Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư

Khái niệm

Công ty chứng khoán: Là những công ty chuyên

môn hóa về mua, bán, môi giới các chứng khoán

đang lưu hành

Ngân hàng đầu tư: Những công ty chuyên môn

hóa về khởi tạo, bảo lãnh và phân phối các đợt

phát hành chứng khoán mới

Những công ty lớn nhất trong ngành thường thực

hiện cả hai nhóm dịch vụ và được gọi là các ngân

hàng đầu tưKhái niệm khác

Công ty chứng khoán là những công ty mà lĩnh

vực kinh doanh cơ bản là môi giới chứng khoán,

giao dịch chứng khoán, dịch vụ tư vấn tài chính,

ngân hàng đầu tư (khởi tạo, bảo lãnh và phân

phối các đợt phát hành chứng khoán mới)Các lĩnh vực hoạt động cơ bản

Môi giới chứng khoán

Ngân hàng đầu tư

Giao dịch

Tạo thị trường

Sáp nhập và mua lại

Quản lý đầu tư

Quản lý tiền mặt

Dịch vụ khác và dịch vụ hỗ trợ

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 26 trang baonam 6020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư

Bài giảng Thị trường tài chính và định chế tài chính - Chương 16: Công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư
Chương 16: 
Công ty chứng khoán và 
ngân hàng đầu tư
Khái niệm
Công ty chứng khoán: Là những công ty chuyên 
môn hóa về mua, bán, môi giới các chứng khoán 
đang lưu hành
Ngân hàng đầu tư: Những công ty chuyên môn 
hóa về khởi tạo, bảo lãnh và phân phối các đợt 
phát hành chứng khoán mới
Những công ty lớn nhất trong ngành thường thực 
hiện cả hai nhóm dịch vụ và được gọi là các ngân 
hàng đầu tư
Khái niệm khác
Công ty chứng khoán là những công ty mà lĩnh 
vực kinh doanh cơ bản là môi giới chứng khoán, 
giao dịch chứng khoán, dịch vụ tư vấn tài chính, 
ngân hàng đầu tư (khởi tạo, bảo lãnh và phân 
phối các đợt phát hành chứng khoán mới)
Các lĩnh vực hoạt động cơ bản
Môi giới chứng khoán
Ngân hàng đầu tư
Giao dịch
Tạo thị trường
Sáp nhập và mua lại
Quản lý đầu tư
Quản lý tiền mặt
Dịch vụ khác và dịch vụ hỗ trợ
Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trong đó công 
ty chứng khoán làm trung gian kết nối người mua 
và người bán chứng khoán để hưởng hoa hồng 
môi giới. Khách hàng là người chịu trách nhiệm 
về kết quả của giao dịch
Môi giới chứng khoán
Các lệnh chứng khoán
Lệnh thị trường: Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán 
tại giá thị trường hiện hành
Lệnh giới hạn: Lệnh mua ấn định mức giá tối đa có 
thể chấp nhận và lệnh bán ấn định mức giá tối thiểu 
có thể chấp nhận
Bán khống: Nhà đầu tư vay cổ phiếu từ công ty môi 
giới, bán chúng vào hôm nay và hứa sẽ trả lại số cổ 
phần đã vay bằng cách mua chúng trong trong tương 
lai
Khởi tạo đợt phát hành cổ phiếu
Các công ty muốn phát hành thêm cổ phiếu hoặc 
phát hành cổ phiếu lần đầu liên hệ với ngân hàng 
đầu tư
Tư vấn về khối lượng của đợt phát hành
Giúp xác định giá cổ phiếu cho đợt phát hành lần đầu
Ngân hàng đầu tư hỗ trợ trong việc đăng ký với 
cơ quan quản lý nhà nước
Bản đăng ký
Lập bản cáo bạch – tổng hợp thông tin tài chính về 
công ty và những điều khoản liên quan đến đợt phát 
hành - nhằm cung cấp cho nhà đầu tư
Bảo lãnh phát hành cổ phiếu
Ngân hàng đầu tư chính thường hình thành tổ hợp 
bảo lãnh:
Các ngân hàng đầu tư khác tham gia bảo lãnh một phần 
