngày Lợi nhuận (lỗ) trên một 
ounce
x 5.000 ounce/HĐ = tiền thu 
được hàng ngày 
1 5,2 – 5,1 = 0,1 500
2 5,25 – 5,2 = 0,05 250
3 5,18 – 5,25 = -0,07 -350
4 5,18 – 518 = 0 0
5 5,21 – 5,18 = 0,03 150
Tổng = 550
Khách hàng đặt lệnh: Lệnh thị trường là lệnh 
trong đó giao dịch tự động thực hiện theo giá 
hiện hành trên thị trường. Lệnh giới hạn là lệnh 
trong đó giao dịch chỉ được thực hiện nếu giá 
nằm trong giới hạn do khách hàng chỉ định
Hãng môi giới chuyển lệnh tới sở giao dịch 
HĐTL
Khi nhà môi giới hoặc giao dịch đạt được thỏa 
thuận, họ sẽ ghi lại chi tiết thỏa thuận và báo cho 
khách hàng
Cơ chế hình thành giá
Cung cầu HĐTL
Giá của HĐTL phản ánh mức giá dự tính của 
chứng khoán cơ sở tại ngày thanh toán. Như vậy 
bất cứ yếu tố nào ảnh hưởng đến giá dự tính đó 
sẽ ảnh hưởng đến giá hiện hành của HĐTL.
Giá hiện hành của chứng khoán cơ sở
Điều kiện kinh tế hoặc thị trường ảnh hưởng đến giá 
chứng khoán cơ sở trong tương lai
Đóng vị thế trên thị trường HĐTL
Phần lớn người mua và người bán hợp đồng 
tương lai không giao nhận tài sản cơ sở mà đóng 
vị thế trước khi HĐ hết hạn
Việc đóng vị thế được thực hiện bằng cách mua 
(hoặc bán) HĐTL đã được bán (hoặc mua) trước 
đó
Các giao dịch sẽ triệt tiêu lẫn nhau vào ngày đáo 
hạn vì hợp đồng được ký kết với trung tâm thanh 
toán bù trừ của sở giao dịch HĐTL
Mục đích của giao dịch HĐTL
• Để đầu cơ
• Thiết lập một vị thế nhằm thu lợi nhuận từ dự báo về 
những thay đổi qua thời gian trong giá của HĐTL 
• Không có vị thế trên tài sản cơ sở
• Rào chắn rủi ro
• Tối thiểu hoá hoặc quản lý rủi ro 
• Có vị thế trên thị trường giao ngay nhằm triệt tiêu rủi 
ro
Phòng chống rủi ro bằng HĐTL lãi suất
Nhà đầu tư sở hữu chứng khoán nợ (phòng chống 
vi mô)
Bán HĐTL có đặc điểm tương tự như chứng 
khoán đang nắm giữ
Nếu lãi suất tăng, lãi từ HĐTL sẽ bù đắp cho sự 
mất giá chứng khoán
Nếu lãi suất giảm, sự tăng giá chứng khoán bù 
đắp cho khoản lỗ của HĐTL
Định chế tài chính có thể phòng chống rủi ro vĩ 
mô cho toàn bộ danh mục
Bán HĐTL
• Ví dụ: 
• Nhà đầu tư có 200 trái phiếu MG 1000$
• HĐTL mệnh giá 100.000$
• Giá HĐTL trái phiếu cho ngày giao hàng tháng 
3/200X là 103,91$ (trên 100$ mệnh giá)
• Nhà đầu tư lo ngại giá trái phiếu sẽ giảm
-> quyết định bán 2 HĐTL
Bán HĐTL
Giá T-Bond vào tháng 3/200X
102,91 103,91 104,91
Giá trị trái phiếu nắm 
giữ (=2000xPT)
205.820 207.820 209.820
Lợi nhuận từ vị thế 
HĐTL
+2.000 0 -2.000
Tổng: 207.820 207.820 207.820
Rào chắn rủi ro bằng HĐTL lãi suất
Sử dụng HĐTL lãi suất để tạo ra thế trường
• Dự định mua các chứng khoán nợ trong vài tháng 
và nếu lãi suất giảm, giá mua trái phiếu tăng lên -
vị thế trường tương lai chốt ở mức giá của trái 
phiếu
• Người rào chắn sử dụng vị thế tương lai để bù trừ 
các khoản lời/lỗ trên thị trường giao ngay - chốt ở 
một mức giá hay một khoảng chênh lệch
Mua HĐTL
• Ví dụ: 
• Nhà đầu tư dự định sẽ mua 200 trái phiếu MG 1000$ 
vào tháng 3/200X
• HĐTL mệnh giá 100.000$
• Giá HĐTL trái phiếu cho ngày giao hàng tháng 
3/200X là 103,91$ (trên 100$ mệnh giá)
• Nhà đầu tư lo ngại giá trái phiếu sẽ tăng
-> quyết định mua 2 HĐTL
Long hedge – Mua HĐTL
Giá T-Bond vào tháng 3/200X
102,91 103,91 104,91
Dòng tiền dùng để mua 
trái phiếu (=-2000xPT)
-205.820 -207.820 -209.820
Lợi nhuận từ vị thế 
HĐTL
-2.000 0 +2.000
Tổng dòng tiền: -207.820 -207.820 -207.820
Đầu cơ bằng HĐTL lãi suất
Dự đoán lãi suất giảm: Mua chứng khoán theo 
HĐTL lãi suất.
