Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu

 1. Khái niệm cổ phiếu

 2. Chức năng thị trường cổ phiếu

 3. Các phương thức thực hiện giao dịch trên

thị trường

 4. Định giá cổ phiếu

 5. Rủi ro của cổ phiếu Cổ phiếu công ty là những chứng khoán thể hiện tư

cách chủ sở hữu của người nắm giữ đối với công tyNgười nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu một phần

công ty.

Cổ phiếu là loại chứng khoán không có thời hạn.

Cổ phiếu không hứa hẹn trả lợi tức (trừ cổ phiếu

ưu đãi) mà chỉ trao quyền được hưởng đối với

một phần tài sản và thu nhập của công ty tương

ứng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ.Nhà đầu tư kiếm được lợi tức từ chênh lệch

giá cổ phiếu và cổ tức.

Cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu vì cổ đông có

sự ưu tiên hoàn trả thấp hơn trái chủ khi

công ty phá sản. Tuy nhiên cổ phiếu có thể

đem lợi tức rất lớn cho cổ đông.

Cổ đông có những quyền nhất định đối với

công ty

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 1

Trang 1

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 2

Trang 2

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 3

Trang 3

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 4

Trang 4

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 5

Trang 5

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 6

Trang 6

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 7

Trang 7

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 8

Trang 8

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 9

Trang 9

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 46 trang baonam 13160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu

