Bài giảng Học thuyết MacDougall – Kemp
Học thuyết các tổ chức công nghiệp
Xây dựng bởi Stephen Hymer (1976) được
Kindleber, Caves kế thừa.
FDI chỉ xảy ra khi doanh nghiệp của nước đi
đầu tư có lợi thế hơn doanh nghiệp nước
tiếp nhận (nghĩa là có lợi thế độc quyền)
Là nhu cầu tự nhiên kéo dài chu kỳ vận
động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi
nhuận
Một số nhà kinh tế học sau này phát triển
quan niệm của Hymer thông qua so sánh
doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nước
nhận đầu tư.*Học thuyết vòng đời sản phẩm
(Product life Cycle Hypothesis)
Vernon xây dựng(1966), giải thích sự “bành trướng
của các TNCs Hoa Kỳ sau thế chiến thứ 2
Lý thuyết giải thích FDI theo chu kỳ sản phẩm
- Giai đoạn 1: sản phẩm được sản xuất ở nước đi đầu
tư, sản phẩm sản xuất mới mang tính thử nghiệm
- Giai đoạn 2: sản phẩm được hoàn thiện hơn, cung
tăng dẫn đến cung>cầu, xuất hiện nhu cầu XK, FDI
- Giai đoạn 3:sản phẩm được chuẩn hóa về chất lượng,
nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, cạnh tranh
cao vì thế các doanh nghiệp phải tìm thị trường có lợi
thế so sánh về chi phí SX, phát sinh nhu cầu FDI.HỌC THUYẾT NỘI VI HÓA
Thâm nhập thị trường dẫn đến phát sinh chi phí, khó
khăn và rủi ro.
Giao dịch bằng con đường bên ngoài (external route)
có thể làm cho chi phí phát sinh nhiều hơn, khó khăn
và rủi ro cao hơn.
Với lợi thế quy mô hoạt động toàn cầu, doanh nghiệp
có thể giảm chi phí và rủi ro bằng các giao dịch nội
bộ.
Các TNCs có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thiết
lập các công ty hoặc chi nhánh nơi có lợi thế nhất cho
việc nội vi hóa lợi thế độc quyền của mình.
Sử dụng cơ chế định giá chuyển giao trong các gia
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Học thuyết MacDougall – Kemp
Học thuyết MacDougall –Kemp Các giả định của học thuyết - Thị trường tại hai quốc gia là cạnh tranh hoàn hảo - Lợi nhuận cận biên của nước đi đầu tư nhỏ hơn lợi nhuận cận biên của nước nhận đầu tư - Vốn được tự do di chuyển - Thông tin thị trường hoàn hảo - Các quốc gia đều cùng sản xuất một loại hàng hóa HỌC THUYẾT M N P S D T E m n Q U W O1 O2 Học thuyết các tổ chức công nghiệp Xây dựng bởi Stephen Hymer (1976) được Kindleber, Caveskế thừa. FDI chỉ xảy ra khi doanh nghiệp của nước đi đầu tư có lợi thế hơn doanh nghiệp nước tiếp nhận (nghĩa là có lợi thế độc quyền) Là nhu cầu tự nhiên kéo dài chu kỳ vận động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận Một số nhà kinh tế học sau này phát triển quan niệm của Hymer thông qua so sánh doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nước nhận đầu tư.* Học thuyết vòng đời sản phẩm (Product life Cycle Hypothesis) Vernon xây dựng(1966), giải thích sự “bành trướng của các TNCs Hoa Kỳ sau thế chiến thứ 2 Lý thuyết giải thích FDI theo chu kỳ sản phẩm - Giai đoạn 1: sản phẩm được sản xuất ở nước đi đầu tư, sản phẩm sản xuất mới mang tính thử nghiệm - Giai đoạn 2: sản phẩm được hoàn thiện hơn, cung tăng dẫn đến cung>cầu, xuất hiện nhu cầu XK, FDI - Giai đoạn 3:sản phẩm được chuẩn hóa về chất lượng, nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, cạnh tranh cao vì thế các doanh nghiệp phải tìm thị trường có lợi thế so sánh về chi phí SX, phát sinh nhu cầu FDI. HỌC THUYẾT NỘI VI HÓA Thâm nhập thị trường dẫn đến phát sinh chi phí, khó khăn và rủi ro. Giao dịch bằng con đường bên ngoài (external route) có thể làm cho chi phí phát sinh nhiều hơn, khó khăn và rủi ro cao hơn. Với lợi thế quy mô hoạt động toàn cầu, doanh nghiệp có thể giảm chi phí và rủi ro bằng các giao dịch nội bộ. Các TNCs có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thiết lập các công ty hoặc chi nhánh nơi có lợi thế nhất cho việc nội vi hóa lợi thế độc quyền của mình. Sử dụng cơ chế định giá chuyển giao trong các giao dịch nội bộ (tranfer pricing) Học thuyết chiết trung Doanh nghiệp sẽ đầu tư ra nước ngoài khi hội đủ các điều kiện: - Lợi thế địa điểm (CSA: Country specific advantages); - Lợi thế độc quyền (FSA: Firm Specific Advantages); - Lợi thế nội vi hóa (Internalisation advantages). Cách thức thâm nhập thị trường Entry Mode Ownership Internalisation Location EXPORT LICENSING FDI
File đính kèm:
- bai_giang_hoc_thuyet_macdougall_kemp.pdf