Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai

ĐỊNH NGHĨA

TNTC ở sẹo MLT

• TNTC xâm nhập vào vùng cơ TC có VMC MLT

• 1 dạng đặc biệt của TNTC, hiếm xảy ra

• Túi thai hoàn toàn được bao quanh bởi lớp cơ và

mô xơ của vết sẹo, hoàn toàn tách biệt với khoang

NMTC

ĐỊNH NGHĨA

TNTC ở sẹo MLT

• TNTC xâm nhập vào vùng cơ TC có VMC MLT

• 1 dạng đặc biệt của TNTC, hiếm xảy ra

• Túi thai hoàn toàn được bao quanh bởi lớp cơ và

mô xơ của vết sẹo, hoàn toàn tách biệt với khoang

NMTC

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 1

Trang 1

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 2

Trang 2

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 3

Trang 3

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 4

Trang 4

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 5

Trang 5

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 6

Trang 6

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 7

Trang 7

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 8

Trang 8

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 9

Trang 9

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 38 trang baonam 12300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai
THAI BÁM Ở SẸO MỔ 
LẤY THAI 
 Bs. Văn Phụng Thống 
TẦN SUẤT 
• Nước ngoài 
•1978: Larsen báo cáo ca TNTC ở sẹo MLT đầu tiên 
•1990-1999: 19 ca 2000-2005: 48 ca 
•2006-2011: 104 ca 
•Timor: TNTC ở sẹo MLT: 1/1800-1/2500TS thai 
• Tại BV Từ Dũ 
•2010: 183 ca 2011: 297 ca 2012: 392 
•2013: 529 ca 2014: 869 ca 
 sự gia tăng số lượng TNTC ở sẹo MLT phản ánh sự 
gia tăng MLT, cũng có thể liên quan đến vấn đề cải thiện 
độ chính xác của chẩn đoán một trường hợp TNTC ở 
VMC 
ĐỊNH NGHĨA 
TNTC ở sẹo MLT 
• TNTC xâm nhập vào vùng cơ TC có VMC MLT 
• 1 dạng đặc biệt của TNTC, hiếm xảy ra 
• Túi thai hoàn toàn được bao quanh bởi lớp cơ và 
mô xơ của vết sẹo, hoàn toàn tách biệt với khoang 
NMTC 
CƠ CHẾ BỆNH SINH 
1. Nguyên nhân chưa rõ, có nhiều giả thuyết. 
2. Giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất: 
1. Phôi thai xâm lấn vào cơ tử cung do một khiếm 
khuyết rất nhỏ hay qua một hệ thống vi ống tại 
VMC. Khiếm khuyết có thể phát sinh do phẫu 
thuật trên cơ TC: MLT, tổn thương cơ TC sau bóc 
nhau bằng tay, do nong nạo hay LNM cơ TC. 
2. Sự phân bố mạch máu nghèo nàn tại đoạn dưới 
TC dẫn đến sự hoá sợi và lành VM không hoàn 
toàn. 
CƠ CHẾ BỆNH SINH 
•Khiếm khuyết ở lớp cơ TC 
được xác định bằng siêu 
âm ngã âm đạo, có thể 
chẩn đoán lúc không mang 
thai. 
•Krishna: sau MLT 60 % 
sẹo thường có các khe hở 
 TNTC ở sẹo MLT. 
YẾU TỐ NGUY CƠ 
•Số lần MLT: chưa khẳng định 
•2006: Rotas 
 52 % MLT 1 lần 
 36 % MLT 2 lần 
 12 % MLT > 2 lần 
•Tiền căn thủ thuật trên buồng TC: hút nạo, MLT, 
bóc NX, NS can thiệp BTC, bóc nhau, nạo BTC... 
DIẾN TIẾN 
•Loại 1: Phôi bám vào sẹo MLT, phát triển về phía 