Bài giảng Định chế tài chính - Chương 8: Thị trường cổ phiếu
 1. Khái niệm cổ phiếu
 2. Chức năng thị trường cổ phiếu
 3. Các phương thức thực hiện giao dịch trên 
thị trường
 4. Định giá cổ phiếu
 5. Rủi ro của cổ phiếu
 Cổ phiếu công ty là những chứng khoán thể hiện tư 
cách chủ sở hữu của người nắm giữ đối với công ty
Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu một phần 
công ty.
Cổ phiếu là loại chứng khoán không có thời hạn.
Cổ phiếu không hứa hẹn trả lợi tức (trừ cổ phiếu 
ưu đãi) mà chỉ trao quyền được hưởng đối với 
một phần tài sản và thu nhập của công ty tương 
ứng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ.
Nhà đầu tư kiếm được lợi tức từ chênh lệch 
giá cổ phiếu và cổ tức.
Cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu vì cổ đông có 
sự ưu tiên hoàn trả thấp hơn trái chủ khi 
công ty phá sản. Tuy nhiên cổ phiếu có thể 
đem lợi tức rất lớn cho cổ đông.
Cổ đông có những quyền nhất định đối với 
công ty.
Cổ đông phổ thông có mức độ ưu tiên 
hoàn trả thấp nhất khi công ty phá sản.
Cổ phiếu phổ thông là công cụ được đăng 
ký.
Mệnh giá được ấn định một cách tùy ý 
hoặc thậm chí không có mệnh giá.
Khối lượng cổ phiếu phổ thông được phát 
hành bị hạn chế bởi điều lệ công ty.
Cổ đông phổ thông có những quyền nhất 
định như quyền bỏ phiếu, quyền ưu tiên 
mua trước 
Đặc điểm: Là một dạng công cụ vốn chủ sở hữu 
nếu nhìn từ góc độ thuế và pháp lý nhưng có 
nhiều đặc điểm khác với cổ phiếu phổ thông:
Cổ tức cố định.
Giá tương đối ổn định vì cổ tức cố định
Cổ phần ưu đãi thường có các điều khoản mua lại.
Cổ đông ưu đãi không có quyền bầu cử trừ khi công 
ty không trả được khoản cổ tức đã cam kết trong một 
khoảng thời gian nhất định.
Cổ đông ưu đãi nắm giữ quyền đòi đối với tài sản cao 
hơn quyền đòi của cổ đông phổ thông nhưng thấp 
hơn chủ nợ.
 Kênh dẫn vốn tiết kiệm tới đầu tư
 Xác lập giá cho các cổ phiếu, cung cấp thước 
đo giá trị của các công ty
 2 chức năng này thể hiện qua hoạt động 
của 2 bộ phận của thị trường là thị trường 
sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là nơi các cổ phiếu hay
trái phiếu lần đầu được bán ra thị trường.
Giao dịch trên thị trường sơ cấp là nơi mà
người phát hành chứng khoán thực sự nhận
được tiền từ việc bán chứng khoán.
Một đợt phát hành có thể dưới 3 dạng:
- Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
- Phát hành tăng vốn
- Phát hành chuyển đổi sở hữu
Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra việc mua
bán các chứng khoán đã được phát hành
trước đó. Thị trường thứ cấp có vai trò quan
trọng đối với tính thanh khoản của các chứng
khoán.
 Sở giao dịch chứng khoán có tổ chức: Có địa điểm cụ thể, nơi 
các chứng khoán được giao dịch. Sở giao dịch có những quy 
tắc để đảm bảo hoạt động hiệu quả và hợp pháp của sở.
 Thị trường phi tập trung (OTC): Việc giao dịch các chứng 
khoán được tiến hành giữa các nhóm nhà giao dịch phân tán 
về mặt địa lý được kết nối với nhau bằng các hệ thống điện tử. 
Đây là thị trường cho những cổ phiếu chưa niêm yết trên sở 
giao dịch.
Thị trường thứ ba: Giao dịch những chứng 
khoán được niêm yết trên sở giao dịch ở thị 
trường OTC.
Thị trường tự do: Là thị trường không có tổ 
chức, nơi chứng khoán được giao dịch phi 
tập trung và hầu như không có sự quản lý của 
nhà nước. Chứng khoán giao dịch trên thị 
trường này chủ yếu là chứng khoán loại hai.
Nhà đầu tư mua cổ phiếu khi họ định giá cổ phiếu lớn hơn giá 
thị trường hiện hành và bán cổ phiếu trong trường hợp ngược 
lại.
 Các nhà đầu tư thay đổi định giá của mình khi có thông tin 
mới tác động đến đánh giá của họ về thành tích của công ty, 
dẫn đến thay đổi mức giá cân bằng trên thị trường.
Khi có thông tin mới về điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra sự 
điều chỉnh các dự tính đối với nhiều công ty theo cùng hướng 
và giá cổ phiếu các công ty chuyển động cùng hướng
Giám sát bằng cách theo dõi giá cổ phiếu qua thời gian 