Dự đoán lãi suất tăng: Bán chứng khoán theo 
HĐTL lãi suất
Dự đoán đúng: Thu lãi 
Dự đoán sai : Chịu lỗ
Đầu cơ bằng HĐTL lãi suất
• Thế trường (Long position) mua HĐTL
• Sử dụng chiến lược nếu nhà đầu cơ dự báo lãi suất 
sẽ giảm và giá trái phiếu sẽ tăng
• Mua một HĐTL và nếu lãi suất giảm, giá HĐ tăng 
cao hơn chi phí mua và giao dịch sẽ tạo ra một 
khoản lời
• Nếu lãi suất tăng lên, giá HĐTL giảm và tài khoản 
của nhà đầu tư sẽ ghi nhận một khoản lỗ. 
Đầu cơ bằng HĐTL lãi suất
• Thế đoản (short position) bán HĐTL
• Sử dụng chiến lược nếu nhà đầu cơ dự báo lãi suất 
sẽ tăng và giá hợp đồng sẽ giảm;
• Bán một HĐTL và đóng vị thế bằng cách mua một 
hợp đồng để triệt tiêu thế đoản;
• Nếu lãi suất tăng, giá mua hợp đồng và đóng vị thế 
sẽ nhỏ hơn giá nhận được từ việc bán hợp đồng đó 
lúc ban đầu; 
• Nhà đầu cơ sẽ mất tiền nếu lãi suất giảm.
Lãi, lỗ từ việc mua một 
hợp đồng tương lai
Lãi, lỗ từ việc bán một 
hợp đồng tương lai
Giá trị thị trường của 
một hợp đồng tương lai 
tại ngày thanh toán
Giá trị thị trường của 
một hợp đồng tương lai 
tại ngày thanh toán
Tác động đòn bẩy
Vì nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ nhỏ của 
giá trị HĐTL nên lợi suất từ việc đầu cơ HĐTL 
phản ánh mức độ đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính khuếch đại cả lợi suất dương 
và thua lỗ.
Đầu cơ bằng HĐTL lãi suất
• Ví dụ: HĐTL T-Bonds:
• Yêu cầu giao hàng là 100.000$ mệnh giá
• Giá niêm yết HĐTL là 103-29 (=103 29/32=103,906)
• Giá tăng lên 1 điểm: 
• Thế trường thu được 1000$
• Thế đoản mất đi 1000$
• Ký quỹ ban đầu: 15.000$
• Lợi suất = 1000/15000 = 6,67%
• Giá tăng chỉ khoảng 0,96% (1/103,906)
-> NĐC đạt được đòn bẩy lớn hơn so với việc mua T-
Bonds trực tiếp
Ưu điểm của HĐTL lãi suất
• Do hợp đồng được chuẩn hóa nên làm tăng khả 
năng các bên kết nối được với nhau, nhờ đó tăng 
tính thanh khoản của thị trường.
• Loại chứng khoán được giao phong phú hơn, nhờ 
đó tăng tính thanh khoản của thị trường
• Các HĐTL có thể được đóng vào bất kỳ thời 
điểm nào trước ngày đáo hạn, giúp nhà đầu tư 
chốt lãi hoặc giảm lỗ. 
