Bài giảng Rối loạn tăng động giảm chú ý
Trên 30% trẻ bị TĐGCY tiếp tục biểu hiện ở
thời kỳ trưởng thành
Có nhiều khó khăn về nghề nghiệp
Giảm hiệu quả lao động
Dễ bị kích thích và gây hấn
Tính cách chống đối, cục cằn, lập dị
Giữ nguyên 9 biểu hiện về giảm chú ý
1. Thường xuyên khó tập trung cao đến các chi tiết hoặc mắc lỗi cẩu thả
2. Thường xuyên gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ
hoặc hoạt động
3. Thường xuyên dường như không chú ý nghe khi được nói/đối thoại trực tiếp
4. Thường không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành nhiệm vụ ở trường
hoặc nơi làm việc
5. Thường gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động
6. Thường né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các hoạt động
đòi hỏi phải duy trì nỗ lực chú ý, trí tuệ
7. Thường mất những thứ cần thiết cho công việc hoặc hoạt động ( đồ chơi, bài
tập được giao về nhà, bút chì, sách hay dụng cụ học tập).
8. Dễ bị sao lãng bởi những kích thích bên ngoài, không liên quan.
9. Thường hay quên trong các hoạt động hàng ngày.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Rối loạn tăng động giảm chú ý
TS.BS Nguyễn Thị Thanh Mai Bộ môn Nhi – Đại học Y Hà Nội Tại phòng khám chuyên khoa Tâm thần trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung ương 5 năm gần đây: 2 - 3 bác sỹ khám: 80 – 120 trẻ/ ngày 30 - 50% số trẻ khám với lý do: + khó khăn, không hoàn thành n/vụ học tập + giảm tập trung chú ý + nghịch quá mức, tăng hoạt động Tăng đặc biệt tháng 6 -7 và tháng 9,10,11) Trẻ thường xuyên không tập trung chú ý nghe giảng Trẻ rất khó ngồi yên, ngọ nguậy, quay sang bên Trẻ rất dễ bị xao nhãng Trẻ rất hay leo trèo, chạy nhảy, ra khỏi chỗ liên tục Trẻ hay quên đồ dùng học tập? Trẻ hay mắc lỗi chi tiết, viết bài, làm bài cẩu thả Trẻ bỏ dở, không hoàn thành bài tập Trẻ nói nhiều trong lớp, quá mất trật tự Trẻ rất hay nói bột phát, chen ngang 1/2 số trẻ này được chẩn đoán là Tăng động giảm chú ý ( Trung bình 10 - 20 trẻ/ ngày) Con số này cao hơn nếu tính cả ADHD + RL phổ tự kỷ Tăng động Giảm chú ý Vấn đề tập trung quan tâm Rối loạn tăng động giảm chú ý ▪ Tỷ lệ thay đổi theo tuổi, giới Nam > nữ: 3 – 5 lần Trẻ em: nam/nữ = 5:1 Người lớn: Nam = Nữ Rối loạn phát triển thần kinh Phổ biến ở trẻ em, có thể phát triển tiếp tục đến tuổi VTN và có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành Khái niệm chung 1775 1940s 1960s 1980s 1990s 2010s Weikard mô tả lần đầu tiên ở German textbook DSM II phản ứng tăng hoạt động Methylphenidate chỉ định cho RL HV ở trẻ em DSM III RL giảm chú ý kèm/không kèm tăng động DSM IV sửa chỉnh tiêu chuẩn chẩn đoán RL Tăng động giảm chú ý DSM 5 (2013) mở rộng tuổi khởi phát và sửa tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp người lớn Liệu pháp HV (LP nhận thức - hành vi ) sử dụng cho trẻ em ADHD • Methylphenidate tác dụng kéo dài • Thuốc không kích thích • Các pp không dùng