vì giá cổ phiếu phản ánh chất lượng hoạt động của công 
ty
 Cách phản ứng:
Không làm gì cả
Bán cổ phiếu
Hành động để cải thiện hoạt động như liên kết với các cổ đông 
khác để bầu lại hội đồng quản trị, khởi kiện hội đồng quản trị
 Đặt lệnh giao dịch: Lệnh thị trường, giới hạn, 
ATO, lệnh cắt lỗ
 Giao dịch ký quỹ
 Bán khống.
Nguyên lý tài chính cơ bản:
Giá trị của 1 khoản đầu tư = Giá trị hiện tại của tất cả dòng 
tiền nhận được trong tương lai
Mô hình định giá một kỳ: Nhà đầu tư mua một cổ phiếu với 
giá P0, giữ nó trong 1 kỳ và nhận được một khoản cổ tức D1 
sau đó bán cổ phiếu đi với giá P1, ke là lợi nhuận đòi hỏi 
trên khoản đầu tư vốn cổ phần
D1 P1
P0 = +
(1 + ke) (1 + ke)
Được mở rộng cho số lượng kỳ bất kỳ.
D1 D2 Dn Pn
P0 = + +  + +
(1 + ke)
1 (1 + ke)
2 (1 + ke)
n (1 + ke)
n
∞ Dt
P0 = ∑
t=1 (1 + ke)
t
Nếu Pn nằm trong tương lai xa, giá trị hiện tại của Pn
rất nhỏ và mô hình cổ tức khái quát trở thành:
Giả định rằng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ không đổi g qua 
từng năm. Công thức định giá trở thành:
D0(1+g)
1 D0(1+g)
2 D0(1+g)
∞
P0 = + +  +
(1 + ke)
1 (1 + ke)
2 (1 + ke)
∞
Giả định tỷ lệ tăng trưởng g nhỏ hơn lợi nhuận đòi hỏi ke, 
công thức trên có thể rút gọn thành:
D0x(1+g) D1
P0 = =
(ke-g) (ke-g)
c là ứtổcảtính trựt hãng dộ: M2ụVí d
$2,10 trên mỗi cổ phiếu trong năm đầu 
tiên. Trong những năm tiếp theo, cổ tức 
được dự tính là tăng trưởng đều 3% mỗi 
năm. Lợi suất đòi hỏi của các nhà đầu tư 
là 15% đối với cổ phiếu này. Mức giá hợp 
lý của cổ phiếu là bao nhiêu? 
50.17$
%3%15
10.2$
)1(
Price
1
1
gk
D
k
D
t
t
t
 Mô hình tăng trưởng không đều: Cổ tức của
công ty tăng trưởng với tốc độ không đều
(thường là cao) trong một khoảng thời gian
nhất định, sau đó tăng trưởng với tốc độ
không đổi cho đến vĩnh viễn
Tỷ lệ chiết khấu là 10%
 P3 = D4/(r – g) = D3 x (1 + g)/(r – g) = 
52.50
88.43
)1.01(
5.52
)1.01(
5.2
)1.01(
2
1.01
1
)1()1()1(1
332
3
3
3
3
2
21
0
r
P
r
D
r
D
r
D
P
 Nếu cổ tức bắt đầu tăng trưởng với tốc 
độ không đổi sau t kỳ thì giá cổ phiếu là:
t
tt
r
PD
r
D
r
D
P
)1(
....
)1(1
2
21
0
gr
D
P
t
t
1
 Hệ số giá/thu nhập là thước đo mức giá mà 
thị trường sẵn sàng trả cho 1$ thu nhập của 
một công ty. 
 Các công ty trong cùng một ngành được 
mong đợi là có các hệ số P/E tương tự như 
nhau xét trong dài hạn. 
Hệ số P/E đo lượng tiền mà thị trường sẵn sàng trả cho 1$ 
thu nhập của công ty. Những công ty trong cùng ngành 
được cho là có cùng tỷ lệ P/E
P = (P/E) x E
 Hệ số P/E cao hơn mức trung bình có thể là do:
o Thị trường dự tính thu nhập sẽ tăng trong tương lai
o Thị trường cho rằng thu nhập của công ty có rủi ro 
thấp
 Nhược điểm: Sử dụng hệ số P/E trung bình nên bỏ qua 
những yếu tố riêng có của từng công ty
 Tăng trưởng kinh tế
Triển vọng tăng trưởng kinh tế tốt khiến thị 
trường dự tính dòng tiền và giá trị doanh 
nghiệp tăng nên giá cổ phiếu cũng tăng
Những người tham gia thị trường theo dõi 
các biến số kinh tế như việc làm, GDP, doanh 
số bán lẻ, thu nhập cá nhân, chính sách tài 
khóa, tiền tệ của chính phủ
 Lãi suất
Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu biến động theo thời gian
Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu thường suy giảm khi lãi suất tăng 
mạnh (đầu tư vào trái phiếu lãi suất cao và an toàn hơn) và ngược 
lại. 
 Tỷ giá
Các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu nhiều hơn khi đồng nội 
tệ yếu hoặc dự tính sẽ tăng giá 
Giá chứng khoán của các công ty xuất nhập khẩu, đa quốc gia bị 
ảnh hưởng khi tỷ giá thay đổi
 Tâm lý nhà đầu tư là yếu tố quan trọng tác động đến 
giá cổ phiếu
Vì sự định giá cổ phiếu phản ánh những dự tính nên 
trong một số thời kỳ hoạt động của thị trường cổ phiếu 
không tương quan chặt chẽ với những điều kiện kinh tế 
đang tồn tại
 Các điều kiện của ngành tác động đến công ty
Những thay đổi trong chính sách cổ tức
 Thu nhập thay đổi ngoài dự tính
