Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu

Khái niệm trái phiếu

Khái niệm: Trái phiếu là những chứng khoán

thể hiện một món nợ mà người phát hành vay

người đầu tư. Trái phiếu ấn định cho người

phát hành nghĩa vụ phải trả một số tiền xác

định tại một thời điểm xác định và thường là

kèm theo những khoản thanh toán lãi định

kỳ.Khái niệm trái phiếu (2)

Mệnh giá trái phiếu là số lượng tiền mà người

phát hành trả tại thời điểm trái phiếu đáo hạn.

Lãi suất cuống phiếu là mức lãi tính trên mệnh

giá mà người phát hành phải trả hàng năm.

Nếu điều khoản về thanh toán không được đáp

ứng thì người sở hữu trái phiếu có quyền được

đòi đối với tài sản của người phát hành.6.2. Trái phiếu kho bạc

Trái phiếu kho bạc: Kho bạc phát hành để tài trợ

nợ quốc gia.

Trái phiếu kho bạc được coi là không có rủi

ro vỡ nợ nhưng có rủi ro lãi suất (giá biến

động khi lãi suất thay đổi).

Lãi suất trái phiếu kho bạc thường thấp vì nó

không có rủi ro vỡ nợ nhưng cao hơn lãi suất

của các công cụ TTTT.