thuốc khác Ảnh hưởng của ADHD tồn tại đến tuổi trưởng thành Sô lượng lớn người trưởng thành không được chẩn đoán và điều trị ADHD Tổng hợp phân tích từ các quốc gia: Ước tính chung: 5.29% Trẻ em và thanh thiếu niên : 7.1% (3 – 11%) Người trưởng thành 3,4% (1.2–7.3%) 3,24% 5,1% 7,7% ◉ Hoàng Cẩm Tú (1999): THCS 2,68% ◉ Võ Hoàng Minh Trí (2002) THCS 0,73% (nam 1,28%, nữ 0,19%) ◉ Nguyễn T.Thu Hiền (2012): Hà nội tiểu học 9,3% ◉ Nguyễn T. Vân Thanh (2010): Hà Nội, tiểu học 5,1% ◉ Đặng Hoàng Minh (2013): Giảm chú ý 4% ◉ Phạm Danh Hoàng (2015): Vĩnh Long (tiểu học) 7,7% ◉ Trần Tiến Thịnh (2016): Thái Nguyên (tiểu học) 3,24 % Phân 3 thể Tăng động giảm chú ý Thể Giảm chú ý ưu thế Thể Phối hợp Thể Tăng động ưu thế Các biểu hiện đi kèm Tăng động giảm chú ý Tic 11% Tự kỷ 25% RL học 40% RL hoảng sợ 34% Rối loạn thách thức, chống đối 40% RL ứng xử 14% Trầm cảm 4% RL giấc ngủ 50% Tăng động giảm chú ý đơn thuần Hậu quả của ADHD Ảnh hưởng Tâm lý Nhân cách Nhận thức Nghề nghiệp Hoạt động quá mức, khó kiểm soát, xung động Tai nạn Suy giảm thành tích học tập Học lực Kém Khó khăn mối QH gia đình, XH Con hư, Hạnh kiểm xấu TĂNG Tệ nạn chống đối XH TĂNG Tội phạm tù nhân Trên 30% trẻ bị TĐGCY tiếp tục biểu hiện ở thời kỳ trưởng thành Có nhiều khó khăn về nghề nghiệp Giảm hiệu quả lao động Dễ bị kích thích và gây hấn Tính cách chống đối, cục cằn, lập dị... Stress Bực bội, áp lực, đánh mắng trẻ Chán nản Cha mẹ có nhiều việc phải làm để giúp con kiểm soát và giảm những biểu hiện của TĐGCY, tạo môi trường bình yên cho gia đình Chẩn đoán Nguyên nhân Điều trị • Thay đổi về tiêu chuẩn chẩn đoán trong DSM 5 • Phát hiện gần đây về mối liên quan di truyền và môi trường • Nhận định mới về biến đổi chức năng Não bộ • Hiệu quả của điều trị ADHD bằng thuốc • Quan điểm về điều trị không dùng thuốc DSM – IV- TR (2000) ADHD và RL HV phá vỡ (314.xx) DSM 5 (2013) ADHD – rối loạn phát triển thần kinh ICD – 10 (1992) ADHD - Các RL HV và CX thường khởi phát ở tuổi trẻ em và VTN (F90 –F98) ICD -11 (2017) Sửa chỉnh ICD – 10 và dựa trên tham chiếu vào DSM - 5 Giữ nguyên 9 biểu hiện về giảm chú ý 1. Thường xuyên khó tập trung cao đến các chi tiết hoặc mắc lỗi cẩu thả 2. Thường xuyên gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ hoặc hoạt động 3. Thường xuyên dường như không chú ý nghe khi được nói/đối thoại trực tiếp 4. Thường không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành nhiệm vụ ở trường hoặc nơi làm việc 5. Thường gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động 6. Thường né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các hoạt động đòi hỏi phải duy trì nỗ lực chú ý, trí tuệ 7. Thường mất những thứ cần thiết cho công việc hoặc hoạt động ( đồ chơi, bài tập được giao về nhà, bút chì, sách hay dụng cụ học tập). 