Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm

Cơ chế sinh học thần kinh của lão hóa não bộ (LHNB):

 Chưa hiểu biết rõ,

 Vùng hồi hải mã có chứa tế bào gốc thần kinh

có thể sản sinh neuron mới, kể cả ở người trưởng

thành.

 Một kinase kiểm soát hỗ trợ phân bào – BubR1, có mặt ở cuộn

răng vùng hồi hải mã (dental gyrus of hippocampus)

- là yếu tố điều tiết quan trọng trong sự sinh tế bào thần

kinh ở vùng hồi hải mã,

- điều tiết chức năng của myelin trong sợi trục, dẫn truyền

thần kinh

- giảm nhiều với tuổi tác.

Võ não thùy trán, vùng hồi hải mã và vùng

BS (nơi chứa những tế bào gốc thần kinh

(NSC)) chịu ảnh hưởng BubR1, đưa đến

thay đổi trong nhiều lĩnh vực hoạt động cơ

thể như sinh sản, tim mạch, xương khớp,

tâm thần kinh.

Hồi hải mã có vai trò trong sự hình thành

trí nhớ, học tập và điểu chỉnh cảm xúc, tổn

thương sẽ ảnh hưởng lên các hoạt động

trên.

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 1

Trang 1

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 2

Trang 2

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 3

Trang 3

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 4

Trang 4

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 5

Trang 5

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 6

Trang 6

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 7

Trang 7

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 8

Trang 8

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 9

Trang 9

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang baonam 14220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm