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 32 trang baonam 6780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 6: Thị trường trái phiếu
Chương 6: 
Thị trường trái phiếu
Khái niệm trái phiếu
Khái niệm: Trái phiếu là những chứng khoán 
thể hiện một món nợ mà người phát hành vay 
người đầu tư. Trái phiếu ấn định cho người 
phát hành nghĩa vụ phải trả một số tiền xác 
định tại một thời điểm xác định và thường là 
kèm theo những khoản thanh toán lãi định 
kỳ.
Khái niệm trái phiếu (2)
Mệnh giá trái phiếu là số lượng tiền mà người 
phát hành trả tại thời điểm trái phiếu đáo hạn.
Lãi suất cuống phiếu là mức lãi tính trên mệnh 
giá mà người phát hành phải trả hàng năm.
Nếu điều khoản về thanh toán không được đáp 
ứng thì người sở hữu trái phiếu có quyền được 
đòi đối với tài sản của người phát hành.
6.2. Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu kho bạc: Kho bạc phát hành để tài trợ 
nợ quốc gia.
Trái phiếu kho bạc được coi là không có rủi 
ro vỡ nợ nhưng có rủi ro lãi suất (giá biến 
động khi lãi suất thay đổi).
Lãi suất trái phiếu kho bạc thường thấp vì nó 
không có rủi ro vỡ nợ nhưng cao hơn lãi suất 
của các công cụ TTTT.
Trái phiếu đô thị
Trái phiếu đô thị: Là những chứng khoán 
được phát hành bởi các chính quyền địa 
phương để tài trợ cho những dự án mang lại 
lợi ích công cộng.
Hai loại trái phiếu đô thị: Trái phiếu nghĩa vụ 
chung và trái phiếu thu nhập
Các loại trái phiếu đô thị
Trái phiếu nghĩa vụ chung: Được đảm bảo bởi 
uy tín của người phát hành, tức là người phát 
hành hứa sử dụng tất cả nguồn lực có được để 
hoàn trả như đã cam kết. Việc phát hành trái 
phiếu này phải được những người đóng thuế 
chấp nhận vì nguồn để trả cho trái phiếu là từ 
ngân sách, từ tiền thuế.
Trái phiếu thu nhập: Được hỗ trợ bằng dòng 
tiền của một dự án tạo thu nhập cụ thể. Nếu 
nguồn thu không đủ thì trái phiếu có thể vỡ nợ.
Khái niệm trái phiếu công ty
Khái niệm: Là những công cụ nợ trung và dài 
hạn do các công ty phát hành nhằm đáp ứng 
nhu cầu về nguồn vốn trung và dài hạn của 
công ty. 
Khế ước trái phiếu là một hợp đồng ghi rõ các 
quyền của người cho vay và nghĩa vụ của người 
vay.
Mức độ rủi ro rất khác nhau đối với trái phiếu của 
các công ty khác nhau bởi nó phụ thuộc vào sức 
mạnh của công ty, các đặc điểm và tính chất của 
trái phiếu
Đặc trưng của trái phiếu công ty
Trái phiếu ký danh và không có phiếu trả lãi.
Những điều kiện ràng buộc: Những người mua 
trái phiếu áp dụng các quy định mang tính 
khống chế lên các giám đốc công ty để bảo vệ 
lợi ích của mình. Càng nhiều điều kiện ràng 
buộc thì lãi suất trái phiếu càng thấp vì trái 
phiếu được người mua coi là an toàn hơn.
Đặc trưng của trái phiếu công ty
Điều khoản mua lại: Quy định rằng người phát 
hành có quyền buộc người nắm giữ bán lại trái 
phiếu. Điều khoản mua lại quy định khoảng 
thời gian từ khi trái phiếu được phát hành lần 
đầu đến khi nó có thể được mua lại và mức giá 
mua lại.
Đặc trưng của trái phiếu công ty
Điều khoản mua lại hạn chế lợi ích của nhà đầu 
tư nên những trái phiếu có thể mua lại có lợi suất 
cao hơn những trái phiếu tương đương không bị 
mua lại.
Lợi ích đối với người phát hành:
o Tạo thuận lợi cho người đi vay hạ chi phí vay.
o Giúp công ty mua lại trái phiếu theo điều kiện 
của quỹ chìm.
o Giúp giảm bớt những điều kiện ràng buộc.
o Tạo điều kiện cho công ty thay đổi cơ cấu vốn.
Đặc trưng của trái phiếu công ty
Tính có thể chuyển đổi: Một số trái phiếu có thể 
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Đặc tính 
này cho phép những người nắm giữ trái phiếu 
được chia sẻ những cơ may của công ty nếu giá 
cổ phiếu tăng.
Tính có thể chuyển đổi thể hiện quyền chọn mua 
cổ phiếu nên giá trái phiếu có thể chuyển đổi 
phản ánh cả giá trị của quyền chọn và vì vậy sẽ 
cao hơn những trái phiếu tương đương không có 