8. Dễ bị sao lãng bởi những kích thích bên ngoài, không liên quan. 9. Thường hay quên trong các hoạt động hàng ngày. Giữ nguyên 9 biểu hiện về tăng động/ xung động (1) Thường cựa quậy, cử động tay hoặc chân hay cựa quậy trên ghế ngồi (2) Thường rời khỏi chỗ ngồi trong các tình huống cần phải ngồi yên (3) Chạy /leo trèo quá mức trong các tình huống không phù hợp (ở VTN hoặc người lớn, có thể biểu hiện bồn chồn) (4) Thường không thể chơi hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí một cách yên tĩnh (5) Thường xuyên ở trong trạng thái vận động di chuyển hoặc hoạt động liên tục “như được gắn động cơ” (6) Thường nói quá nhiều (7)Thường buột ra những câu trả lời trước khi câu hỏi được kết thúc; (8) Khó đợi theo đến lượt mình trong hoạt động lần lượt (9) Thường làm gián đoạn hay can thiệp vào các hoạt động của người khác A – Biểu hiện triệu chứng TRẺ EM: Có ≥ 6 triệu chứng, tồn tại liên tục trong ít nhất 6 tháng Ở mức độ không phù hợp với mức độ phát triển Có ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp lên các hoạt động xã hội, học tập/lao động. Lưu ý: các triệu chứng không chỉ là biểu hiện của hành vi trái ngược, thách thức, chống đối hoặc thất bại trong việc hiểu nhiệm vụ/bài tập hoặc các hướng dẫn VỊ THÀNH NIÊN VÀ NGƯỜI LỚN: (từ 17 tuổi trở lên) Cần có ≥ 5 triệu chứng B - Một số tr/c giảm chú ý hoặc tăng hoạt động xuất hiện trước 12 tuổi C - Một số tr/c giảm chú ý hoặc tăng hoạt động biểu hiện trong ít nhất 2 hoặc nhiều môi trường (VD: như ở nhà, trường học/nơi làm việc; với bạn bè/người thân; trong các hoạt động khác) D - Có bằng chứng rõ ràng rằng các triệu chứng ảnh hưởng hoặc làm giảm chất lượng của hoạt động xã hội, học tập hoặc nghề nghiệp E - Các triệu chứng không phải là biểu hiện của một giai đoạn bệnh tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần khác 3 dạng biểu hiện ADHD dựa trên các triệu chứng chiếm ưu thế trong 6 tháng qua Biểu hiện giảm chú ý ưu thế Biểu hiện Phối hợp Biểu hiện tăng động chiếm ưu thế Mức độ nặng hiện tại của ADHD - phân loại cụ thể Dựa vào số lượng các triệu chứng và mức độ ảnh hưởng: Nhẹ: có ít triệu chứng, ảnh hưởng suy giảm nhẹ các chức năng xã hội, học tập, nghề nghiệp Trung bình: biểu hiện các triệu chứng hoặc suy giảm chức năng giữa "nhẹ" và "nặng" Nặng: có nhiều triệu chứng, hoặc biểu hiện một số triệu chứng đặc biệt nặng, hoặc suy giảm rõ rệt trong hoạt động xã hội hoặc nghề nghiệp Mục đích của những thay đổi này có dụng ý thiết kế tốt hơn để tạo thuận lợi cho quá trình chẩn đoán ở người lớn, những người thường gặp khó khăn trong việc xác định chính xác tuổi khởi phát, đặc biệt nếu xuất hiện rối loạn sớm A – Triệu chứng ADHD: Ngưỡng số lượng các triệu chứng cần thiết cho chẩn đoán ở tuổi VTN và người lớn đã được giảm từ 6 triệu chứng xuống 5 triệu chứng. Sự thay đổi này phù hợp với quan niệm cho rằng, mặc dù giảm số triệu chứng qua quá trình phát triển, người lớn mắc ADHD ở thời thơ ấu có thể vẫn tồn tại sự suy giảm chức năng ở giai đoạn trưởng thành. B - Tuổi khởi phát : khởi phát triệu chứng được chuyển từ trước 7 tuổi sang khởi phát triệu chứng trước 12 tuổi. D – Sự suy giảm: chuyển từ suy giảm rõ rệt chuyển sang chỉ cần thể hiện giảm chất lượng chức năng xã hội, nghề nghiệp và học tập. E- Loại trừ: cho phép chẩn đoán kép: ADHD và rối loạn phổ tự kỷ (ASD) C – Xuất hiện mở rộng: Bằng chứng của sự suy giảm => bằng chứng của các triệu chứng xuất hiên ở ít nhất 2 môi trường hoặc hơn 1.Tiêu chuẩn hiện tại vẫn tập trung vào số lượng các triệu chứng hơn là định nghĩa chính xác hơn về suy giảm chức năng => Điều này nên ưu tiên cho phát triển phân loại quốc tế về chức năng, khuyết tật và SK 2. Mỗi triệu chứng được liệt kê trong TC lâm sàng của DSM -5 vẫn có cùng giá trị, nên lập luận giảm chú ý có sức nặng hơn tăng hoạt động/ xung động => có hỗ trợ tốt hơn cho các NC lâm sàng và cộng đồng 3. Từ quan điểm thực tế, không rõ ràng về cách thức để tích hợp tốt nhất các nguồn thông tin (như cha mẹ, thầy cô..) => giải quyết thách thức này là then chốt 4. Phân chia thành các thể ADHD, vẫn chưa rõ ràng với mức độ trì trệ nhận thức (sự suy giảm của chú ý ở những cá thể giảm hoạt động nhận thức) => còn chồng chéo với ADHD thể giảm chú ý 5. Quan điểm về khả năng ADHD có thể xuất hiện ở tuổi trưởng thành, đối lập với quan điểm coi ADHD như rối loạn phát triển thần kinh => còn được tranh luận nhiều nhất Các nghiên cứu về cặp song sinh và con nuôi: khả năng di truyền cao đối với ADHD ( 60%-90%) Nỗ lực tìm ra các gen củng cố tính di truyền này khó khăn hơn so với các dự đoán ban đầu. Giống như các tình trạng sức khỏe tâm thần khác, nguyên nhân của ADHD đã được xác định rõ có sự tương tác phức tạp của nhiều gen với một hiệu ứng tương đối nhỏ và bởi gen tương tác với môi trường Tiếp cận ban đầu: tiếp cận ‘gen ứng cử viên’ Tập trung vào ưu tiên xác định các biến thể trong các gen mã hóa cho các protein giả thuyết tham gia trong sinh lý bệnh của ADHD. Những nghiên cứu này chỉ xác đinh được khoảng 10 gen cùng nhau với sự hỗ trợ đáng kể Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số khả năng liên quan di truyền của ADHD. Cách tiếp cận tiếp theo “nghiên cứu liên quan đến toàn bộ hệ gen” (genome-wide association studies - GWAS) Cho phép phân tích một số lượng lớn với tính phổ biến, các đa hình đơn nucleotide trên toàn bộ hệ gen. Không thành công ban đầu đối với ADHD, vì mẫu có sẵn là quá nhỏ để chỉ ra một hiệu ứng có ý nghĩa. Tuy nhiên trong một bước đột phá lớn, có 12 locus độc lập đầu tiên đã được xác định gần đây thông qua GWAS Thêm một cách tiếp cận mới: được phát triển gần đây, tập trung vào gen hiếm (tần số trong dân số dưới 1%) ‘số bản sao các biến thể’ (copy number variants - CNVs) Những trường hợp này được định nghĩa là sao chép hoặc xóa bỏ đoạn DNA với chiều dài tại ít nhất 1kb. CNVs được biểu hiện quá mức trong ADHD đã được phát hiện, nhưng phân bố của chúng có thể chỉ giải thích được 0,2% khả năng di