• Trên thực tế, chỉ 2% HĐTL được thực sự giao 
nhận, do đó giảm chi phí so với HĐ kỳ hạn
Phòng chống rủi ro chéo
Phòng chống rủi ro chéo là việc sử dụng một 
HĐTL trên một công cụ tài chính để rào chắn rủi 
ro trên một công cụ tài chính khác
Ví dụ: Mua hợp đồng tương lai trái phiếu kho bạc 
để rào chắn rủi ro cho danh mục trái phiếu công 
ty đang nắm giữ.
Hiệu lực của phòng chống rủi ro chéo phụ thuộc 
vào mức độ tương quan giữa giá thị trường của 
hai công cụ tài chính, nhưng thường là không 
hoàn hảo
Đánh đổi từ việc sử dụng HĐTL để 
phòng chống rủi ro
Phòng chống rủi ro bằng HĐTL lãi suất giúp nhà 
đầu tư giảm lỗ khi thị trường diễn biến bất lợi 
nhưng cũng hạn chế lợi nhuận khi thị trường diễn 
biến thuận lợi
Định chế tài chính phòng chống rủi ro bằng 
HĐTL lãi suất có rủi ro lãi suất thấp hơn
Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu
HĐTL chỉ số cổ phiếu cho phép việc mua và bán 
một chỉ số cổ phiếu với một mức giá xác định tại 
một thời điểm xác định
HĐTL chỉ số cổ phiếu
Chỉ số Quy mô hợp đồng
S&P500 $250 x giá trị chỉ số 
Dow Jones Industrial (DJIA) $10 x giá trị chỉ số
Nasdaq 100 $100 x giá trị chỉ số OTC
Đặc điểm của HĐTL chỉ số cổ phiếu
Chứng khoán cơ sở không được chuyển giao mà 
việc thanh toán chỉ diễn ra bằng tiền mặt. Số tiền 
được thanh toán là khoản lãi hay lỗ bằng chênh 
lệch giữa giá HĐTL đã ký kết và giá tri chi so tại 
ngày thanh toán
Mỗi năm có 4 ngày thanh toán HĐTL chỉ số cổ 
phiếu vào tháng 3, 6, 9, 12
HĐTL chỉ số cổ phiếu có thể được đóng trước 
ngày thanh toán bằng một vị thế đối ứng
HĐTL chỉ số cổ phiếu
• Đầu cơ bằng HĐTL chỉ số cổ phiếu
• Kiếm lời từ những dự tính về cổ phiếu nhưng không có 
đủ tiền để mua những cổ phiếu thực sự của chỉ số đó
• Dự tính giá cổ phiếu tăng lên, mua HĐTL chỉ số cổ 
phiếu; khoản lời/lỗ đáng kể với đầu tư ban đầu thấp
• Rào chắn bằng HĐTL chỉ số
• Rào chắn rủi ro thị trường của một danh mục đang tồn 
tại
• Giám đốc một danh mục đang có mức lợi nhuận hợp lý 
tiến hành bán HĐTL chỉ số để chốt lời
Phòng chống rủi ro bằng HĐTL CS CP
Nhà đầu tư nắm giữ một danh mục cổ phiếu biến 
động theo sát chỉ số S&P 500
Bán HĐTL chỉ số cổ phiếu để phòng chống rủi ro
Nếu chỉ số S&P 500 giảm thấp hơn giá trị HĐTL 
đã ký kết, lợi nhuận từ HĐTL bù đắp cho sự 
giảm giá cổ phiếu
Nếu chỉ số S&P 500 tăng cao hơn giá trị HĐTL 
đã ký kết, giá cổ phiếu tăng bù đắp cho thua lỗ 
của HĐTL
HĐTL chỉ số cổ phiếu
• Ví dụ:
• Giám đốc một danh mục cổ phiếu trị giá $400.000
• Ông ta muốn bán HĐTL chỉ số S&P500 để rào chắn 
danh mục trong 1 tháng. 
• Giả sử giá bán hiện tại của HĐTL chỉ số này là 
$1600. 
• Ông ta phải bán bao nhiêu hợp đồng để rào chắn tài 
sản trên? 