khả năng chuyển đổi.
Các loại trái phiếu công ty
Trái phiếu có bảo đảm: Là những trái phiếu có kèm 
theo tài sản thế chấp.
Trái phiếu cầm cố: Được sử dụng để tài trợ cho một dự 
án cụ thể và tài sản trong dự án đó được dùng làm vật thế 
chấp cho trái phiếu. Do những trái phiếu này ít rủi ro hơn 
những trái phiếu tương đương không có đảm bảo nên 
chúng có lãi suất thấp hơn.
Chứng chỉ tín thác thiết bị: Là những trái phiếu được bảo 
đảm bằng tài sản hữu hình không phải là nhà đất.
Các loại trái phiếu công ty
Trái phiếu không có bảo đảm:
Giấy nhận nợ: Là những trái phiếu dài hạn không có 
bảo đảm, chỉ được hỗ trợ bởi uy tín của người phát 
hành. Khi công ty vỡ nợ thì giấy nhận nợ có mức độ 
ưu tiên thấp hơn các trái phiếu có bảo đảm và vì vậy 
chúng có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu 
tương đương được bảo đảm.
Giấy nhận nợ cấp hai: Cũng tương tự như giấy nhận 
nợ, chỉ khác ở mức độ ưu tiên hoàn trả thấp hơn. Vì 
vậy giấy nhận nợ cấp hai có rủi ro vỡ nợ cao hơn và 
lãi suất cao hơn.
Các loại trái phiếu công ty
Trái phiếu rủi ro cao: Những trái phiếu có rủi ro 
cao hơn mức Baa của Moody’s hay BBB của 
S&P.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Lãi suất được gắn 
với một lãi suất thị trường và được điều chỉnh 
định kỳ.
Bán trái phiếu công ty
Bán ra công chúng: Một tổ chức (hoặc một 
nhóm tổ chức) đảm nhận bảo lãnh một đợt 
phát hành mới chứng khoán công ty. Phương 
thức này áp dụng cho những công ty lớn.
Phương thức: Tổ chức bảo lãnh có thể mua 
đứt các chứng khoán từ công ty phát hành 
hoặc chỉ bảo đảm với bên phát hành về một 
mức giá cụ thể
Bán trái phiếu công ty
Chào bán riêng lẻ: Một hoặc một nhóm các nhà đầu 
tư (thường là các định chế tài chính) tham gia vào 
việc thỏa thuận trực tiếp với công ty đi vay để mua 
đợt chứng khoán được phát hành.
Ưu điểm: Chi phí phân phối thấp hơn, không có 
phí đăng ký gắn với việc phát hành cáo bạch như 
trường hợp phát hành ra công chúng. Quá trình 
bán diễn ra nhanh chóng và bí mật. Ít có xung đột 
giữa người vay và người đi vay.
Nhược điểm: Chi phí lãi nói chung cao hơn, kém 
thanh khoản hơn và có rủi ro vỡ nợ cao hơn.
Sử dụng trái phiếu để tái cơ cấu cty
Sử dụng trái phiếu để tài trợ việc thâu tóm công 
ty bằng tiền vay: Vay tiền để mua lại công ty 
đang bị đánh giá thấp để tăng quyền kiểm soát 
nhằm tăng hiệu quả quản lý
Sử dụng trái phiếu để điều chỉnh cơ cấu vốn: 
Sử dụng nợ => đòn bẩy tài chính để tăng thu nhập 
cho cổ đông
Quá nhiều nợ => có thể mất khả năng thanh toán
Mục đích tham gia thị trường trái phiếu
Định chế tài chính Mục đích tham gia
NHTM Mua trái phiếu cho danh mục tài sản
Giúp phát hành riêng trái phiếu đô thị
Phát hành trái phiếu để huy động vốn
Công ty tài chính Phát hành trái phiếu huy động vốn dài hạn
Quỹ tương hỗ Mua trái phiếu cho danh mục tài sản, đặc biệt các quỹ 
chuyên đầu tư vào trái phiếu
Công ty chứng khoán Môi giới giữa người mua và người bán trái phiếu
Giúp phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty
Các công ty bảo hiểm Mua trái phiếu cho danh mục đầu tư
Quỹ hưu trí Mua trái phiếu cho danh mục đầu tư
Doanh nghiệp Mua trái phiếu để đầu tư
Phát hành trái phiếu để huy động vốn
Định giá trái phiếu 
Giá hiện hành của trái phiếu là giá trị hiện tại của 
các dòng tiền còn lại của nó.
C C C F
PV = + +...+ +
(1+k)1 (1+k)2 (1+k)n (1+k)n
Trong đó: C là khoản thanh toán lãi định kỳ, F là 
mệnh giá trái phiếu, k là lợi suất đòi hỏi trên kỳ, 
dùng để chiết khấu trái phiếu, n là số kỳ cho tới khi 
đáo hạn
Định giá trái phiếu 
nn
k
F
kk
CPV
)1(
)
)1(
1
1.(
1
.
Định giá trái phiếu (2)
Tỷ lệ chiết khấu thích hợp để định giá tài sản tài 
chính là mức lợi suất có thể kiếm được trên 
những khoản đầu tư khác có rủi ro và lợi suất 
tương đương
Giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất 
thị trường:
Các khoản thanh toán của trái phiếu không đổi vì 