eo/buồngTC, thai có thể sống và lớn lên, có khi đến đủ 
tháng nhưng thường đi kèm với nguy cơ vỡ TC gây 
chảy máy, đe doạ tính mạng người bệnh. 
Theo Vial và cs (2000) 
DIẾN TIẾN 
•Loại 2: Phôi bám sâu vào khuyết ở sẹo của VMC, phát triển 
về phía bàng quang và ổ bụng nguy cơ vỡ tử cung sớm 
CHẨN ĐOÁN 
•Lâm sàng (Rotas) 
•Đau bụng 25% 
•Ra huyết âm đạo 33 % - 44 % 
•Không triệu chứng > 50%, phát hiện qua siêu 
âm khi khám thai 
•Cận lâm sàng 
•Siêu âm ngả âm đạo: công cụ rất hữu hiệu cho 
chẩn đoán xác định 
•MRI 
•NS BTC: hình ảnh đỏ như cá hồi 
Kênh cổ TC rỗng, buồng TC rỗng, không tiếp xúc túi thai 
Túi thai nằm chìm trong VMC, cơ TC giữa bàng quang và túi thai rất mỏng 1-3 mm 
Tăng sinh mạch máu quanh túi thai: phân biệt giữa thai sống tại sẹo 
MLT với thai chết trong tử cung quyết định điều trị hợp lý 
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 
•Thai trong lòng TC bám thấp 
•Thai đang sẩy và tụt xuống ngang vết MLT 
•Thai ở cổ TC (Hofmann) 
 Lâm sàng Siêu âm 
1. TC nhỏ. cổ TC phình to 
2. Lỗ trong cổ TC không nở to 
3. Nạo NMTC không có mô nhau 
4. Lỗ ngoài cổ TC mở to hơn sẩy thai 
1. Buồng TC trống, chỉ có túi thai giả 
2. NMTC giả màng rụng dày 
3. Cấu trúc thành TC tán xạ 
4. TC hình đồng hồ cát 
5. Cổ TC phình to 
6. Có túi thai trong kênh TC 
7. Có mô nhau tại cổ trong CTC 
8. Lỗ trong CTC đóng kín 
ĐIỀU TRỊ THAI Ở SẸO MLT 
 Hiện nay chưa có phương pháp ưu việt để điều 
trị thai ở sẹo MLT có tình trạng huyết động học 
ổn định. 
 1/2 số BN được theo dõi có vỡ tử cung hoặc 
xuất huyết ồ ạt *→ cần phải CDTK trong TCN I. 
 Mục đích điều trị là huỷ thai, loại bỏ túi thai và 
duy trì khả năng sinh sản của BN. 
*Rotas MA, Haberman S, Levgur M (2006). Cesarean scar pregnacies: Etiology, Diagnosis, and 
Management. Ultrasound Obstet Gynecol; 107: 1373-81 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 
THAI Ở SẸO MLT 
1. Nội khoa 
2. Hủy thai tại chỗ 
3. Nong nạo 
4. Phẫu thuật nội soi 
5. Nội soi buồng tử cung 
6. Thuyên tắc mạch tử cung 
7. Sử dụng bóng chèn Foley 
1. NỘI KHOA 
 Methotrexate là chất chống phân bào, ức chế trên 
tetrahydrofolate và purin, là chất cần thiết cho sự tổng 
hợp acidenucleique, can thiệp vào sự tổng hợp DNA và 
nhân đồi tế bào. 
 Các tổ chức tăng trưởng ở mức độ cao như nguyên bào 
nuôi, tủy xương, niêm mạc ruột và miệng dễ bị ảnh 
hưởng bởi MTX. 
 được xem là lựa chọn hàng đầu trong điều trị bảo tồn ở 
các BN thai ở SMLT. 
1. NỘI KHOA 
 Chống chỉ định: 
Giảm BC< 100 000/mm3 
Tăng men gan 
Tăng creatinine / máu 
Rối loạn đông máu 
Chưa có phác đồ được công nhận rộng rãi 
1. NỘI KHOA 
MTX toàn thân: 
Điều kiện: TC lâm sàng ổn định, tuổi thai dưới 
8 tuần và lớp cơ TC giữa khối thai và bàng 
quang < 2mm* 
Liều MTX: 50mg TB cho tuổi thai 6 – 8 tuần, 
không có hoạt động tim thai** 
* Maymon R, Halperin R (2004). Etopic pregnancies in a caesarean scar: review of the medical 
