Bài giảng Quản trị tài chính quốc tế - Chương 5: Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái - Nguyễn Thị Vũ Hà
Ngang giá sức mua (PPP)
Lý thuyết PPP (tuyệt đối) hay quy luật một giá
Giá cả của các sản phẩm giống nhau ở hai nước khác
nhau sẽ bằng nhau khi được tính bằng một đồng tiền
chung
Tại sao?
Giả định
Chi phí vận chuyển = 0
Không có rào cản thương mại
Ngang giá sức mua (PPP)
Thực tế
Có chi phí vận chuyển
Có các rào cản thương mại
Giá cả của những sản phẩm giống nhau ở những nước
khác nhau sẽ không bằng nhau khi được quy về 1 đồng
tiền.
NHƯNG tỷ lệ thay đổi giá cả của những sản phẩm giống
nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung sẽ bằng
nhau, với điều kiện chi phí vận chuyển và các hàng rào
mậu dịch không thay đổi Lý thuyết PPP tương đối
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính quốc tế - Chương 5: Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái - Nguyễn Thị Vũ Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính quốc tế - Chương 5: Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái - Nguyễn Thị Vũ Hà
Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 1 Chương 5 Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái QU Ả NT RỊ TÀ I C HÍ NH QU Ả NT RỊ TÀ I C HÍ NH QU Ố C TẾ QU Ố C TẾ ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà Khoa KT&KDQT- Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Mục tiêu Giải thích sự thay đổi tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến TGHĐ thông qua lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) Giải thích sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến TGHĐ (hiệu ứng Fisher quốc tế -IFE) Các ứng dụng của lý thuyết PPP và IFE nhằm xác định TGHĐ So sánh lý thuyết PPP, IFE, IRP Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 2 Nội dung Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) • Lý giải về PPP • Sử dụng PPP trong dự báo sự biến động của tỷ giá • Phân tích PPP bằng đồ thị • Kiểm định tính hiệu lực của PPP • Tại sao PPP không tồn tại? Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) • Lý giải về IFE • Mối quan hệ giữa IFE và PPP • Ý nghĩa của IFE đối với các nhà đầu tư • Phân tích IFE bằng đồ thị • Kiểm định tính hiệu lực của IFE So sánh các lý thuyết IPR, PPP và IFE Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) Lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến TGHĐ? Lý thuyết PPP tập trung lý giải mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát. Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 3 Ngang giá sức mua (PPP) Lý thuyết PPP (tuyệt đối) hay quy luật một giá Giá cả của các sản phẩm giống nhau ở hai nước khác nhau sẽ bằng nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung Tại sao? Giả định Chi phí vận chuyển = 0 Không có rào cản thương mại Ngang giá sức mua (PPP) Thực tế Có chi phí vận chuyển Có các rào cản thương mại Giá cả của những sản phẩm giống nhau ở những nước khác nhau sẽ không bằng nhau khi được quy về 1 đồng tiền. NHƯNG tỷ lệ thay đổi giá cả của những sản phẩm giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung sẽ bằng nhau, với điều kiện chi phí vận chuyển và các hàng rào mậu dịch không thay đổi Lý thuyết PPP tương đối Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 4 Mối quan hệ giữa PPP và TGHĐ Giả sử lạm phát ở Mỹ > lạm phát ở Anh Nhập khẩu của Mỹ từ Anh thay đổi như thế nào? Xuất khẩu của Mỹ sang Anh thay đổi như thế nào? ⇒ £ tăng giá hay giảm giá so với $? Chuyển dịch trong tiêu dùng từ Mỹ sang Anh và đồng £ sẽ tăng giá cho đến khi nào? Ngang giá sức mua (PPP) Gọi Ph = chỉ số giá cả trong nước Pf = chỉ số giá cả nước ngoài Ih = tỷ lệ lạm phát trong nước If = tỷ lệ lạm phát nước ngoài ef = mức độ biến động của tỷ giá (% thay đổi giá trị của ngoại tệ) Khi xảy ra lạm phát, TGHĐ sẽ điều chỉnh sao cho: Pf (1 + If ) (1 + ef ) = Ph (1 + Ih ) PPP tồn tại Ph = Pf Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 5 Ngang giá sức mua (PPP) Do Ph = Pf • Ih > If ef > 0 đồng ngoại tệ tăng giá • Ih < If ef < 0 đồng ngoại tệ mất giá. ) I (1 I-I e ) I (1 ) I (1 e) I (1 ) I (1 e1 ) e ) (1I (1P ) I (1P f fh f f h f f h f PP fffhh fh + =⇒ − + + =⇒ + + =+ → ++=+ = 1 Ngang giá sức mua (PPP) Nếu Ih = 5% & If = 3% thì theo PPP, đồng ngoại tệ sẽ điều chỉnh như thế nào? Nội tệ thay đổi ra sao? Nếu Ih = 4% & If = 7% thì theo PPP, đồng ngoại tệ sẽ điều chỉnh như thế nào? Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 6 Ngang giá sức mua (PPP) Khi chênh lệch lạm phát nhỏ PPP có thể được viết lại là: ef ≈ Ih _ If Nếu IU.S. = 9%, IU.K. = 5% theo PPP, e£ là bao nhiêu? PPP và TGHĐ trong tương lai Biết năm 2000 E($/€) = 2 đến năm 2001, IUS = 9%, IEU = 5%. Hãy tính TGHĐ năm 2001 theo PPP? Giả sử giá trị ban đầu của 1CAD = 0.90$, mức lạm phát của Mỹ là 1% trong khi mức lạm phát của Canada là 6%. Theo PPP, TGHĐ giao ngay của CAD sẽ thay đổi ntn? Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 7 Phân tích PPP bằng đồ thị Đường PPP Ih-If e -2 -4 2 4 1 3-1-3 A B C D Kiểm định hiệu lực của PPP Lý thuyết PPP không chỉ giải thích tại sao mức lạm phát tương đối giữa hai quốc gia lại có thể ảnh hưởng tới TGHĐ mà còn cung cấp thông tin để dự báo các TGHĐ Làm thế nào để kiểm định hiệu lực của PPP? Biểu diễn điểm thể hiện chênh lệch lạm phát và % biến động tỷ giá ở một thời kỳ nhất định Nếu điểm này nằm sát đường PPP → PPP tồn tại Nếu điểm này xa đường PPP → PPP không tồn tại Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 8 Kiểm định hiệu lực của PPP Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy PPP không tồn tại cả ở trong dài hạn. Việc lựa chọn các thời điểm cũng có thể có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Kiểm định PPP đối với một số nước Số liệu hàng năm từ 1971-2000 -4 -2 0 2 4 6 8 10 -20 -10 0 10 20 30 40 -8 -6 -4 -2 0 2 4 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 10 -20 -15 -10 -5 0 5 -20 -10 0 10 20 IU.S.– IU.K. -15 -10 -5 0 5 10 -20 -10 0 10 20 30 40 50 e£ IU.S.– ICanada eC$ IU.S.– IJapan e¥ IU.S.– IGermany eDEM Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 9 Tại sao PPP không tồn tại Các yếu tố ảnh hưởng khác Tỷ giá có thể bị tác động bởi ∆INT, ∆INF, ∆INC, kỳ vọng và sự can thiệp của chính phủ. Do không có hàng hóa thay thế Kiểm định hiệu lực của PPP PPP có thể được kiểm định bằng việc đánh giá TGHĐ “thực tế” TGHĐ thực là một chỉ số của sức mua khi chuyển đổi đồng nội tệ ra ngoại tệ RER = NER.Pf/Ph Sức mua phản ánh giá trị của hàng hóa nước ngoài có thể mua Nếu TGHĐ được điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát theo ngang giá sức mua, thì TGHĐ thực không đổi Nếu PPP có hiệu lực, TGHĐ thực tế sẽ tương đối ổn định qua thời gian Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 10 Quarterly Growth Rates of Real Exchange Rates PPP Câu hỏi? Thắc mắc? Bình luận? Số liệu về PPP được lấy từ đâu? Ngoài lạm phát thì TGHĐ còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố gì? Trong ngắn hạn Trong dài hạn Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 11 Lý thuyết Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) Lý thuyết IFE sử dụng lãi suất để giải thích tại sao TGHĐ thay đổi theo thời gian Nếu các nhà đầu tư ở tất cả mọi quốc gia đều đòi hỏi tỷ suất sinh lợi thực như nhau cho các khoản đầu tư của họ thì chênh lệch lãi suất danh nghĩa = chênh lệch lạm phát Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát Theo PPP, sự thay đổi của TGHĐ là do sự khác biệt là về lạm phát Hiệu ứng Fisher quốc tế Theo (IFE), tại một quốc gia có lãi suất cao thì đồng tiền của nước đó sẽ bị mất giá Do lãi suất cao phản ánh mức lạm phát dự kiến cao các nhà đầu tư muốn kiếm lợi nhuận cao hơn từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài sẽ không thu được mức lãi cao hơn so với mức lãi từ hoạt động đầu tư trong nước. Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 12 Hiệu ứng Fisher quốc tế Nhà Đầu tư Nhật Mỹ Canađa Nhật Mỹ Canađa Nhật Mỹ Canađa Nhật Mỹ Canađa Địa điểm Đầu tư Ih 3 3 3 6 6 6 11 11 11 % If 3 6 11 3 6 11 3 6 11 % ef 0 – 3 – 8 3 0 – 5 8 5 0 % Lãi suất danh nghĩa 5 8 13 5 8 13 5 8 13 % Lãi suất thực quy nội tệ 5 5 5 8 8 8 13 13 13 % Lợi tức thực thu được 2 2 2 2 2 2 2 2 2 % Hiệu ứng Fisher quốc tế Theo IFE, lợi tức dự kiến của khoản tiền gửi ngoại tệ tại thị trường đầu tư (rf) = lãi suất ở nội địa (ih) rf = (1 + if ) (1 + ef ) – 1 if = lãi suất ở nước ngoài ef = mức biến động tỷ giá rh = ih Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 13 Hiệu ứng Fisher quốc tế rf = rh (1 + if ) (1 + ef ) – 1 = ih (1 + ef ) = (1 + ih)/ (1 + if ) ef = (1 + ih)/ (1 + if ) - 1 ef = (ih - if)/ (1 + if ) • ih > if ⇒ ef > 0 đồng tiền nước ngoài lên giá • ih < if ⇒ ef < 0 đồng tiền nước ngoài bị mất giá Hiệu ứng Fisher quốc tế Ví dụ: iUS. = 11% và iUK. = 12% . thì eU.K. = ? Nếu mức chênh lệch lạm phát nhỏ: ef ≅ ih _ if Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 14 Phân tích IFE bằng đồ thị IFE ih-if e -2 -4 2 4 1 3-1-3 A B C D Hiệu ứng Fisher quốc tế Nếu một công ty đầu tư ra nước ngoài để có được lãi suất cao hơn, công ty này đôi khi sẽ thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn hoặc thấp hơn tỷ suất sinh lợi trong nước. Tính trung bình, tỷ suất sinh lợi khi đầu tư ở trong và ngoài nước sẽ xấp xỉ bằng nhau. Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 15 Hiệu ứng Fisher quốc tế Nếu chênh lệch lãi suất và mức biến động tỷ giá được vẽ lên đồ thị, chúng ta sẽ xem các điểm này có nằm rải rác hai bên đường IFE hay không Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lý thuyết IFE chỉ đúng trong một số khoảng thời gian. Hiệu ứng Fisher quốc tế Ih-If -2 -4 2 4 1 3-1-3 e IFE line Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 16 Hiệu ứng Fisher quốc tế Lý thuyết IFE dựa trên lý thuyết PPP, nếu PPP không tồn tại thì IFE cũng không tồn tại. Thực tế, có nhiều yếu tố khác tác động lên tỷ giá, do vậy tỷ giá có thể không điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát So sánh lý thuyết IRP, PPP và IFE Kỳ vọng về TGHĐ Chênh lệch lạm phát Điểm kỳ hạn Chênh lệch lãi suất Ngang giá sức mua (PPP) Ngang bằng lãi suất (IRP) Fisher Effect Hiệu ứng Fisher qtế (IFE) Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 17 So sánh lý thuyết IRP, PPP và IFE IRP Điểm kỳ hạn p Chênh lệch lãi suất ih – if PPP % ∆ trong TG giao ngay ef Chênh lệch lạm phát Ih – If IFE % ∆ trong tỷ giá giao ngay ef Chênh lệch lãi suất ih – if IRP, PPP và IFE Câu hỏi? Thắc mắc? Bình luận? Bài tập thôi!!! Chương 5 - Quản trị TCQT 3/6/2013 ThS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Khoa KT&KDQT - Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 18 Bài tập Giả sử có các thông tin sau: Mỹ Châu Âu Lãi suất danh nghĩa 4% 6% Lạm phát dự kiến 2% 5% Tỷ giá giao ngay USD/EUR = 1,13 Tỷ giá kỳ hạn 1 năm USD/EUR = 1,10 Hãy xác định IRP có tồn tại không? Theo PPP tỷ giá giao ngay của đồng euro sau 1 năm là bao nhiêu? Theo IFE tỷ giá giao ngay của đồng euro sau 1 năm là bao nhiêu?
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_tai_chinh_quoc_te_chuong_5_moi_quan_he_gi.pdf