ấn định theo hợp đồng
Giá trái phiếu thay đổi để mang lại cho người sở 
hữu mới lợi suất thị trường
Định giá trái phiếu (3)
Rủi ro cao hơn
Lãi suất chiết khấu cao hơn
Giá trái phiếu thấp hơn
Rủi ro thấp hơn
Lãi suất chiết khấu thấp hơn
Giá trái phiếu cao hơn
Quan hệ ngược chiều giữa rủi ro, lợi suất đòi hỏi với 
giá trái phiếu
Định giá trái phiếu (3)
Giá thị trường của trái phiếu bị tác động bởi việc 
ấn định thời hạn thực hiện các khoản thanh toán. 
Một đồng tiền nhận được sớm hơn sẽ có giá trị 
hiện tại cao hơn một đồng tiền nhận được muộn 
hơn => Giá trị thị trường của trái phiếu phụ thuộc 
vào thời hạn của trái phiếu
Định giá trái phiếu (4)
PV của trái phiếu = PV các khoản thanh toán lãi + 
PV của khoản thanh toán gốc
Có bảng tài chính để tính PV các khoản thanh toán 
lãi và PV của khoản thanh toán gốc
Lãi suất cuống phiếu < lợi suất đòi hỏi: Giá trái 
phiếu thấp hơn mệnh giá
Lãi suất cuống phiếu > lợi suất đòi hỏi: Giá trái 
phiếu cao hơn mệnh giá
Định giá trái phiếu (5)
Giải thích sự biến động của giá trái phiếu:
Giá trái phiếu phản ánh giá trị hiện tại của dòng 
tiền trong tương lai được chiết khấu tại lợi suất 
đòi hỏi.
Giá trái phiếu phụ thuộc vào lợi suất đòi hỏi (k). 
Lợi suất đòi hỏi phụ thuộc vào lãi suất phi rủi ro 
hiện hành (lợi suất trái phiếu kho bạc cùng thời 
hạn) và mức bù rủi ro trên trái phiếu.
Định giá trái phiếu (6)
Các yếu tố tác động tới lãi suất phi rủi ro:
Tác động của những dự đoán lạm phát: Lạm phát 
dự tính tăng thì lợi suất đòi hỏi tăng, giá dự tính 
giảm nên bán trái phiếu nhiều hơn, gây áp lực 
giảm giá trái phiếu. Ngược lại dự tính lạm phát 
giảm sẽ mua trái phiếu nhiều hơn
Tác động của tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng 
kinh tế mạnh thường gây áp lực tăng lãi suất còn 
điều kiện kinh tế yếu gây áp lực giảm lãi suất
Định giá trái phiếu (7)
Tác động của tăng trưởng cung tiền: Nếu cung 
tiền tăng làm tăng cung quỹ có thể cho vay trong 
khi cầu quỹ không đổi sẽ làm lãi suất giảm. Tuy 
nhiên nếu thị trường tăng dự báo lạm phát thì sẽ 
làm tăng cầu quỹ, kết quả tổng hợp tùy thuộc độ 
lớn sự thay đổi cung cầu quỹ.
Tác động của thâm hụt ngân sách: Khi thâm hụt 
ngân sách thay đổi, cầu về quỹ có thể cho vay 
của chính phủ thay đổi, từ đó tác động đến lãi 
suất 
Định giá trái phiếu (8)
Yếu tố tác động đến mức bù rủi ro:
Điều kiện kinh tế: Kinh tế mạnh ảnh hưởng tích 
cực đến dòng tiền của doanh nghiệp, giảm xác 
suất vỡ nợ của doanh nghiệp và ngược lại.
Điều kiện riêng của doanh nghiệp: Chẳng hạn 
thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Exhibit 8.8
U.S.
Fiscal
Policy
U.S.
Monetary
Policy
Long-Term
Risk-Free
Interest Rate
(Treasury
Bond Rate)
Risk
Premium
of Issuer
U.S.
Economic
Conditions
Issuer’s
Industry
Conditions
Issuer’s
Unique
Conditions
Required
Return
on the
Bond
Bond Price
Độ nhạy cảm của giá trái phiếu trước 
thay đổi lãi suất
Độ co giãn giá của trái phiếu (P) trước những 
thay đổi của lợi suất đòi hỏi (k)
Pe = % thay đổi của P/% thay đổi của k
Ảnh hưởng của lãi suất cuống phiếu lên Pe: Lãi 
cuống phiếu càng thấp thì giá càng nhạy cảm với 
sự thay đổi của lợi suất đòi hỏi
Ảnh hưởng của thời hạn lên Pe: Thời hạn càng 
dài thì giá trái phiếu càng nhạy cảm với sự thay 
đổi của lợi suất
Exhibit 8.4
0 5 8 10 12 15 20
0
1,800
1,600
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
5-Year Bond
10-Year Bond
20-Year Bond
Required Return (Percent)
Độ nhạy cảm của giá trái phiếu trước 
thay đổi lãi suất (2)
Vòng đáo hạn bình quân
Đo vòng đời của trái phiếu trên cơ sở giá trị hiện 
tại
Công thức
Vòng đáo hạn bình quân của một trái phiếu càng 
dài thì độ nhạy cảm của giá với những thay đổi 
của lãi suất càng lớn
n
t
t
t
n
t
t
t
k
C
k
tC
D
1
1
)1(
)1(
)(

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_va_dinh_che_tai_chinh_chuong.pdf