HĐTL chỉ số cổ phiếu
• Ví dụ (tt):
• Sau 1 tháng, giá trị danh mục cổ phiếu giảm 5% 
• Ghi nhận khoản lỗ = $20.000 (5%x$400.000) 
• Chỉ số S&P cũng giảm 5% (xuống mức $1.520)
• Khoản lời từ việc bán HĐTL là: 
= (1600 – 1520) x $250 = $20.000
HĐTL chỉ số cổ phiếu
• Rào chắn rủi ro:
• Rào chắn có hiệu quả hơn nếu danh mục của NĐT 
được đa dạng hoá giống như chỉ số cơ sở của HĐTL
• Các NQL danh mục không nhất thiết phải rào chắn 
toàn bộ danh mục;
• Tỷ lệ trong danh mục được rào chắn càng cao thì 
thành tích hoạt động của nhà quản trị càng bị cách ly 
với các điều kiện thị trường, dù đó là điều kiện thuận 
lợi hay bất lợi
Tính nhạy cảm của khoản lợi ròng (trên DMCP và 
HĐTL) trước những mức độ phòng ngừa RR khác nhau
Tỷ lệ của danh mục cổ phiếu được rào chắn rủi ro
Kịch bản của lợi 
suất thị trường
0% 33% 67% 100%
-20% -20% -13,4% -6,7% 0%
-10% -10% -6,7% -3,3% 0%
0 0 0 0 0%
10% +10% +6,7% +3,3% 0%
20% +20% +13,4% +6,7% 0%
Đầu cơ với HĐTL chỉ số cổ phiếu
Nhằm thu được lợi nhuận từ dự đoán về sự vận 
động của thị trường cổ phiếu ngay cả khi không 
có đủ tiền mua cổ phiếu
Ví dụ: Dự tính thị trường cổ phiếu tăng giá nên 
mua HĐTL chỉ số cổ phiếu. Chỉ bằng khoản đầu 
tư nhỏ nhà đầu tư thu lãi nếu dự đoán còn nếu dự 
đoán sai bị thua lỗ.
Giá của HĐTL chỉ số cổ phiếu
Giá của HĐTL chỉ số cổ phiếu có tương quan 
mạnh với giá trị chỉ số cổ phiếu cơ sở nhưng 
thường không giống với giá trị chỉ số cổ phiếu cơ 
sở.
Giá của HĐTL chỉ số cổ phiếu còn phụ thuộc vào 
chi phí vay vốn 
Do chi phí vay vốn ít thay đổi nên giá HĐTL chỉ 
số cổ phiếu phụ thuộc chủ yếu vào giá chỉ số cổ 
phiếu cơ sở. Vì vậy nhà đầu tư HĐTL cần theo 
dõi thông tin tác động đến chỉ số cổ phiếu
Khái niệm khoảng mở
• Khoảng mở (basis): Chênh lệch giữa
Giá giao ngay – Giá HĐTL
(của cùng một TS tài chính, tại cùng một thời điểm)
• 2 thực tế: 
• Khoảng mở ban đầu luôn được xác định
• Khoảng mở tại ngày đáo hạn luôn luôn bằng 0: 
Nguyên lý hội tụ (Khi ngày thanh toán được quy định 
trong một HĐTL càng tới gần, thì khoảng mở giữa giá 
tương lai và giá giao ngay đối với cùng một tài sản càng 
thu hẹp lại) 
ST – FT => 0
Rủi ro khoảng mở
• Ví dụ: Một nhà đầu tư đang nắm giữ trái phiếu và bán một HĐTL trái 
phiếu. 
• Ngày đầu tiên, 
• giá trái phiếu là $291; giá HĐTL là $296$
• Khoảng mở = $5
• Hôm sau, 
• giá trái phiếu là $294; giá HĐTL là $298,50
• Khoảng mở thu hẹp = $4,50
• Như vậy: 
• Khoản lời từ việc nắm giữ trái phiếu = $3
• Khoản lỗ từ vị thế HĐTL = $2,50
• Khoản lời ròng = $0,50 (chính là mức giảm của khoảng 
mở)
Rủi ro khoảng mở của HĐTL tài chính
• Chính những thay đổi trong khoảng mở đã tạo ra rủi ro 
trong giao dịch các HĐTL.
• Rào chắn bằng các HĐTL đã chuyển rủi ro giá hay rủi 
ro lãi suất thành rủi ro khoảng mở.
• Thước đo của rủi ro khoảng mở: 
Hệ số tính biến động 
của một HĐTL
=
% thay đổi của giá giao 
ngay của một tài sản
% thay đổi của giá công cụ 
HĐTL dùng để rào chắn 
rủi ro cho tài sản này
Rủi ro khoảng mở của HĐTL tài chính
• Khoảng mở gắn với một giao dịch HDTL càng ổn 
định, tức là hệ số tính biến động càng gần với 1, thì 
mức độ giảm rủi ro mà người giao dịch HDTL này đạt 
được càng cao. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_va_dinh_che_tai_chinh_chuong.pdf