Bài giảng Mãn kinh, lão hóa não bộ và trầm cảm
MÃN KINH, 
 LÃO HÓA NÃO BỘ 
 VÀ TRẦM CẢM 
Bs. Nguyễn Thị Ngọc Phượng 
Chủ tịch Hội Nội tiết Sinh Sản & Vô sinh TP HCM 
Phó Chủ tịch Hội Phụ Sản Việt nam 
29/05/2018 1 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ và TRẦM CẢM 
I. Đại cương 
II. Cơ chế sinh học thần kinh của lão hóa 
não bộ 
III. Một số điều kiện ảnh hưởng quá trình 
lão hóa não bộ 
– Insulin và não bộ 
– Bệnh lý schizophrenia – tâm thần phân liệt 
– Giảm glutathion 
– Mãn kinh và giảm Estrogen 
IV.Trầm cảm 
V. Làm chậm LHNB và giảm trầm cảm 2 
Đại cương 
29/05/2018 3 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀTRẦM CẢM 
• Tuổi thọ loài người trên toàn thế giới tăng rất nhiều. 
• Theo TCYTTG, đến năm 2050, người > 60 tuổi tăng 
đến 22%, gần 2 tỷ (so với 12% và 900 triệu - 2015). 
 Gia tăng tuổi thọ gia tăng tần suất các bệnh: 
 - suy giảm nhận thức (bệnh Alzheimer - AD), 
 - bệnh lý khác liên quan mạch máu, xương 
 khớp... 
 giảm chất lượng cuộc sống. 
29/05/2018 4 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
• Ở Việt nam, dân số đã và đang già hóa, 
2016 # 11 triệu, ước tính 2022 # 18 triệu và 
2030 # 22 triệu người trên 65 tuổi. 
• Tuổi mãn kinh trung bình phụ nữ VN 48 
– 51 (Vinh và cs., 1997; Đức và cs., 2001) 
• Khoảng 75% phụ nữ Việt Nam gặp phải 
các triệu chứng gây khó chịu (vận mạch, 
tâm thần kinh, xương khớp, niệu dục) và 
các bệnh lý sau mãn kinh như tim mạch, 
loãng xương, sa sút trí tuệ tuổi già 
5 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Cần hiểu biết cơ chế sinh học thần kinh của lão 
hóa não để có thể dự phòng, làm chậm và giảm tác 
động tiêu cực của lão hóa cũng như tìm ra phương 
pháp điều trị phù hợp với cộng đồng dân cư ngày 
càng già hơn! 
Việc cấp bách: ngăn chặn các yếu tố gây bệnh 
cho người già và làm chậm lão hóa não bộ, giúp 
người già có thể 
 SỐNG KHỎE MẠNH VÀ MINH MẪN 
6 
Cơ chế sinh học thần kinh 
của lão hóa não bộ 
29/05/2018 7 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Cơ chế sinh học thần kinh của lão hóa não bộ (LHNB): 
 Chưa hiểu biết rõ, 
 Vùng hồi hải mã có chứa tế bào gốc thần kinh 
 có thể sản sinh neuron mới, kể cả ở người trưởng 
 thành. 
 Một kinase kiểm soát hỗ trợ phân bào – BubR1, có mặt ở cuộn 
răng vùng hồi hải mã (dental gyrus of hippocampus) 
 - là yếu tố điều tiết quan trọng trong sự sinh tế bào thần 
 kinh ở vùng hồi hải mã, 
 - điều tiết chức năng của myelin trong sợi trục, dẫn truyền 
 thần kinh 
 - giảm nhiều với tuổi tác. 
 8 Syed Mohammed Qasim Hussaini và Mi-Hyeon Jang AGING 2017, Vol 9, No 9 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
9 
Võ não thùy trán, vùng hồi hải mã và vùng 
BS (nơi chứa những tế bào gốc thần kinh 
(NSC)) chịu ảnh hưởng BubR1, đưa đến 
thay đổi trong nhiều lĩnh vực hoạt động cơ 
thể như sinh sản, tim mạch, xương khớp, 
tâm thần kinh... 
Hồi hải mã có vai trò trong sự hình thành 
trí nhớ, học tập và điểu chỉnh cảm xúc, tổn 
thương sẽ ảnh hưởng lên các hoạt động 
trên. 
29/05/2018 10 
BubR1 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Cơ chế sinh học thần kinh của lão hóa não bộ 
(LHNB): 
Qua thực nghiệm: không phải chỉ do dự trữ buồng 
trứng giảm đưa đến mãn kinh, 
Trục Não bộ - Hạ đồi – Tuyến yên – Buồng trứng 
suy yếu (NHTB) Mãn kinh 
Tại vùng hạ đồi: nhiều yếu tố gây ra thay đổi lượng 