approach to an iatrogenic complication. Hum Report Update; 10: 515-23 
** Fylstra DL (2002). Ectopic pregnancy within a cesarean scar: a review. Obstet Gynecol 
Surv;57: 537-543. 
1. NỘI KHOA 
 Dùng MTX đường toàn thân khi hCG<5000mIU/ml thì 
có hiệu quả hơn*,** 
 Có thể lặp lại liều MTX tùy theo đáp ứng của BN. 
* Rotas MA, Haberman S, Levgur M (2006). Cesarean scar pregnacies: Etiology, Diagnosis, 
and Management. Ultrasound Obstet Gynecol; 107: 1373-81 
** Shalev E, Peleg D, Tsabau A, Romano S, Bustan M (1995). Spontaneous resolution of 
ectopic tubal pregnancy: natural history. Fertil Steril; 3: 15-19 
1. NỘI KHOA 
 Cho đến năm 2009, ghi nhận 9/25 ca sử dụng MTX 
toàn thân thành công. 
 Nhược điểm: thời gian theo dõi lâu. 
 Vỡ tử cung nơi sẹo MLT với xuất huyết nặng có thể 
xảy ra sau điều trị nội khoa. 
2. HỦY THAI TẠI CHỖ 
 Túi thai tại sẹo mổ lấy thai bị bao quanh bởi các tổ 
chức mô xơ làm hạn chế tác động của MTX toàn thân. 
 MTX tiêm trực tiếp vào túi thai qua ngả bụng hoặc ngả 
âm đạo, dưới sự hướng dẫn của siêu âm. 
 Có thể bảo tồn được TC. 
2. HỦY THAI TẠI CHỖ 
 Có thể phối hợp MTX tại chỗ và toàn thân. 
Tiêm MTX vào túi thai (dưới hướng dẫn của siêu âm ngả 
âm đạo) 
Tiêm MTX vào túi thai (siêu âm ngả bụng) 
Tiêm MTX vào túi thai qua ngả bụng sau khi dùng MTX 
toàn thân 
Lần 1: 25 mg MTX (tiêm vào tim thai/ khối thai) + 25 mg 
MTX (tiêm vào tế bào nuôi) 
Lần 2: 25 mg TB, 1 giờ sau lần 1 
2. HỦY THAI TẠI CHỖ 
Các phương pháp phối hợp khác: Kali Clorua (KCl), 
glucose ưu trương, trichosanthin tinh thể tiêm trực tiếp 
vào khối thai dưới hướng dẫn siêu âm, vasopressin tiêm 
vào thai, hút phôi thai bằng kim qua ngả âm đạo. 
 3. NONG NẠO 
 Khó hiệu quả và nguy hiểm vì đa số gai nhau bám chặt 
vào cơ tử cung ở đoạn dưới,rất khó khăn để lấy ra 
bằng cách nạo mà ít gây tổn thương tử cung hoặc 
bàng quang. 
 Được khuyến cáo hạn chế vì nguy cơ băng huyết 
nặng, phải cắt TC cấp cứu. 
 Mở bụng lấy khối thai qua sẹo mổ cũ: nguy cơ chảy 
máu và tổn thương bàng quang. 
4. PHẪU THUẬT NỘI SOI 
 Áp dụng cho thai ở sẹo MLT chưa vỡ. 
 Xẻ vị trí vết mổ, lấy khối thai qua nội soi ổ bụng. 
 Cắt lọc vết mổ và khâu phục hồi bằng các mũi rời 
 Để hạn chế mất máu, thắt động mạch tử cung hai bên 
trước khi thao tác trên khối thai 
5. NỘI SOI BUỒNG TỬ CUNG 
 Phù hợp khi túi thai hướng vào buồng tử cung 
(loại 1 theo Vial) 
 Qua soi buồng TC, xác định vị trí túi thai, sự 
phân bố mạch máu nơi nhau bám. 
 Phần thai và nhau được cắt đốt điện cầm máu. 
Mifepristol, MTX tại chỗ hay thuyên tắc ĐMTC 
2 bên. 
37/39 trường hợp thành công. 
6. THUYÊN TẮC MẠCH TỬ 
CUNG 
 Hạn chế chảy máu và bảo tồn khả năng sinh 
sản cho BN. 
 Là phương pháp thay thế duy nhất cho cắt tử 
cung nhằm kiểm soát chảy máu trong những 
trường hợp mô phôi thai xâm lấn vào vùng 