đợt phát hành
Giúp phân tán rủi ro giữa các ngân hàng
Các hình thức bảo lãnh phát hành:
Cam kết chắc chắn: Các tổ chức bảo lãnh đồng ý mua 
chứng khoán của tổ chức phát hành theo giá cố định để 
bán lại ra công chúng
Nỗ lực tối đa (phổ biến): Ngân hàng không đảm bảo một 
mức giá cho tổ chức phát hành mà nỗ lực tối đa để bán 
với mức giá cao nhất có thể nên tổ chức phát hành phải 
chịu rủi ro
Bảo lãnh phát hành cổ phiếu
Người phát hành và ngân hàng thỏa thuận chênh 
lệch bảo lãnh (giữa mức giá bán cho nhà đầu tư và 
mức nhà ròng người phát hành nhận được)
Khi tiến hành IPO
Tổ chức bảo lãnh phải định giá cổ phiếu đủ cao để không 
làm tổ chức phát hành thất vọng
Tuy nhiên nếu mức giá quá cao sẽ không bán hết đợt phát 
hành và ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức bảo lãnh
Ngân hàng đầu tư thường cố gắng thỏa mãn các nhà đầu 
tư tổ chức – khách hàng chủ yếu của các đợt IPO – nên 
thường có xu hướng định giá thấp
Phân phối cổ phiếu
Các ngân hàng đầu tư trong tổ hợp bảo lãnh cung 
cấp dịch vụ môi giới phân phối cổ phiếu cho các 
nhà đầu tư hoặc thuê công ty môi giới thực hiện 
dịch vụ này
Tổ chức phát hành phải chịu các loại chi phí:
Phí bảo lãnh
Các loại chi phí phát hành trực tiếp như chi phí về kế 
toán, pháp lý
Tư vấn phát hành cổ phiếu
Ngân hàng đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn trong 
suốt quá trình phát hành cổ phiếu
Tổ chức phát hành không có chuyên môn về vấn đề 
này
Các dịch vụ bao gồm: Thời gian phát hành, khối 
lượng phát hành, các điều kiện, loại chứng khoán phát 
hành
Hỗ trợ phát hành trái phiếu
Khởi tạo
Ngân hàng đầu tư tư vấn về khối lượng đợt phát hành, 
lãi suất cuống phiếu, thời hạn
Hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc đăng ký với cơ 
quan quản lý
Bảo lãnh phát hành
Chính phủ sử dụng phương thức đấu thầu công khai
Doanh nghiệp thường lựa chọn ngân hàng đầu tư dựa 
trên danh tiếng và kinh nghiệm
Phí bảo lãnh thấp hơn phát hành cổ phiếu
Hỗ trợ phát hành trái phiếu
Phân phối trái phiếu
Phân phát bản cáo bạch cho các nhà đầu tư tiềm năng
Quảng cáo về đợt phát hành ra công chúng
Tư vấn: Ngân hàng đầu tư tư vấn cho tổ chức 
phát hành trong suốt quá trình phát hành trái 
phiếu
Chào bán riêng trái phiếu
Nhằm tránh chi phí bảo lãnh phát hành và đăng 
ký với cơ quan quản lý nhà nước
Khách hàng tiềm năng có thể mua toàn bộ đợt 
phát hành, đặc biệt các nhà đầu tư tổ chức như 
công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, ngân hàng thương 
mại, quỹ hưu trí
Nhu cầu trái phiếu phát hành riêng thường không 
cao như phát hành đại chúng nên tổ chức phát 
hành phải trả lãi suất cao hơn
Ngân hàng đầu tư có thể tư vấn và tìm nhà đầu tư 
tiềm năng
Giao dịch chứng khoán
Với hoạt động này, công ty chứng khoán và ngân 
hàng đầu tư đứng ra mua và bán chứng khoán 
trên tài khoản của chính mình. Thu nhập của họ 
chính là chênh lệch giá chào mua và giá chào 
bán. 
Đây là loại hình kinh doanh rủi ro cao vì chứng 
khoán các nhà tự doanh nắm giữ có thể tăng hoặc 
giảm giá
Tạo thị trường
Hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng 
khoán và ngân hàng đầu tư giúp hình thành vai trò 
tạo thị trường thứ cấp cho một chứng khoán nào đó. 