GnRH trong đó có chất Glutamate. 
Glutamate và thụ thể của nó tác động lên tế bào 
sản sinh ra GnRH ở vùng hạ đồi làm thay đổi lượng 
GnRH. 
11 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
GnRH giảm đưa đến giảm BubR1, từ đó, giảm 
sản sinh, hoạt động của neuron và giảm dẫn 
truyền thần kinh, đưa dần đến lão hóa não bộ. 
Hậu quả của LHNB không phải chỉ ở buồng 
trứng, tuyến yên, vùng dưới đồi mà ảnh hưởng 
hoạt động toàn não bộ thông qua các thụ thể 
Estrogens trong não. 
29/05/2018 12 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Một số điều kiện ảnh hưởng lên 
quá trình lão hóa não bộ 
29/05/2018 13 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
• Nhiều nghiên cứu cho thấy 
 - Tuổi già thường có kháng – insulin ngoại vi 
 - Khi có kháng insulin ở não, tỷ lệ sa sút trí tuệ 
 và nhận thức đều tăng. 
Vậy vai trò của Insulin như thế nào đối với 
hiện tượng lão hóa não bộ? 
29/05/2018 14 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
• Insulin rất quan trọng trong sinh lý não bộ (Dorn & cs. 
1983). 
• Insulin là một peptid có phân tử lớn, 
không thể xuyên qua thành mạch máu ở 
não. 
• Tuy nhiên, trong dịch não tủy, insulin hiện 
diện với số lượng lớn. 
29/05/2018 15 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
• 3 nguồn cung cấp Insulin cho dịch não tủy (DNT): 
 - Insulin được chuyển đến hệ thần kinh trung ương 
(CNS) qua trung gian các thụ thể vận chuyển 
 gắn với insulin (GLUT-4), 
 - insulin thấm qua thành mạch ở vùng não thất vì 
 mao mạch vùng nầy đặc biệt có lỗ to 
 (porous capillaries) 
 - khả năng insulin được tổng hợp và giải phóng 
 ngay tại não, bởi các tế bào neuron và hình 
 sao. 
29/05/2018 
Diehi T, Mullins R, Kapogiannis D. Transl Resb2017;183:26-40 
 Akintola AA, van Heemst D. Front Endocrinol (Lausanne)  ... ) và 
LHNB: 
Joanne Voisey và cs. có 2 nghiên cứu về di truyền-
môi trường (epigenetics) của hiện tượng LHNB trên 
bệnh nhân bệnh tâm thần phân liệt (1 ngh/cứu nhỏ 
với n = 48 và 1 ngh/cứu với n = 392), cho thấy: 
Methyl-hóa DNA thùy trán có tương quan chặt 
với số tuổi, nhưng 
Không khác nhau ở người bình thường hay 
có bệnh tâm thần phân liệt. 
29/05/2018 
Joanne Voisey và cs. npj Schizophrenia (2017)3:26; doi:10.1038/$41537-017-
0026-4 
22 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Glutathion và lão hóa não bộ 
- Oxy-hóa stress là 1 dấu hiệu LHNB. Nhiều chất 
chống oxy-hóa được kỳ vọng bảo vệ não không bị 
thoái hóa - Glutathion là chất chống oxy-hóa mạnh 
(α-l-glutamyl- l-cystei-nylglycine, GSH) giúp cân 
bằng não bộ. 
- Nghiên cứu định lượng GSH trong tử thiết 74 
người từ 1 ngày đến 99 tuổi cho thấy: 
GSH ở trẻ con và người già 76 – 99 tuổi: như nhau, 
thấp. 
GSH ở người trưởng thành: cao ở võ não nhân 
đuôi, thùy trán, tiểu não. 
29/05/2018 
Junchao Tong và cs. Free Radical Biology and Medicie – 0891-5849/© 2016 Elsevier 
Inc. 23 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
GSH trong não bộ: 
- Thấp dần trong quá trình lão hóa não sau khi đã 
trưởng thành, thấp nhất trong não người già, đã 
có LHNB, và 
- Cao ở người trẻ trưởng thành, chưa có LHNB 
 Glutathion giảm có phải là biểu thị của LHNB? 
 Vậy có thể sử dụng Glutathion để làm chậm quá 
 trình LHNB? 
29/05/2018 24 
Junchao Tong và cs. Free Radical Biology and Medicie – 
0891-5849/© 2016 Elsevier Inc. 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