truyền của ADHD Đối với các yếu tố môi trường: Các yếu tố trước sinh và sau sinh: ✓ Hút thuốc và sử dụng rượu ở bà mẹ ✓ Cân nặng khi sinh thấp, sinh non ✓ Tiếp xúc với độc chất từ môi trường như thuốc trừ sâu có chứa phosphate, polychlorinated biphenyls và kẽm => có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc ADHD Các yếu tố không phù hợp với vai trò nhân - quả của các yếu tố môi trường Những vùng não liên quan cơ chế thần kinh trong ADHD Sự thay đổi một cách nhất quán trong hạch nhân cơ bản và số lượng các vùng dưới vỏ ( vùng chú ý ở mặt bụng và mạng lưới trán – thái dương) Giảm thiểu triệu chứng, cải thiện chức năng Điều trị ADHD Thuốc Tâm lý trị liệu Giáo dục, rèn luyện, chế độ ăn PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP Điều trị các RL đi kèm Trẻ nhỏ, trẻ em và VTN Cha mẹ Giáo viên Người lớn Tự báo cáo Người khác Chẩn đoán ADHD theo DSM – 5 hoặc ICD - 10 Trẻ nhỏ trước tuổi học Sử dụng các biện pháp điều trị không dùng thuốc. Nếu tr/c nặng, điều trị thuốc Có bệnh lý phối hợp Không có bệnh lý phối hợp Hưng cảm và loạn thần là CCĐ dùng thuốc kích thích Trầm cảm, lo âu, Tic có thể diều trị thuốc kích thích RL học, giảm nhận thức, IQ thấp không đáp ứng với thuốc điều trị ADHD Bệnh tim mạch, co giật là chống chỉ định sử dụng các thuốc kích thích Hướng dẫn quản lý, điều trị với ADHD Mạng lưới phân tích gộp toàn diện của 133 RCT mù đôi đã chứng minh mức hiệu quả từ cao đến trung bình đối với các loại thuốc khác nhau so với giả dược Điều trị dùng thuốc: Tính đến cả hiệu quả và độ an toàn, bằng chứng từ các phân tích gộp hỗ trợ methylphenidate là thuốc ưu tiên lựa chọn ban đầu cho điều trị ngắn hạn ADHD ở trẻ em/ vị thành niên và amphetamines cho người lớn Điều trị không dùng thuốc: Chưa có bằng chứng vững chắc cho khuyến nghị thường qui đối với can thiệp không dùng thuốc như là một phương pháp điều trị hiệu quả cao cho các triệu chứng của ADHD Mặc dù một vài phương pháp trong số này (như can thiệp HV hoặc đào tạo về nhận thức) có thể có hiệu quả liên quan đến những suy giảm quan trọng (như hành vi chống đối, thiếu hụt trí nhớ làm việc). Một số các phương pháp trị liệu hành vi ở gia đình điều chỉnh và kiểm soát cả hành vi tăng động và giảm chú ý ☺ Cấu trúc, sắp xếp lại (phòng ở, bàn học) ☺ Tạo lịch trình, thời gian biểu ( giám sát, khuyến khích) ☺ Nguyên tắc, kiên trì, duy trì, củng cố ☺ Đưa mệnh lệnh, yêu cầu rõ ràng, ngắn gọn ☺ Chia nhỏ nhiệm vụ, kiểm soát chặt chẽ và nhắc nhở ☺ Tạo hoạt động hiệu quả, chuyển năng lượng sang hoạt động tích cực, tâm vận động, điều hòa cảm giác vận động, trò chơi tĩnh ☺ Thay đổi mối quan hệ gia đình, điều chỉnh cảm xúc cha mẹ DINH DƯỠNG: giảm thức ăn và đồ uống nhiều chất kích thích ( Socola, caphe), tăng vitamin, khoáng chất GIẤC NGỦ: Rất quan trọng cho Tập trung chú ý, nhận thức , trí nhớ, hành vi và cảm xúc
File đính kèm:
- bai_giang_roi_loan_tang_dong_giam_chu_y.pdf