Nhà tạo thị trường cho một chứng khoán sẵn sàng 
(và có nghĩa vụ) mua hoặc bán loại chứng khoán đó 
từ nhà đầu tư
Thông thường, tạo thị trường là hoạt động kinh 
doanh tương đối có lãi, nhưng khi thị trường bất ổn 
thì lợi nhuận này có thể biến mất nhanh chóng, 
khiến nhà tạo thị trường có thể phá sản hoặc rút khỏi 
vai trò này 
Sáp nhập và mua lại (M&A)
Các ngân hàng đầu tư tham gia rất mạnh trong 
lĩnh vực sáp nhập và mua lại
Các dịch vụ:
Xác định ứng viên cho M&A
Tư vấn cho các công ty thâu tóm hay các công ty mục 
tiêu về các khía cạnh giá và phi giá của cuộc giao 
dịch
Hỗ trợ công ty thâu tóm trong việc huy động nguồn 
vốn cần thiết để tài trợ cho việc thâu tóm
Sáp nhập và mua lại (M&A)
Khoản phí ngân hàng đầu tư nhận được trong 
hoạt động M&A tùy thuộc vào mức độ tham gia 
của họ và tính chất phức tạp của hoạt động mà họ 
được đề nghị tiến hành
Thông thường ngân hàng đầu tư sẽ nhận được 
mức phí tính thành tỷ lệ phần trăm trên giá bán, 
thường là 2-3% giá bán
Hỗ trợ vay mua thâu tóm (LBO)
LBO: Thâu tóm một công ty và biến nó thành 
công ty tư nhân, thông qua sử dụng tiền vay là 
chủ yếu để mua cổ phần của công ty
Ngân hàng đầu tư hỗ trợ LBO theo ba hình thức
Đánh giá giá trị thị trường của công ty LBO
Dàn xếp việc tài trợ, tức là huy động vốn để mua cổ 
phiếu công chúng đang nắm giữ
Bản thân ngân hàng đầu tư thường đầu tư vào giao 
dịch
Cung cấp dịch vụ tư vấn
Quản lý đầu tư
Các ngân hàng đầu tư lớn cũng cung cấp dịch vụ 
quản lý đầu tư như:
Các quỹ đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng, đặc biệt 
cho các quỹ hưu trí, và cho bản thân ngân hàng
Quản lý tiền mặt
Các ngân hàng đầu tư cung cấp các tài khoản 
quản lý tiền mặt (CMA) tương tự như tài khoản 
tiền gửi cho các nhà đầu tư. Các tài khoản quản 
lý tiền mặt có thể được bảo hiểm bởi công ty bảo 
hiểm tiền gửi
Các dịch vụ khác
Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ lưu ký
Dịch vụ thanh toán
Nghiên cứu
Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động chính như kế 
toán, IT, pháp chế, nhân lực
Nguồn doanh thu của NH đầu tư
Tầm quan trọng của phí môi giới giảm trong 
những năm gần đây
Nguồn thu nhập lớn nhất là từ lợi nhuận giao 
dịch và đầu tư
Phí bảo lãnh cũng là nguồn thu nhập quan trọng
Doanh thu từ phí tư vấn và tiến hành M&A cũng 
tăng lên theo thời gian
Rủi ro của công ty CK và NHĐT
Rủi ro thị trường
Rủi ro tỷ giá
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường
Hoạt động của công ty chứng khoán và ngân 
hàng đầu tư gắn với điều kiện của thị trường 
chứng khoán
Khi giá cổ phiếu tăng
Số lượng các đợt phát hành tăng
Giao dịch trên thị trờng thứ cấp sôi động hơn
Hoạt động quản lý đầu tư nhiều hơn
Các công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư sở hữu 
chứng khoán thu lợi nhuận khi giá tăng
Rủi ro lãi suất và tỷ giá
Rủi ro lãi suất: Hoạt động của CTCK và NHĐT 
nhạy cảm với biến động lãi suất vì
Giá thị trường của trái phiếu mà họ sở hữu tăng
Lãi suất thấp hơn thường khuyến khích các nhà đầu 
tư rút vốn khỏi ngân hàng đầu tư vào chứng khoán
Rủi ro tỷ giá
Khi hoạt động ở nước ngoài
Đầu tư vào các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_va_dinh_che_tai_chinh_chuong.pdf