 Suy giảm Estrogen đưa đến tổn thương vùng hồi hải 
 mã ở chuột vừa mãn kinh: 
 Yan Yan, Liang Cheng – Harbin University (China) nghiên cứu thực 
nghiệm trên chuột cái vừa mãn kinh: 
 Suy giảm E2 - tổn thương ty thể (mitochondria) vùng DG 
 - tổn thương vùng hồi hải mã, tăng 
 mảng đọng lipofuscin và các 
 microtubules bị phá hủy. 
 Tiêm E2 dưới da 3,5µg/kg mỗi 3 ngày trong 2 tháng ở 
chuột cái 6 tháng tuổi, có thể dự phòng: 
 - tổn thương ty thể, mảng lipofuscin, 
 - nhưng các microtubules sợi trục (chuyển tín hiệu 
 TK) trong vùng hồi hải mã vẫn tổn thương. 
 Microtubules sợi trục TBTK bị phá hủy do ROS ?? 
29/05/2018 Oncotarget, 2017, Vol. 8, (No 13), pp: 21892-21902 25 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Cơ chế tác dụng của Estrogen trên TBTK: 
- Điều hòa ổn định Ca2+ trong ty thể, 
- Bảo vệ sinh chất TBTK không chứa quá nhiều Ca2+ 
- Ty thể «thở» được, không thương tổn, TBTK được 
bảo vệ. 
John H. Morrison et al. The Journal of Neuroscience, Oct 11, 2006. 
26(41):10332-10348 
29/05/2018 26 
 29/05/2018 27 
 29/05/2018 28 
 29/05/2018 29 
Mãn kinh và Trầm cảm 
29/05/2018 30 
Các giai đoạn diễn tiến của mãn kinh 
Giai đoạn chuyển tiếp: 10 – 15 năm 
 Quanh mãn kinh: sớm, giữa và 
muộn 
Mãn kinh 
 Sau mãn kinh 
29/05/2018 31 
MÃN KINH VÀ TRẦM CẢM 
G/đ chuyển tiếp MK kéo dài, 10 – 15 năm trước kỳ 
kinh cuối cùng. 
Hormones steroïdes dao động nhiều 
Thời kỳ đầu chuyển tiếp: inhibin BT giảm 
 GnRH tăng FSH tăng E2 
G/đ chuyển tiếp muộn: không hoặc ít rụng trứng 
 E2 + PRG giảm, với nồng độ lên, xuống 
 mãn kinh, Estrogen và PRG dao động 
Trầm cảm xảy ra ở giai đoạn chuyển tiếp nhiều 32 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
 Không phải tất cả phụ nữ tuổi mãn kinh đều bị trầm 
cảm: MK không phải là ng/nhân trực tiếp của trầm 
cảm. 
 Nhiều nghiên cứu (Avis et al. 2001): trầm cảm không 
chỉ xảy ra trên người có tiền sử bệnh. 
 Trầm cảm có thể đưa đến: 
 - giảm CLCS bản thân & gia đình. 
 - nhiều bệnh tật kèm theo (tim mạch, các bệnh 
 chuyển hóa...) 
29/05/2018 
John H. Morrison, Roberta D. Brinton et al. The Journal of Neuroscience, October 11 2006* 
26(41): 10332 - 10348 
33 
MÃN KINH, LÃO HÓA NÃO BỘ VÀ TRẦM CẢM 
Hậu quả lâu dài sau cắt 2 buồng trứng trên lão hóa não 
bộ 
Mayo Clinic nghiên cứu trên 
 - 1.252 phụ nữ đã cắt 1 bên buồng trứng, 
 - 1.075 phụ nữ đã bị cắt 2 buồng trứng trước khi có 
 dấu hiệu mãn kinh, 
 - 2.368 phụ nữ không bị cắt buồng trứng. 
Số phụ nữ nầy được theo dõi 25 – 30 năm để xem: 
 - tỷ lệ bệnh tim mạch 
 - tỷ lệ bệnh Parkinson 
 - tỷ lệ sa sút tri thức 
 - tỷ lệ trầm cảm 
29/05/2018 
W A Rocca et al. Women’s Health 2009 January; 5(1):39-48. 
doi:10.2217/17455057 34 
Tỷ lệ sa sút tri thức (cognitive impairment) sau cắt 2 
BT sớm, trước tuổi mãn kinh và/hoặc trước 45 tuổi. 
Tỷ lệ sa sút tri thức chung cho tất cả bệnh nhân: 
 HR 1.33; KTC 95% 0.98 – 1.81; P = 0.07 
Tỷ lệ sa sút tri thức (bệnh nhân < 43 tuổi): 
 HR 1.74; KTC 95% 0.97 – 3.14; P = 0.06 
Tỷ lệ sa sút tri thức (bệnh nhân < 49 tuổi), không điều 
trị estrogen đến ít nhất 50 tuổi: 
 HR 1.89; KTC 95% 1.27 – 2.83; P = 0.002 
29/05/2018 35 
Tỷ lệ hay lo lắng , trầm cảm sau mổ cắt 2 BT 
(bệnh nhân < 50 tuổi, chưa hề có các triệu chứng 
nầy trước mổ) 
 Tỷ lệ trầm cảm: 
 HR 1.54; KTC 95% 1.04 – 2.26; P = 0.01 
 Tỷ lệ hay lo lắng: 