 Thâu tóm và rút đầu tư
Dự đoán những thay đổi của công ty trong tương lai
 Các thước đo rủi ro của cổ phiếu: Độ lệch chuẩn và hệ 
số beta
 Sử dụng số liệu lịch sử: 
Phương sai: s2 = [∑(Rt – RA)
2]/(n-1)
Độ lệch chuẩn: s
Trong đó RA là lợi suất trung bình của cổ phiếu, Rt là lợi 
suất kỳ t
Một cổ phiếu có lợi tức trong 5 năm vừa qua lần lượt 
là 4,8%, 9,3%, 21,6%, -13,2% và 0,4%.
Tính phương sai và độ lệch chuẩn?
Lợi tức 
thực tế
Lợi tức 
bình quân
Chênh 
lệch
Bình 
phương 
chênh 
lệch
0,048 0,0458 0,0022 0,0000
0,093 0,0458 0,0472 0,0022
0,216 0,0458 0,1702 0,0290
-0,132 0,0458 -0,1778 0,0316
0,004
0,0458 -0,0418 0,0017
Tổng 0,0000 0,0645
%70,12
1270,0
016125,0
15
0645,02
s
s
 Rủi ro của lợi suất dự tính:
Phương sai: 
σ2 = ∑(Xác suất của kịch bản i) x [(Lợi suất của kịch bản 
i - Lợi suất dự tính)]2
σ2 = ∑ (Pi)[Ri – E(Ri)]
2
Lợi suất dự tính E(Ri) = ∑ PiRi
Bạn sở hữu 500 cổ phần của công ty ABC. Cổ phiếu 
này có lợi tức kỳ vọng tương ứng với các tình trạng có 
thể diễn ra của nền kinh tế như sau:
Tình trạng Xác suất xảy ra Lợi tức
của nền KT tình trạng của nền KT tương ứng
Bùng nổ 0,20 28%
Bình thường 0,70 12%
Suy thoái 0,10 -40%
Lợi tức kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn là bao 
nhiêu?
%82,17
1782,0
03176,0
)1,04,0(1,0)1,012,0(7,0)1,028,0(2,0
2222
%10
10,0
04,0084,0056,0
)40,010,0()12,070,0()28,020,0(
r
E
Lợi tức kỳ vọng:
Phương sai và độ lệch chuẩn:
 Tính biến động của một danh mục cổ phiếu phụ thuộc vào 
tính biến động của các cổ phiếu riêng lẻ trong danh mục, 
vào hệ số tương quan giữa lợi suất của các cổ phiếu trong 
danh mục, và vào tỷ trọng của tổng quỹ được đầu tư vào 
từng cổ phiếu. 
ijjijijjiiP
wwww 2
2222
Trong đó σP = độ lệch chuẩn của danh mục 
σi = độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu thứ i
σj = độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu thứ j
ρij = hệ số tương quan giữa cổ phiếu thứ i và thứ j
wi = tỷ trọng của quỹ đầu tư vào cổ phiếu thứ i
wj = tỷ trọng của quỹ đầu tư vào cổ phiếu thứ j
Danh mục cổ phiếu có tính biến động cao khi tính biến 
động của các cổ phiếu riêng lẻ cao
Danh mục cổ phiếu có tính biến động cao hơn khi lợi 
suất của các cổ phiếu riêng lẻ có tương quan cao hơn
Hệ số beta của một cổ phiếu đo độ nhạy cảm của lợi suất 
của nó trước lợi suất thị trường. Hệ số beta đo lường rủi ro 
hệ thống (tác động đến mọi cổ phiếu trên thị trường)
Mô hình CAPM cho rằng lợi suất của một tài sản (Rj) 
bị ảnh hưởng bởi lãi suất phi rủi ro (Rf), lợi suất của 
danh mục thị trường (Rm) và tương quan giữa Rj và Rm:
Rj = Rf + Bj(Rm-Rf)
Rj = (Rf – BjRf) + BjRm
 Bj là hệ số beta và được đo bằng:
Bj = COV(Rj,Rm)/VAR (Rm)
Với giá trị Rf và Rm nhất định, nhà đầu tư đòi hỏi lợi tức cao 
hơn cho những tài sản có beta cao hơn. Hệ số beta cao hơn 
phản ánh mức độ tương quan cao hơn giữa lợi tức của tài sản 
và lợi tức thị trường, làm tăng rủi ro của danh mục tài sản mà 
nhà đầu tư nắm giữ.
 Cổ phiếu có beta cao thường có thu nhập rất biến động vì nó 
nhạy cảm hơn với lợi suất thị trường qua thời gian (lợi suất 
kém hơn lợi suất thị trường trong thời kỳ lợi suất thị trường 
âm và tốt hơn trong thời kỳ lợi suất thị trường dương)
Sử dụng số liệu lịch sử và phân tích hồi quy 
để ước tính beta:
Rjt = β0 + β1Rmt + ut
Trong đó, Rjt = lợi suất của cổ phiếu j trong kỳ t
Rmt = lợi suất thị trường trong kỳ t
β0 = điểm chặn
β1 = hệ số hồi quy, ước tính của beta
ut = sai số
 Beta của da nh mục là bình quân gia quyền của các beta
của các cổ phiếu cấu thành nên danh mục trong đó
quyền số là tỷ trọng số tiền đầu tư vào mỗi cổ phiếu.
Bp = ∑wiBi
Danh mục bao gồm những cổ phiếu có beta cao thì sẽ
có beta tương đối cao. Loại danh mục này diễn biến
kém hơn so với danh mục thị trường trong thời kỳ lợi
suất thị trường âm và tốt hơn trong thời kỳ lợi suất thị
trường dương

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dinh_che_tai_chinh_chuong_8_thi_truong_co_phieu.pdf