bàng quang – tử cung. 
 Kết hợp với MTX tại chỗ mang lại kết quả đáng 
khích lệ tuy phức tạp và tốn kém. 
 7. SỬ DỤNG BÓNG CHÈN 
FOLLEY 
 Năm 2014 tác giả Timor-Tritsch có ghi nhận 1 
phương pháp mới: sử dụng ống thông Foley 
chèn và bơm vào vị trí của thai ở SMLT*. 
 Ngăn chặn sự phát triển của thai bằng cách đặt 
áp lực đẩy túi thai lên trên hoặc ép túi thai và 
bóng chèn và cũng ép vào vị trí vết mổ ngăn 
chận chảy máu 
* Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2014). How to identify and 
manage cesarean-scar pregnancy. OBG Management. June 2014. 
Vol. 26 No. 6. 
7. SỬ DỤNG BÓNG CHÈN FOLLEY 
 Ống thông 12-14F được đặt vào đoạn eo TC dưới sự 
hướng dẫn siêu âm bụng khi BN có một bàng quang 
căng đủ. Cũng có thể chuyển sang hướng dẫn của 
siêu âm ngả âm đạo để xác định vị trí chính xác hơn và 
đánh giá áp lực. 
 Thời gian lưu ống thông 24g 
Tại Bệnh viện Từ Dũ 
 7/2012: 
Theo khuyến cáo của Timor-Tritsch 
Hút thai- tiêm MTX tại chỗ và toàn thân, MTX tiêm bắp, tắc ĐMTC, 
phẫu thuật. 
103 trường hợp (43.5 %) hủy thai 1 lần. 
134 trường hợp (65,5 %) MTX lần 2 
 50 trường hợp (21.1 %) + hút nạo 
 Kết quả: 
199 trường hợp (84,7%) mất khối thai 
12 trường hợp (8,9 %) cắt TC do chảy máu 
1 trường hợp phẫu thuật bảo tồn thành công 
Tại Bệnh viện Từ Dũ 
 Thời gian theo dõi tại viện: trung vị 18 ngày (ít nhất 2 
ngày- dài nhất 65 ngày ) 
 Theo dõi ngoại trú (cho đến khi mất khối nhau): trung vị 
4 tuần (dài nhất 65 tuần) 
 Đang được thực hiện tại Khoa Phụ. 
Tại Bệnh viện Từ Dũ 
 Đang được thực hiện tại Khoa Phụ. 
 Áp dụng thí điểm kỹ thuật đặt Foley 14F, lưu FOLEY 24 
giờ, rút Foley và hút thai. 
 Thời gian theo dõi tại viện: trung bình 4,5 ngày 
 Theo dõi ngoại trú (cho đến khi mất khối nhau): trung 
bình 23 ngày 
 Máu mất trung bình 40 ml 
1. Không còn là bệnh hiếm gặp 
2. Tai biến chảy máu nặng nề, gây nhiều khó khăn trong điều 
trị 
3. Nguy cơ để lại di chứng cao, mất khả năng sinh sản 
4. Hiện nay chưa có phương pháp tối ưu cho điều trị thai ở 
sẹo mổ lấy thai cũ 
5. Là vấn đề cần lưu ý ở phụ nữ có tiền căn MLT, vì có thể 
chỉ phát hiện sau hút thai hoặc sau PTNK 
BÀN LUẬN 
• Chẩn đoán đúng và sớm thai ở sẹo mổ lấy thai cũ rất 
quan trong nhằm can thiệp phù hợp, có tiên lượng tốt. 
• Siêu âm ngả âm đạo là phương tiện chẩn đoán hiệu 
quả. 
• Là trường hợp bệnh khó trong chẩn đoán sớm, lựa 
chọn phương pháp can thiệp phù hợp, rất cần được 
nghiên cứu thêm. 
KẾT LUẬN 
• Khi được chẩn đoán nên cần thiệp sớm trong 3 
tháng đầu 
• Nếu phải giữ thai, cần mổ lấy thai và cắt tử cung 
khi thai 32-34 tuần tuổi (sau khi sử dụng liệu pháp 
corticoid) 
• Tránh nong nạo vì nguy cơ xuất huyết ồ ạt, phải 
cắt TC. Nếu cần thực hiện, lưu ý chuẩn bị đủ 
máu, dịch truyền, bóng chèn tạm thời. 
KẾT LUẬN 
Xin chân thành cảm ơn 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thai_bam_o_seo_mo_lay_thai.pdf