 HR 2.29; KTC 95% 1.33 – 3.95; P = 0.01 
29/05/2018 36 
W A Rocca et al. Women’s Health 2009 January; 
5(1):39-48. doi:10.2217/17455057 
Nathorst-Boos và cs. nghiên cứu trên 101 phụ 
nữ đã bị cắt TC, 
 35 được giữ 2BT, 
 33 + cắt cả 2 BT và không sử dụng estrogen 
sau mổ 
 33 + cắt cả 2 BT và có sử dụng estrogen sau 
mổ 
 Nhóm nghiên cứu báo cáo tỷ lệ tình trạng dễ 
lo lắng và trầm cảm tăng nhiều ở các bệnh 
nhân cắt TC + 2 BT mà không sử dụng 
estrogen sau mổ 
29/05/2018 
Nathorst-Boos J, von Schoultz B, Carlstrom K. 
J Psychosom Obstet Gynaecol PubMed: 8142982 
37 
Có thể làm chậm LHNB? 
29/05/2018 38 
1. Tránh hoặc điều trị sớm, hiệu quả bệnh 
đái tháo đường. 
2. Có thể sử dụng sớm một số chất như 
Glutathion, Glutamate để giảm oxy hóa 
stress? 
3. Sự chăm sóc của gia đình, tập luyện, 
dinh dưỡng đúng, duy trì tốt các quan hệ 
gia đình và xã hội là các yếu tố then chốt 
để giữ thăng bằng trong cuộc sống, tránh 
stress cũng là 1 biện pháp làm chậm 
LHNB. 
29/05/2018 39 
Có thể làm chậm LHNB? 
4. Nghiên cứu thực nghiệm của Anusha J. và cs. 
tại Hoa kỳ đã chứng minh: 
• E + P hỗ trợ thải chất độc amyloid-β khỏi não 
bộ. 
• Đặc biệt, các tác giả đã tìm thấy hoạt động của 
insulin tại não càng cao thì mức độ amyloid-β 
càng thấp. 
29/05/2018 40 
Anusha Jayaraman et al. 
Endocrinology. 2012 Nov; 153(11): 5467–5479. PMCID: PMC3473201 
Có thể làm chậm LHNB? 
 HRT phải được xem là điều trị đầu tay cho 
triệu chứng trầm cảm, suy nhược thần kinh ở phụ 
nữ tuổi quanh mãn kinh. 
 Estrogen thoa da an toàn hơn uống vì ít gây 
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và hiệu quả hơn 
trong điều trị trầm cảm và suy nhược thần kinh 
quanh mãn kinh. 
«HRT should be considered as first line therapy for perimenopausal 
depression. 
Transdermal estrogens are safer than oral estrogens in that they do 
not carry any extra risk of thrombosis and also have been reported as 
more effective in the treatment of depression». 
 29/05/2018 
2016 Royal College of Obstetricians and 
Gynaecologists 
41 
Có thể làm chậm LHNB? 
Về tác dụng có lợi của HRT sử dụng sớm đối với PN lớn 
tuổi: 
Cần thêm nghiên cứu quan sát thiết kế tốt để loại những 
biến số quan trọng làm sai lạc kết quả đối với HRT sớm ảnh 
hưởng như thế nào trên nguy cơ mất trí nhớ của PN mãn 
kinh tự nhiên, kể cả PN suy BT sớm. 
«Beneficial effects of early HRT on dementia risk in older age women 
There is a need for good-quality observational studies controlling for the effect of important 
confounders on how early HRT use affects dementia risk in women with early natural 
menopause, including women with premature ovarian insufficiency». 
 Menopause: diagnosis and management (NG23) 
 © NICE 2017. All rights reserved. Subject to Notice of rights 
 (https://www.nice.org.uk/terms-andconditions#notice-of-rights). 
 29/05/2018 42 
Có thể làm chậm LHNB? 
29/05/2018 43 
 Estrogens are the best-studied class of drugs for potential use in the prevention of 
Alzheimer’s disease (AD). These steroids have been shown to be potent 
neuroprotectants both in vitro and in vivo, and to exert effects that are consistent with 
their potential use in prevention of AD. These include the prevention of the processing 
of amyloid precursor protein (APP) into beta-amyloid (A), the reduction in tau 
hyperphosphorylation, and the elimination of catastrophic attempts at neuronal mitosis 
«...Estrogens đã được nghiên cứu rất nhiều để dự 
phòng bệnh Alzheimer. Estrogens đã được chứng 
minh là chất bảo vệ thần kinh..giảm thành lập beta-
amyloid...» 
Có thể làm chậm LHNB? 
29/05/2018 44 
 Consider HRT to alleviate low mood that arises as a result of the menopause. 
1.4.6 Consider CBT to alleviate low mood or anxiety that arise as a result of the 
menopause. 
1.4.7 Ensure that menopausal women and healthcare professionals involved in their 
care understand that there is no clear evidence for SSRIs or SNRIs to ease low mood in 
menopausal women who have not been diagnosed with depression (see the NICE 
guideline ondepression in adults). 
«...Cân nhắc sử dụng HRT (17β-estradiol) cho PNMK để 
tăng khí sắc vui, giảm bớt lo âu và làm cho họ hiểu rằng, 
SSRIs hay SSRNs không giảm được khí sắc không tốt 
đối với PNMK chưa bị bệnh Alzheimer...» 
Có thể làm chậm LHNB? 
29/05/2018 45 
... «For hysterectomized women, the literature provides tentative 
support for beneficial cognitive effects with estrogen alone. Such 
treatment might be especially important for women who have their 
ovaries removed before the natural onset of the menopause» 
... Đối với PN đã cắt TC, ý kiến chung trên các tài liệu 
là ủng hộ sử dụng estrogen đơn thuần để tránh sa 
sút nhận thức. ...đặc biệt quan trọng đối với PN bị cắt 
2 BT trước khi mãn kinh...». 
Có thể làm chậm LHNB? 
29/05/2018 
46 
PLOS ONE| www.plosone.org March 2014| Volum 9|Issue 3|e89095 
«Preserved metabolism for the posterior cingulate in only those women who 
continued use of unopposed 17b-E suggests that HT with 17b-E alone may be a 
viable means to slow the onset of AD symptoms. These findings lead to the 
conclusion that the strongest neuroprotection of the precuneus/posterior 
cingulate area is afforded by unopposed 17b-E, and that including progesterone in 
HT mitigates the benefits conferred by estrogen». treatment. 
«...Chuyển hóa được bảo tồn ở thùy sau cingulate ở 
PNMK tiếp tục sử dụng 17β-estradiol cho thấy rằng, 
17β-estradiol đơn thuần có thể làm chậm triệu chứng 
bệnh Alzheimer...» 
 Ngoài Estrogen, những chất phytoestrogens hay 
một vài thực phẩm chức năng khác cũng được xác nhận 
có lợi ích trong việc làm chậm LHNB hoặc giảm trầm 
cảm, lo âu vì chỉ cần liều estrogen rất thấp. 
 Rubio J, Caldas M và cs. đã nghiên cứu thực 
nghiệm cây Maca (Lepidium Meyenii) ở Peru, cho thấy, 
ngoài tác dụng điều hòa trục hạ đồi – tuyến yên – buồng 
trứng, chiết xuất Maca có tác dụng giảm suy nhược thần 
kinh và tăng cường khả năng học tập. 
 Valiero LG Jr, Gonzales GF (Toxicol Rev 
2005;241):11-35) nghiên cứu và chứng minh Lepidium 
Meyenii không có độc tính đối với người. 
 29/05/2018 48 
 Katerina Valentova, Jitka Ulrichova (Biomed papers 
14/(2), 119-130 (2003) nghiên cứu cơ bản và thực 
nghiệm lâm sàng, cho thấy: 
 Maca đã được sử dụng như thực phẩm và thuốc 
dân gian ở Peru từ nhiều thế kỷ, và gần đây, đã 
được phổ biến ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, châu Âu. 
 Lepidium Meyenii trong cây Maca có thể sử dụng 
hổ trợ điều trị: 
 - hiếm muộn, 
 - triệu chứng tiền kinh, 
 - trầm cảm, suy nhược thần kinh 
 - và loãng xương 
29/05/2018 49 
50 
• Maca – Lepidium Meyenii: 
▸Đây là một loại thảo dược, thường được gọi là sâm Peru, có 
công dụng tăng lực, tăng sức chịu đựng và giúp cơ thể 
thích nghi môi trường bên ngoài, được người dân sử 
dụng để điều trị thiếu máu, vô sinh, thường dành cho 
các vận động viên thể thao và cho bệnh nhân suy giảm 
tình dục. 
▸Đã được nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt nam, công 
nhận có tác dụng điều chỉnh thụ thể các hormone sinh 
dục nam và nữ. Chất chiết xuất từ Lepidium Meyenii có 
chứa estrogen, có thể có tác dụng bổ sung hormone cho các 
phụ nữ tuổi mãn kinh. 
▸ 4 nghiên cứu về Lepidium Meyenii được phân tích, cho 
thấy sử dụng Lepidium Meyenii có cải thiện được bảng 
chỉ số Greene Climacteric và bảng chỉ số Kupperman về 
chất lượng cuộc sống. 
51 
Isoflavones trong đậu nành thường được xem là 
estrogen thảo dược – phytoestrogen vì isoflavones 
gắn kết được với cả 2 thụ thể estrogens, dù là yếu. 
Phân tích gộp 13 nghiên cứu với 602 phụ nữ sử dụng 
# 6 - 12 tháng isoflavones và 594 placebo, cho thấy 
có giảm triệu chứng MK (trung bình giảm -20.62 với 
95%CI (-28.38) – (-12.86). 
Isoflavones chiết xuất từ đậu nành 
52 
Cơ chế tác dụng: 
 genistein và daidzein aglycone từ isoflavones hấp 
thu qua ruột 
Daidzein được một loại vi khuẩn đường ruột biến đổi 
thành 2 loại equol: R(+) equol và S(-)-equol giống như 
estrogen nhưng tỷ lệ gắn kết với globulin ít hơn (45 – 
50%). 
Tính khả dụng sinh học của isoflavones tùy 
thuộc vào đường ruột có vi khuẩn tạo ra 
được S(-)equol hay không 
Lactobacillus sporogenes chuyển 
isoflavone thành dạng hoạt động 
Arcoraci V 
2005 Estromineral 
Estromineral bao gồm isoflavone đậu nành 
và Lactobacillus sporogenes, cùng với 
Calcium và Vitamin D3, chiết xuất 
Equisetum của cây Mộc tặc, là một 
phương thức điều trị hoàn toàn tự nhiên 
đối với mãn kinh. 
▸ Isoflavones và các chất chuyển hóa có hiệu 
quả giảm nhẹ các triệu chứng mãn kinh 
▸ Isoflavones không làm nội mạc tử cung dày 
lên, tác dụng chỉ bằng 1 phần triệu của 
estradiol trên nội mạc tử cung 
▸ Isoflavones không làm thay đổi tế bào mô 
vú. 
▸ Cần có nghiên cứu phù hợp, ít nhất trong 
24 tháng để xem tác dụng của isoflavones 
trên xương. 
55 
▸ Isoflavones đậu nành có thể sử dụng với 
liều lượng bắt đầu là 50 mg hoặc cao hơn 
mỗi ngày, liên tục trong 12 tuần. 
▸ Có thể cho uống 3g bột tinh chất mầm đậu 
nành mỗi ngày để có đủ liều như trên. 
▸ Cần theo dõi liên tục để phát hiện các tác 
dụng phụ không mong muốn 
▸ Nếu sau 12 tuần mà triệu chứng không 
giảm, phải đổi qua cách điều trị khác. 
56 
‣ Gặp bệnh nhân lần đầu: 
• Khai thác kỹ bệnh sử, tiền sử, triệu chứng cơ năng 
• Chú ý các triệu chứng tế nhị: són tiểu, giao hợp đau, rát, đi 
tiểu nhiều lần – nhất là vào ban đêm 
‣ Cân nhắc điều trị: 
• Xác định: tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng lên chất 
lượng cuộc sống, nguy cơ khi điều trị MHT, giải thích đầy 
đủ về lợi ích và tác dụng phụ; tư vấn về thay đổi lối sống, 
dinh dưỡng, tập luyện, liệu pháp không nội tiết 
• Quyết định điều trị theo mức độ ảnh hưởng của triệu 
chứng 
 KẾT LUẬN 
57 
Trung bình/ 
nặng 
MHT 
(liều thấp nhất – có hiệu quả 
ít tác dụng phụ - 5 năm) 
Cá thể hoá 
Cân nhắc nguy cơ – lợi ích 
Nhẹ Thay đổi lối sống 
Tập luyện 
Liệu pháp không hormone 
Theo dõi 
Mãn kinh 
sớm 
Suy BT sớm 
Bổ sung nội tiết: 
Sớm 
Liều cao hơn liều chuẩn 
58 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_man_kinh_lao_hoa_nao_bo_va_tram_cam.pdf